Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP tạo VIỆC làm CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG bị THU hồi đất NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn PHƯỜNG TRẦN lãm – TP THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.08 KB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRẦN LÃM – TP
THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH
Tên sinh viên : Bùi Duy Khánh
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp : KTC55
Niên khóa : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng
CN. Nguyễn Mạnh Hiếu

Hà Nội – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi, các
số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận
này đã được cảm ơn, các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…tháng.… năm 2014
Sinh viên
Bùi Duy Khánh
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế với đề tài: “Thực trạng và
giải pháp tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên


địa bàn phường Trần Lãm – TP Thái Bình – tỉnh Thái Bình” Tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn –
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình dạy bảo tôi, giúp đỡ và định
hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng và
CN. Nguyễn Mạnh Hiếu – Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường – Khoa
kinh tế và Phát triển nông thôn – Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân Phường Trần Lãm – Thành phố Thái Bình – Tỉnh
Thái Bình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực tập đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè
và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên
Bùi Duy Khánh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong lịch sử nhân loại, bất kì một quốc gia phát triển nào cũng phải
trải qua giai đoạn công nghiệp hóa, chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp lên kinh tế công nghiệp và thực hiện hiện đại hóa nền sản xuất nhằm
phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp mới và dịch vụ. Thực hiện chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, những năm qua
trên khắp các vùng miền tổ quốc đã hình thành các khu công nghiệp, khu đô
thị với quy mô ngày càng lớn. Đây cũng là quy luật tất yếu của quá trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Quá trình công nghiệp hóa luôn gắn liền với
việc thu hồi đất chủ yếu là thu hồi đất nông nghiệp ở những vùng ven đô
thị, những vùng gần trục đường giao thông quan trọng, là những vùng có

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đất đai sản xuất nông
nghiệp là tư liệu lao động của người nông dân, người nông dân bị thu hồi
đất phải chuyển sang nghề mới để đảm bảo thu nhập và sớm ổn định cuộc
sống. Vấn đề tạo việc làm cho đối tượng là người dân bị thu hổi đất là vấn đề
cấp thiết, nó không những làm giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn đảm bảo cuộc
sống cho người lao động và một bộ phận ăn theo. Tuy nhiên, giải quyết việc
làm cho lao động bị thu hồi đất chưa thực sự đạt được kết quả như mong
muốn.
Trần Lãm là một phường trong địa bàn thành phố Thái Bình, trong
những năm gần đây, thực hiện chính sách thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ
cho việc xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn, diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi tính đến cuối năm 2013 đã chiếm 63% tổng diện tích đất
nông nghiệp của phường (theo hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Lạc Đạo
phường Trần Lãm) dẫn tới tình trạng thiếu việc làm của người nông dân. Để
tìm hiểu thực trạng tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn
iii
phường Trần Lãm, công việc sau khi bị thu hồi đất của người dân cũng như
tìm những giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho người lao động, chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn phường Trần Lãm
– TP Thái Bình – tỉnh Thái Bình”
Đề tài được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng giải quyết việc
làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn, công việc hiện tại của người dân
sau khi bị thu hồi đât. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao số
lượng và chất lượng việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người
lao động. Cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm nói chung
và việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nói riêng ở khu vực nông
nghiệp nông thôn.
- Đánh giá thực trạng việc làm của người lao động sau khi bị thu hồi đất

trên địa bàn phường Trần Lãm và ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất,
đời sống của hộ gia đình thời gian vừa qua.
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao
động trong thời gian tới trên địa bàn phường.
Để thực hiện mục tiêu đó, chúng tôi chọn ra 60 hộ trong toàn phường
để điều tra. Quá trình điều tra đựợc thực hiện với các hộ được phân loại khá,
trung bình, nghèo. Sử dụng các chỉ tiêu số người trong hộ, ngành nghề, tài sản
chính, thu nhập… để phân loại hộ.
Các phương pháp chúng tôi sử dụng cho đề tài nghiên cứu của mình bao
gồm phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra, phương pháp
thu thập số liệu điều tra, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp chuyên gia
chuyên khảo, phương pháp thống kê so sánh và phương pháp phân tích số
liệu.
iv
Kết quả điều tra cho thấy lực lượng lao động mới bổ sung vào lực
lượng lao động của phường hàng năm liên tục tăng, nhóm lao động trẻ có xu
hướng tăng nhanh hơn cả. Lực lượng lao động của phường năm 2013 là
10279 người, tăng 695 lao động so với năm 2012. Quá trình thu hồi đất diễn
ra trên địa bàn phường Trần Lãm diễn ra theo đúng kế hoạch, giai đoạn 2011
– 2013 có đất bị thu hồi nhiều nhất, trung bình mỗi năm thu hồi hơn 17ha.
Diện tích đất nông nghiệp dự kiến thu hồi chiếm 63% tổng diện tích nông
nghiệp. Vì vậy vấn đề việc làm cho lao động bị thu hồi đất phải được giải
quyết nhanh chóng và kịp thời.
Thông qua những số liệu sơ cấp thu thập được từ quá trình điều tra hộ
nông dân trong phường, có thể thấy rõ hơn rằng trình độ của người lao động
bị thu hồi đất còn rất hạn chế, bên cạnh đó họ cũng chưa có đầy đủ thông tin
hỗ trợ cần thiết cho việc tìm kiếm việc làm cũng như cơ hội vay vốn mở rộng
sản xuất. Các hộ khá thường là những hộ có trình độ chuyên môn cao hơn cả,
và họ biết cách mở rộng sản xuất. Đối với các hộ nghèo và hộ trung bình,
UBND phường cần có các chính sách hỗ trợ vay vốn và việc làm để các hộ

này mở rộng sản xuất kinh doanh. Và khó khăn lớn nhất mà các hộ gặp phải
chính là thiếu kiến thức sản xuất.
Có thể thấy, sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, đa số người lao động có
tâm lý hoang mang, lo sợ do việc làm của mình gặp nhiều khó khăn, có một
bộ phận không nhỏ người lao động không tìm kiếm được việc làm do không
đủ kỹ năng, trình độ chuyên môn. Thất nghiệp và bán thất nghiệp có thể tăng
nếu chính quyền phường không có những biện pháp khắc phục cũng như hỗ
trợ kịp thời cho những đối tượng này. Thiếu việc làm ảnh hưởng lớn tới đời
sống của người lao động cả về vật chất lần tinh thần.
Những năm qua, UBND phường Trần Lãm cũng có các chương trình,
dự án đào tạo tay nghề, hỗ trợ người lao động bị thu hồi đất, bước đầu cũng
có hiệu quả nhất định. Khi tham gia vào các lớp dạy nghề, đào tạo chuyên
v
môn, người lao động có tay nghề cao hơn, chất lượng lao động ngày càng tăng.
Lao động dần chuyển dịch từ lao động chân tay sang lao động trí óc, mang lại
thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Quá trình tạo việc làm cho lao động bị thu hồi
đất cũng góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm các tệ nạn xã hội trên địa bàn
phường. Tỷ lệ việc làm mới được tạo ra liên tục tăng qua các năm (năm 2013, số
lao động được giải quyết việc làm là 240 người), tỷ lệ thất nghiệp trong phường
giảm xuống còn 10,08%. Kinh phí phường đầu tư cho giải quyết việc làm liên
tục tăng trên cả ba mặt: hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ việc làm và hỗ trợ đào tạo nghề.
Tuy nhiên, số lượng các lớp đào tạo nghề, các khóa đào tạo ngắn hạn còn ít so
với nhu cầu nâng cao tay nghề, học nghề của người lao động.
Trước thực trạng lao động việc làm của phường hiện nay, chúng tôi đã
đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động một cách hiệu quả và đồng
bộ. Giải pháp thứ nhất là đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tăng cường đầu tư,
hỗ trợ tài chính và khuyến khích người lao động tham gia vào các khoá học
giáo dục hướng nghiệp và đào tạo nghề trước khi tham gia xuất khẩu lao động
để đảm bảo chất lượng nguồn lao động để xuất khẩu. Thực hiện liên thông,
liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động với các cơ sở đào tạo và

chính quyền thành phố, tỉnh để tạo nguồn cung lao động cho các hoạt động
xuất khẩu lao động cũng như đầu ra cho lao động nông nghiệp có đất bị thu
hồi đã tham gia các khóa đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu đi làm việc ở nước
ngoài. Nhà nước cần sớm ban hành và triển khai thực hiện Luật xuất khẩu lao
động làm cơ sở thuận tiện cho việc quản lý cũng như tạo sự minh bạch, rõ
ràng nghiêm minh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Quan tâm đào tạo
ngành nghề cho người lao động xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu của thị trường
xuất khẩu lao động.
Giải pháp thứ hai là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề bằng
cách kết hợp đào tạo ở trường, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở,
trung tâm dạy nghề cấp tỉnh, huyện với đào tạo nghề tại doanh nghiệp.
vi
Khuyến khích tư nhân mở cơ sở dạy nghề, đặc biệt chú ý đến đào tạo các
ngành nghề truyền thống của địa phương cũng như những ngành nghề mà xã
hội đang có nhu cầu. Các hình thức đào tạo phải phong phú, phù hợp với yêu
cầu việc làm của xã hội. Học nghề gắn với việc làm cho người thất nghiệp tìm
việc làm, những người tốt nghiệp THPT, THCS, bộ đội xuất ngũ có cơ hội việc
làm. Đào tạo nghề cho khu vực nông nghiệp phải chú ý hướng vào đào tạo các
nghề tinh xảo, lao động lành nghề để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Nên
phối hợp các tổ chức kinh tế, các trường, lớp dạy nghề đào tạo ngắn hạn, dài hạn
tại địa phương cho phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay.
Khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
phường nhằm gia tăng số lượng việc làm. Trong đó, cần đẩy mạnh phát triển
kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế tập thể nòng cốt là HTX, phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn phường, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp này mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngay trên địa bàn và
tiến tới xa hơn tại các thị trường khác.
Tiếp theo là giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất. Hỗ trợ bằng cách cho dân vay vốn tín dụng của các ngân hàng chính sách,

ưu tiên vay vốn chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý và có hiệu quả
cao hơn. Thành lập các quỹ ổn định đời sống, phổ cập giáo dục, học nghề và
việc làm cho các hộ bị thu hồi trên 30% đất sản xuất. Xã hội hóa các dịch vụ
tại các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất
được tham gia kinh doanh. Ngoài ra cần khuyến khích hỗ trợ người lao động
mở rộng cơ cấu ngành dịch vụ. Tận dụng khoản tiền bồi thường thu hồi đất
cùng với lượng tiền vay vốn để xây dựng các khu nhà trọ cho công nhân thuê
nhằm có khoản thu nhập ổn định và có cơ hội tích lũy vốn cho sau này. Cần
quy hoạch khu chùa Ngàn thành khu chợ tập trung có sự quản lý chặt chẽ của
chính quyền địa phương, cải thiện và nâng cấp đường Trần Lãm để thuận tiện
cho giao thông trên địa bàn phường.
vii
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 1
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1
*** 1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRẦN LÃM – TP THÁI BÌNH – TỈNH THÁI BÌNH 1
Tên sinh viên : Bùi Duy Khánh 1
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế 1
Lớp : KTC55 1
Niên khóa : 2010 - 2014 1
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng 1
CN. Nguyễn Mạnh Hiếu 1
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix

DANH MỤC BẢNG x
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN- XD- TTCN Công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ công nghiệp
CNH- HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
ha Héc ta
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
TM- DV Thương mại, dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
ix
DANH MỤC BẢNG
Ơ
Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai của phường năm 2011 - 2013 36
Bảng 3.2 Hiện trạng dân số - lao động của phường năm 2011 - 2013 37
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng trên địa bàn phường năm 2013 38
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất kinh doanh của phường giai đoạn 2011 – 2013 43
Bảng 4.1: Tình hình thu hồi đất 3 năm 2011 - 2013 48
Bảng 4.2: Số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn phường qua các năm 2009 - 2013 49
Bảng 4.3: Số người trong tuổi lao động bị thu hồi đất cần giải quyết việc làm năm 2013 49
Bảng 4.4: Kết quả giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phân theo độ tuổi năm 2013 51
Bảng 4.5: Thông tin cơ bản các hộ điều tra 53

Kết quả điều tra 60 hộ trên địa bàn phường Trần Lãm cho thấy trong tổng số 215 nhân khẩu có
129 lao động. Lao động ngành nông nghiệp chiếm đa số so với các ngành khác, lao động ngành
CNXD, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhưng đang gia tăng mạnh trong thời gian vừa qua, ta có thể
theo dõi ở bảng dưới đây 53
Bảng 4.6: Cơ cấu lao động theo các ngành nghề sản xuất cho hộ điều tra năm 2013 54
Bảng 4.7: Số lượng lao động phân theo trình độ kinh tế của hộ 55
Bảng 4.8: Thu nhập của lao động ở các hộ điều tra năm 2013 57
Những khó khăn của sản xuất nông hộ 58
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khó khăn là điều không thể tránh khỏi, có thể thấy một số
khó khăn mà các hộ gặp phải ở bảng dưới đây: 58
Bảng 4.9: Những khó khăn trong sản xuất của các hộ điều tra 58
Bảng 4.10: Hình thức tuyên truyền của phường Trần Lãm 60
Bảng 4.11: Số lao động đào tạo và tư vấn việc làm năm 2011 - 2013 63
Bảng 4.12: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trên địa bàn phường qua 3 năm
2011 - 2013 64
Bảng 4.13: Hỗ trợ kinh phí giải quyết việc làm 3 năm 2011 – 2013 66
Bảng 4.14: Hỗ trợ vay vốn của các hộ điều tra 66
x
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất theo trình độ văn hóa 2009 -
2013 71
Bảng 4.16: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất theo giới tính 2009 - 2013 72
Bảng 4.17: Kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất theo điều kiện kinh tế 2009 -
2013 73
4.4.3.1 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động 79
4.4.3.2 Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn 81
4.4.3.3 Khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường nhằm gia
tăng số lượng việc làm 83
4.4.3.4 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ngay trên địa
bàn phường 86
4.4.3.5 Khuyễn khích, hỗ trợ người lao động mở rộng cơ cấu ngành dịch vụ 86

xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong lịch sử nhân loại, bất kì một quốc gia phát triển nào cũng phải trải
qua giai đoạn công nghiệp hóa, chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp
lên kinh tế công nghiệp và thực hiện hiện đại hóa nền sản xuất nhằm phát
triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp mới và dịch vụ. Thực hiện chủ trương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước, những năm qua trên
khắp các vùng miền tổ quốc đã hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị
với quy mô ngày càng lớn. Đây cũng là quy luật tất yếu của quá trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Quá trình công nghiệp hóa luôn gắn liền với
việc thu hồi đất, và chủ yếu là thu hồi đất nông nghiệp ở những vùng ven đô
thị, những vùng gần trục đường giao thông quan trọng, là những vùng có điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội. Việc thu hồi đất để xây dựng
các khu công nghiệp, các khu đô thị, thực hiện theo chủ truơng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ người dân bị mất đất,
đặc biệt là những người làm nông nghiệp. Sau khi bị thu hồi đất, người lao
động ở trong tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, làm tăng áp lực về việc
làm và nảy sinh các vấn đề xã hội tại những vùng bị thu hồi đất. Đất đai sản
xuất nông nghiệp là tư liệu lao động của người nông dân, người nông dân bị
thu hồi đất phải chuyển sang nghề mới để đảm bảo thu nhập và sớm ổn định
cuộc sống. Vấn đề tạo việc làm cho đối tượng là người dân bị thu hổi đất là
vấn đề cấp thiết, nó không những làm giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn đảm bảo
cuộc sống cho người lao động và một bộ phận ăn theo.
Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất chưa thực sự
đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, số lượng việc làm ít, chưa thu
hút đại bộ phận người lao động muốn làm việc, công việc chưa thực sự ổn
1
định và chưa đem lại nguồn thu nhập thích đáng. Đa số người lao động nông

thôn có đất bị thu hồi tự tìm những công việc cho mình mà không có định
hướng cụ thể, dẫn đến sự di dân không có sự quản lý của chính quyền.
Trần Lãm là một phường trong địa bàn thành phố Thái Bình, trong những
năm gần đây, thực hiện chính sách thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho
việc xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn, diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi tính đến cuối năm 2013 đã chiếm 63% tổng diện tích đất nông nghiệp
của phường (theo hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ Lạc Đạo phường Trần
Lãm) dẫn tới tình trạng thiếu việc làm của người nông dân. Vậy thực trạng lao
động ở đây ra sao? Với những người lao động quanh năm gắn bó với nông
nghiệp sau khi bị thu hồi đất sẽ như thế nào? Ta phải làm gì để giải quyết vấn
đề đó? Số tiền đền bù trước mắt đã khiến người dân chủ quan trong việc tìm
kiếm việc làm, chính vì vậy, để khắc phục tình trạng thất nghiệp và bán thất
nghiệp xảy ra,các cấp chính quyền của phường cần có các biện pháp tạo việc
làm, hỗ trợ việc làm cho người lao động, đặc biệt là lực lượng lao động bị thu
hồi đất trong phường.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và
giải pháp tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn phường Trần Lãm – TP Thái Bình – tỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng việc làm của người lao động bị thu hồi đất trên địa
bàn phường, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao số lượng và
chất lượng việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm nói chung
và việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nói riêng ở khu vực nông
nghiệp nông thôn;
2
- Đánh giá thực trạng việc làm và tạo việc làm của người lao động sau
khi bị thu hồi đất trên địa bàn phường Trần Lãm và ảnh hưởng của nó đến

hoạt động sản xuất, đời sống của hộ gia đình thời gian vừa qua;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho người lao
động trong thời gian tới trên địa bàn phường.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng việc làm và tạo việc làm
cho người bị thu hồi đất, các chính sách, chế độ tạo việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất.
Đối tượng điều tra là những người lao động trong diện bị thu hồi đất,
các cán bộ chuyên trách, lãnh đạo địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng tạo việc làm và công việc
của lao động có đất bị thu hồi. Đưa ra giải pháp cụ thể để giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn phường Trần
Lãm- TP Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu, tài liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm (2011 – 2013)
+ Số liệu sơ cấp tiến hành điều tra từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2014 đến
5/2014.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài về tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp
2.1.1 Các khái niệm và vai trò của tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất
2.1.1.1 Khái niệm về lao động và việc làm
a. Các khái niệm về lao động

- Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động lên
đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩn phục vụ cho lợi ích của con người
(Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu 2009). Lao động là diều kiện chủ yếu cho
tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã
hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
- Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân (Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu 2009).
Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm: dân số đủ
15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong
gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác.
Xét về chất lượng, nguồn lao động cơ bản đuợc đánh giá ở trình độ chuyên
môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
4
- Lực lượng lao động
Theo quan niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO- International Labour
Organization), lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động.
Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân
số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao
động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm
những người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm
việc làm (gọi là người thất nghiệp).
* Yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
- Dân số: dân số là cơ sở hình thành lực lượng lao động. Nó tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian

của dân số trong độ tuổi lao động. Sự biến động của dân số thường được
nghiên cứu qua sự biến động tự nhiên và biến động cơ học. Dân số tăng
nhanh tạo áp lực lớn trong giải quyết việc làm.
+ Biến động dân số tự nhiên : qua sinh đẻ, tử vong. Ở các nước đang phát
triển như nước ta thì tỉ lệ sinh cao, tốc độ tăng dân số nhanh nhưng mức độ
phát triển kinh tế chậm dẫn tới áp lực về giải quyết việc làm. Vì vậy nhà nước
cần phải có chính sách kế hoạch hóa đi đôi với phát triển kinh tế.
+ Biến động dân số cơ học: do sự tác động của di dân giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng và việc di dân ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu kinh tế
của các vùng, đặc biệt làm tăng cung lao động ở thành thị, thúc đẩy tốc độ đô
thị hóa làm gia tăng thất nghiệp.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là
tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động và dân số trong độ tuổi làm việc
(những người đủ 15 tuổi trở lên). Tỷ lệ này phản ánh số người tham gia lực
lượng lao động thực tế, xác định quy mô lao động của một đất nước tham gia
lực lượng kinh tế. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì tỉ lệ tham gia lực lượng lao
động khác nhau và khác nhau giữa nam và nữ. Chỉ tiêu tỷ lệ tham gia lực
5
lượng lao động là trung tâm trong việc nghiên cứu các nhân tố xác định quy mô,
kết cấu các nguồn nhân lực trong nền kinh tế và dự đoán được nguồn cung lao
động trong tương lai, giúp đánh giá mức độ hoạt động của thị trường lao động
trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, chỉ tiêu cũng giúp cho việc hoạch định các chính
sách việc làm, đánh giá nhu cầu đào tạo và xác định thời gian lao động và tính
toán được số lượng lao động tham gia trên thị trường lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ % số người lao động không
có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người không có việc làm
x 100 %

Tổng số nguồn nhân lực
Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ tiêu quan trọng
đánh giá mức độ phát triển của thị trường lao động, phục vụ thiết thực công
tác kế hoạch hoá và xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Nếu tỷ lệ
thất nghiệp của một quốc gia cao, đồng nghĩa với việc các nguồn lực con
người không được sử dụng, bỏ phí đi các cơ hội sản xuất tham sản phẩm, dịch
vụ, làm giảm hiệu quả sản xuất theo quy mô. Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải
sẽ giúp cho cả người lao động và chủ sử dụng lao động. Khi đó, người lao
động có thể tìm được những công việc khác phù hợp với khả năng, mong
muốn và điều kiện cư trú. Còn với những người chủ, tình trạng thất nghiệp
giúp cho họ tìm được những người lao động phù hợp, nâng cao sự trung thành
đối với người lao động. Ở một khía cạnh nào đó, thất nghiệp giúp các doanh
nghiệp tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, tỷ lệ thất nghiệp không
hoàn toàn phản ánh được đúng sự thực về nguồn lao động chưa được sử dụng
hết. Nguyên nhân là do số người nghèo chiếm tỷ lệ nhỏ, khi gặp thất nghiệp
họ thường cố gắng không để tình trạng này kéo dài, vì họ không có nguồn lực
dự trữ nên họ buộc phải chấp nhận mọi việc nếu có. Tình trạng này xảy ra phổ
biến ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
6
- Thời gian lao động: Thời gian lao động là khoảng thời gian cần phải
tiêu tốn để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản
xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã
hội thời điểm đó (theo kinh tế chính trị Marx- Lenin). Qua việc xem xét thời
gian lao động, làm việc của mỗi người lao động, ta có thể đánh giá được hiệu
quả sử dụng và chất lượng của lực lượng lao động. Nếu hiệu quả sử dụng cao,
doanh nghiệp sẽ tiếp tục thuê lao động và đề ra các phương án phù hợp để giữ
chân người lao động. Ngược lại, nếu hiệu quả sử dụng lao động thấp, doanh
nghiệp có thể sẽ sa thải người lao động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cho

người lao động.
b. Các khái niệm, phân loại việc làm
- Việc làm: + Dưới góc độ kinh tế xã hội: Việc làm là các hoạt động tạo
ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
+ Dưới góc độ pháp lý: Việc làm là mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích của con người.
Điều 13, chương II Bộ Luật Lao Động nước CHXHCN Việt Nam có ghi
rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm”.
Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm gồm các nội dung sau:
- Là hoạt động của con người
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
+ Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
7
+ Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều được coi là việc làm.
- Người có việc làm: là những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
dân số hoạt động kinh tế đang làm công việc để nhận tiền lương, tiền công
hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc đang làm công việc không được
hưởng tiền lương, tiền công hay lợi nhuận trong các công việc sản xuất kinh
doanh của hộ gia đình. . Khái niệm người có việc làm còn bao gồm những
người có sức lao động, có việc làm nhưng chưa chấp nhận làm việc, hoặc
chưa sẵn sàng làm việc, thậm chí không chịu làm việc. Trên thực tế, do phân

biệt người có việc làm không chịu làm việc và người không có việc làm thực
sự có những khó khăn nên những đối tượng này được liệt kê vào những người
không có việc làm. Cách thức này tuy có tiện về thống kê, nhưng không phản
ánh chính xác thực tiễn.
Trong số người có việc làm, căn cứ vào số giờ thực tế làm việc và nhu
cầu làm thêm của người được coi là có việc làm, người ta lại chia ra thành
người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
+ Người đủ việc làm gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ
lớn hơn hoặc bằng 40 giờ; hoặc những người có số giờ nhỏ hơn 40, nhưng
không có nhu cầu làm thêm; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn
40, nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ quy định đối với những người làm các công
trình nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành.
+ Người thiếu việc làm: Thiếu việc làm là tình trạng người lao động
không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc
làm những công việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên
muốn làm việc thêm để có thu nhập. Người thiếu việc làm là những người
8
trong khoảng thời gian xác định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ
hơn số giờ quy định trong tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm
thêm giờ; hoặc là những người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định
trong tuần, tháng, năm nhưng có thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có
thu nhập.Theo quy định, là những người có tổng số giờ làm việc trong 1 tuần
dưới 48 giờ đến 8 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn quy định đối với những
người làm công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của nhà nước,
có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm.
- Người không có việc làm: Là những người đang tích cực tìm việc làm
nhưng chưa làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế
phân chia “việc làm” thành các loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc

làm thường xuyên trong một năm. Việc làm ổn định là việc làm mang tính lâu
dài phù hợp với năng lực bản thân của người lao động. Còn việc làm tạm thời
là việc làm diễn ra trong khoảng thời gian ngắn
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện việc làm trong một tuần
+ Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó. Việc làm chính
là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu nhập cao
nhất. Việc làm phụ là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau việc làm chính.
- Thất nghiệp là sự tồn tại của một bộ phận lực lượng lao động có khả
năng và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
9
được việc làm ở mức lương thịnh hành”.
- Những người không thuộc lực lượng lao động: Những người không
được tính vào lực lượng lao động là những sinh viên, người nghỉ hưu, những
cha mẹ ở nhà, những người trong tù, những người không có ý định tìm
kiếm việc làm (theo bách khoa toàn thư).
2.1.1.2 Khái niệm đất nông nghiệp và thu hồi đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
+ Đất nông nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới

(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà
10
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
b. Khái niệm thu hồi đất: Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất Đai: thu hồi đất là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất, hoặc
thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật Đất Đai.
* Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến hộ nông dân:
+ Tác động tích cực:
- Một bộ phận nông dân chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ, nâng cao mức thu nhập, cải thiện cuộc sống
- Khi thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, Nhà
nước đã đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thong, trường sở, các loại hình dịch
vụ điện nước…nhờ đó đời sống tinh thần vật chất của dân chúng được chuyển
biến, cải thiện rõ rệt.
+ Tác động tiêu cực:
- Khi thu hồi đất, một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp

đứng trước nguy cơ thất nghiệp, không có việc làm
- Những dự án chậm triển khai, thu hồi đất bỏ hoang không tạo điều
kiện cho người dân chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp mà cũng
biến họ thành những người thất nghiệp, thu nhập bất ổn định
- Các KCN và đô thị đòi hỏi lao động trẻ, có trình độ chuyên môn kĩ
thuật mà phần lớn lao động nông thôn các vùng thu hồi đất không đáp ứng được
- Một số KCN và đô thị chưa xử lý tốt việc bảo vệ môi trường, việc thu
hồi đất để xây dựng các KCN và đô thị mà thiếu các giải pháp bảo vệ môi
trường một cách thích đáng đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống nông dân, giảm chất lượng cuộc sống, tổn hại sức khỏe, lây lan
bệnh tật
11
- Không gian cư trú và không gian văn hóa bị thu hẹp, tác động, KCN
và đô thị đặt ra thách thức lớn với nông dân cùng có đất bị thu hồi.
2.1.1.3 Khái niệm tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho
tất cả mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội làm việc. Bao gồm tổng
thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của Nhà nước, của các tổ chức kinh
tế, chính trị xã hội và của chính người lao động…tác động đến các hoạt động
kinh tế xã hội nhằm cải biến môi trường pháp lý, tạo điều kiện vật chất, nâng
cao trình độ người lao động và liên kết các yếu tố đó lại để tạo ra những việc
làm mới, thu hút người lao động vào các hoạt động đó.
Như vậy, quá trình tạo việc làm bao gồm các nội dung: tạo ra số lượng
và chất lượng tư liệu sản xuất, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động,
hình thành môi trường cho sự kết hợp các yếu tố sức lao động và tư liệu sản
xuất, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và có hiệu quả cao.
Quá trình tạo việc làm do nhiều chủ thể tham gia là: Nhà nước, các
doanh nghiệp, các đoàn thể và bản thân cá nhân người lao động. Mỗi chủ thể
đều có vai trò và trách nhiệm trong quá trình tạo việc làm với những nội dung
công việc hết sức cụ thể, theo từng giai đoạn và từng ngành, địa phương cụ thể.

- Về phía người lao động: muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập
cao, đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao
động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ (từ
gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một nghề
nghiệp nhất định.
- Về phía Nhà nước: tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính
sách liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo
môi trường pháp lý kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ phận
cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho người lao động.
12

×