Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học và hiện trạng khai thác sử dụng các loài cây dược liệu tại huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.82 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG ĐỨC SINH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC LỒI CÂY DƯỢC LIỆU
TẠI HUYỆN ĐỊNH HĨA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG ĐỨC SINH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC LỒI CÂY DƯỢC LIỆU
TẠI HUYỆN ĐỊNH HĨA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC SƠN

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tên đề tài Nghiên cứu đa dạng sinh học
và hiện trạng khai thác sử dụng các loài cây dược liệu tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Ngun là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận khoa học trong đề tài là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
các cơng trình khác. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các thơng tin
được đăng tải trên các sách, tạp chí theo danh mục tài liệu tham khảo của đề
tài. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng ...... năm 202....
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG ĐỨC SINH


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới TS. Hồ Ngọc Sơn – người
đã tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn
với tên đề tài Nghiên cứu đa dạng sinh học và hiện trạng khai thác sử dụng các
lồi cây dược liệu tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện để tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng ...... năm 202....
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG ĐỨC SINH


3

MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN.............................................................................................................i
CẢM

ƠN

LỜI

..................................................................................................................ii

MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH

MỤC

BẢNG......................................................................................................vi
MỤC

DANH

HÌNH

DANH

......................................................................................................vii
MỤC

CÁC

CHỮ

VIẾT

TẮT

........................................................................viii

MỞ

ĐẦU..........................................................................................................................1
1.
Đặt
đề.....................................................................................................................1

vấn

2.
Mục

tiêu
cứu....................................................................................................4

nghiên

2.1.
Mục
tiêu
.........................................................................................................4

chung

2.2.
Mục
tiêu
thể..........................................................................................................4

cụ

3.
Ý
nghĩa
của
........................................................................................................4

tài

đề

3.1.

Ý
nghĩa
học......................................................................................................4

khoa

3.2.
Ý
nghĩa
tiễn.......................................................................................................4

thực

CHƯƠNG
1.
TỔNG
............................................5

QUAN

VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

CỨU

1.1.
Trên

thế
..............................................................................................................5

giới

1.2.

Việt
............................................................................................................12

Nam.

1.3.
Tổng
quan
khu
cứu.............................................................................19

vực

nghiên

1.3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................... 19


4

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................2
2

2.1.
Đối
tượng
cứu.............................................................................................22
2.2.
Thời
gian

phạm
cứu..........................................................................22

nghiên
vi

nghiên

2.3.
Nội
dung
nghiên
..............................................................................................22

cứu

2.4.
Phương
pháp
.......................................................................................23

cứu


nghiên

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................. 23


5

2.4.2. Liệt kê tự do ............................................................................................ 23
2.4.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp thông tin quan trọng................ 26
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN.................................29
3.1. Đa dạng cây dược liệu tại huyện Định Hóa
.........................................................29
3.1.1. Đa dạng bậc ngành.................................................................................. 29
3.1.2. Đa dạng bậc họ........................................................................................ 30
3.1.3. Đa dạng bậc chi....................................................................................... 34
3.1.4. Đa dạng bậc loài...................................................................................... 35
3.1.5. Đa dạng về dạng thân.............................................................................. 35
3.2. Đa dạng giá trị của các loài cây dược
liệu............................................................37
3.2.1. Sự đa dạng về nhóm bệnh có thể được chữa trị bởi các lồi cây thuốc tại
Định Hóa........................................................................................................... 37
3.2.2. Các lồi cây có thể dùng để chữa trị các nhóm bệnh ............................. 40
3.2.2.1. Các lồi cây chữa nhóm bệnh xương khớp
...................................................40
3.2.2.2. Các loài cây chữa bệnh
ho...............................................................................41
3.2.2.3. Các loài cây chữa mụn nhọt

............................................................................42
3.2.2.4. Các lồi cây có tác dụng chữa đau bụng đi ngồi
.........................................42
3.2.2.5. Các lồi cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc
..............................................43
3.2.2.6. Các lồi cây có tác dụng chữa bệnh viêm gan, giải độc
gan........................43
3.2.2.7. Các loài cây chữa bệnh kiết lỵ
........................................................................44
3.2.2.8. Các loài cây chữa bệnh ngoài
da.....................................................................44
3.2.2.9. Các loài cây có tác dụng lợi tiểu
.....................................................................45


6

3.2.2.10. Các lồi cây có tác dụng chữa cảm/cảm
cúm..............................................45
3.2.2.11. Các lồi cây có tác dụng chữa bệnh lt/đau dạ dày
..................................45
3.2.2.12. Các lồi cây có tác dụng chữa bệnh sỏi
thận...............................................46
3.2.2.13. Các lồi cây có tác dụng chữa bệnh
trĩ.........................................................46
3.2.2.14. Các lồi cây có tác dụng chữa bệnh phong thấp
.........................................47


7


3.2.2.15. Các lồi cây có tác dụng chữa dị ứng/mẩn
ngứa.........................................47
3.2.2.16. Các lồi cây có tác dụng thuốc bổ
................................................................47
3.2.2.17. Các lồi cây có tác dụng điều hịa kinh nguyệt
...........................................48
3.2.2.18. Các lồi cây có tác dụng chữa các loại bệnh khác
......................................48
3.2.3. Sự đa dạng về cơng dụng của các lồi cây dược liệu ............................. 52
3.3. Các loài cây dược liệu quý hiếm cần ưu tiên bảo tồn
.........................................53
3.4. Tri thức bản địa trong sử dụng cây dược liệu của người dân địa
phương.........56
3.4.1. Kinh nghiệm sử dụng các bộ phận làm thuốc ........................................ 56
3.4.2. Kinh nghiệm trong phương thức sử dụng............................................... 57
3.4.3. Một số bài thuốc đặc trưng ..................................................................... 58
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo vệ và phát triển loài cây dược tại
huyện
Định Hóa.........................................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
.....................................................................................64
1. Kết luận.......................................................................................................................64
2. Kiến nghị ....................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................67


8

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành thực vật ............... 29
Bảng 3.2. Số lượng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) ............................................................................................. 30
Bảng 3.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ .......................... 31
Bảng 3.4. Các họ giàu lồi cây thuốc nhất tại Định Hóa................................ 32
Bảng 3.5. So sánh các họ giàu loài cây thuốc nhất tại Định hóa (1) với số lồi
của các họ trong hệ thực vật Việt Nam (2) ..................................................... 33
Bảng 3.6. Các chi có 2 lồi cây thuốc trở lên tại Định Hóa ........................... 34
Bảng 3.7. So sánh cây thuốc ở Định Hóa với cây thuốc Việt Nam ............... 35
Bảng 3.8. Đa dạng về dạng thân của cây thuốc tại Định Hóa ........................ 35
Bảng 3.9. Số lượng các lồi có khả năng chữa các bệnh và nhóm bệnh khác
nhau
......................................................................................................................... 38
Bảng 3.10. Thành phần loài cây thuốc quý hiếm cần ưu tiên bảo tồn............ 53
Bảng 3.11. Một số đặc điểm phân bố của các loài cây thuốc quý hiếm......... 54
Bảng 3.12. Phương thức sử dụng cây thuốc của đồng bào tại Định Hóa....... 57
Bảng 3.13. Một số bài thuốc đặc trưng tại địa phương ................................. 58


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ % của các lồi cây thuốc theo các dạng thân cây.................. 36
Hình 3.2. Thống kê số lồi cây thuốc chữa các nhóm bệnh ........................... 40
Hình 3.3. Tính đa dạng về cơng dụng của các lồi cây thuốc tại Định Hóa .. 52
Hình 3.4. Thống kê tính đa dạng về bộ phận sử dụng.................................... 57
Hình 3.5. Thống kê tính đa dạng về bộ phận sử dụng của mỗi loài ............... 57



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐDSH

: Đa dạng sinh học

KBT

: Khu bảo tồn

TS

: Tái sinh

QXTVR

: Quần xã thực vật rừng

VCF

: Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng giữ vai trò rất quan trọng trong việc tham gia vào q trình điều
hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo

tồn nguồn nước và làm giảm mức ơ nhiễm khơng khí, giảm thiểu hiệu ứng nhà
kính và góp phần làm giảm đáng kể sự biến đổi khí hậu tồn cầu…
Nước ta thuộc vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa nên rất
thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật rừng, đặc biệt là các loài cây dược
liệu. Với diện tích trải dài trên nhiều vĩ tuyến, phần lớn là diện tích đồi núi
cùng với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng đã tạo cho khu hệ thực
vật rừng Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng.
Vai trò mà hệ thực vật mang lại được thể hiện ở nhiều khía cạnh như
cũng cấp thức ăn, ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp...góp phần phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt là cung cấp nguồn dược liệu quý giá cho con
người. Theo thống kê của Viện dược liệu (năm 2002), các nhà khoa học đã
phát hiện được 1.863 loài cây thuốc thuộc 238 họ với nhiều cơng dụng khác
nhau. Trong đó, nhiều lồi trong số này đã và đang được người dân các vùng
miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân đồng bào dân tộc thiểu
số. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trên cả nước, việc đánh giá một cách chi
tiết tính đa dạng và giá trị của các lồi cây dược liệu còn nhiều hạn chế do
thiếu các nghiên cứu trong lĩnh vực này. Điều này khơng chỉ gây khó khăn
trong cơng tác đánh giá và cịn tạo khó khăn trong cơng tác quản lý, bảo tồn
các lồi cây dược liệu.
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương


2

trong việc phịng chữa bệnh, ngồi ra nó cịn có giá trị trong việc bảo tồn
nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên
sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là
khu vực Trường Sơn. Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài

nguyên thực vật nhất Đơng Nam Á, nơi có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc
cao. Trong đó có 3.948 lồi được dùng làm thuốc (Viện dược liệu, 2007)
chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia
truyền của
53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có
một phần. Ngồi ra các nhà khoa học Nông nghiệp đã thống kê được 1.066
lồi cây trồng trong đó cũng có 179 lồi cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả
điều tra của Viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở
một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau:
Đắ k Lắk (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng
(756 loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức
phong phú và đa dạng.
Những kết quả điều tra, nghiên cứu ban đầu cho thấy, khu vực này
ngồi tính đa dạng sinh học về thảm thực vật, khu hệ thực vật và động vật,
còn có những mẫu rừng tương đối nguyên sinh là kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới tiêu biểu cho vùng Trung tâm ẩm miền Bắc Việt Nam.
Trong khu vực có những hệ sinh thái rừng đặc trưng cho vùng trung tâm ẩm
Bắc bộ còn tương đối nguyên vẹn. Những kiểu địa hình thuộc hệ thống núi
cao tiếp nối của dãy Hoàng Liên Sơn cùng với rừng nguyên sinh đã tạo nên
một cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, sinh động và hấp dẫn.
Định Hóa là huyện miền núi nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên
50 km về hướng Tây bắc, địa hình đồi núi tương đối hiểm trở (trang thơng tin
điện tử huyện Định Hóa Huyện có
24 xã, thị trấn, có hệ tọa độ là 21,905 vĩ độ bắc và 105,644 kinh độ đông. Với
tổng


3

diện tích tự nhiên là 51.351,870 ha, trong đó diện tích quy hoạch cho lâm

nghiệp là 34.759,64 ha, được quy hoạch thành 3 loại rừng gồm rừng đặc dụng
8.064,31 ha, rừng phòng hộ 9.181,22 ha và rừng sản xuất 17.514,11 ha.
Định Hố là đầu nguồn của sơng Cơng, sơng Chu là các chi lưu của hệ
thống sông Cầu, lũ thường xuất hiện đột ngột vào tháng 7 và tháng 8, do hiện
nay diện tích rừng bị xuống cấp khá nghiêm trọng bởi con người tàn phá vô ý
thức, mặt khác hậu quả của nạn du canh du cư của đồng bào thiểu số từ giai
đoạn trước để lại cũng tác động rõ rệt đến thời tiết đặc trưng khí hậu Định Hố
cho thấy mùa mưa thì thừa nước nên hiện tượng sạt lở và xói mịn đất rừng
xảy ra khắp nơi, mùa khơ thì hạn hán thiếu nước nên cơng tác phịng cháy
chữa cháy rừng gặp rất nhiều khó khăn.
Nguồn tài nguyên cây dược liệu ở rừng khu vực huyện Định Hóa đã và
đang đóng góp vào cơng tác chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh của các cộng
đồng trong khu vực. Có rất nhiều ơng lang, bà mế đang hành nghề bốc thuốc
chữa trị cho nhân dân địa phương. Với kinh nghiệm từ các đời xưa truyền lại,
họ đã sử dụng các cây thuốc để chữa trị rất hiệu quả rất nhiều bệnh khác nhau.
Nguồn tài nguyên cây thuốc chiếm một số lượng không nhỏ, từ xa xưa
đã nổi tiếng với nhiều nguồn dược liệu quý có thể sử dụng làm thuốc chữa
bệnh. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng khai thác và buôn bán tự phát tại địa
phương đã làm suy giảm nguồn tài nguyên cây dược liệu nói chung, cây thuốc
nói riêng, suy giảm tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đa dạng sinh học một số loài cây dược liệu tại khu vực rừng
huyện Định Hóa thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển cây dược liệu
trong thời gian tới.
Từ thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu Đề tài:“Nghiên cứu đa dạng
sinh học và hiện trạng khai thác sử dụng các loài cây dược liệu tại huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”là rất cần thiết. Các kết quả đạt được của đề tài
sẽ là cơ sở khoa học quan trọng góp phần bổ sung tính đa dạng các loài
thực vật,



4

đồng thời phục vụ công tác quản lý, bảo vệ cũng như đề xuất các giải pháp
quản lý, sử dụng và định hướng phát triển một cách hiệu quả nguồn tài nguyên
quan trọng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn tài nguyên loài cây dược liệu,
nghiên cứu tri thức bản địa về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của nhân dân
địa phương và khẳng định lại công dụng làm thuốc của cây dược liệu.
Nhằm xác định số lượng loài, sự phân bố cây dược liệu tại trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và
phát triển các loài cây này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài cây dược liệu tại khu
vực nghiên cứu.
- Thống kê được những giá trị tài nguyên cây dược liệu tại khu vực
nghiên cứu.
- Tìm hiểu, khám phá được tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại địa
phương.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý, sử dụng tài nguyên và phát triển
cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về tính đa dạng sinh học các lồi cây dược liệu,
phục vụ cơng tác nghiên cứu, quản lý, sử dụng và định hướng phát triển cây
dược liệu tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá một cách tương đối đầy đủ các đặc điểm của tài nguyên cây
dược liệu tại khu vực nghiên cứu như thành phần loài, phân bố, giá trị làm cơ



5

sở phục vụ công tác quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng và định hướng phát
triển cây dược liệu tại địa phương và nhân rộng sang các huyện lân cận.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc trên Thế giới
Trong các xã hội cổ xưa và thậm chí đến tận ngày nay. Người ta nghĩ
rằng bệnh tật là do sự trừng phạt của các thế lực siêu tự nhiên. Do đó các thầy
lang đã chữa bệnh bằng các lời cầu nguyện, nghi lễ cúng thần linh và ma lực
của cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn bởi màu sắc, mùi, hình dáng hay
sự hiếm có của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là quá trình mò mẫm rút
kinh nghiệm trải qua nhiều thế hệ. Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người
Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà
ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người
dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã biết sử dụng Xương rồng
Mehico mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác, kháng khuẩn
(Farnsworth và Soejarto, 1991).
Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ
đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và
trên 700 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung) lan thạc hộc tía,
hồng thảo tam bảo sắc, hồng tảo henri, lan phi điệp, cây thất diệp nhất chi
hoa , hoàng liên chân chim , quả toả dương , tam thất hoang, bạch hạc thunia,
củ bạch đẳng sâm, sâm đương quy, sâm cheo, sâm cau, quả toả dương ,cây râu
hùm, bát giác niên, nấm hác linh chi, linh chi cổ cò, chè dây , cây hoằng đằng
, hà thủ ơ, cốt tối, máu chó, cây chìa vơi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép
trong bộ Thần nông Bản thảo (khoảng 5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc và



6

loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền y học của người Hinđu
khoảng 2.000 năm trước, trong đó có các lồi cây gây ngủ, ảo giác, chữa rắn
cắn, v.v (Theo Farnsworth và Soejarto, 1991).
Nguồn tài nguyên cây thuốc và kho tàng tri thức sử dụng cây cỏ làm
thuốc của nền văn hóa khác nhau đang được khai thác triệt để và nghiên cứu
nhằm phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế. Ở mức độ
toàn cầu cây thuốc phục vụ cho 4 nhu cầu chính là (i) cơng nghiệp dược, (ii)
các hệ thống chăm sóc sức khỏe truyền thống, (iii) cá nhân những người hành
nghề y truyền thống và (iv) phụ nữ để chăm sóc sức khỏe trong gia đình.
Trên tồn thế giới, giá trị của công nghiệp dược sử dụng cây cỏ là 800 tỉ
USD/năm. Hồng Kông được xác nhận là nơi có thị trường cây cỏ lớn nhất thế
giới, hàng năm nhập lượng dược liệu trị giá 190 triệu USD, trong đó có 70%
được sử dụng tại địa phương và chỉ có 30% được tái xuất. Trong khi đó thuốc
tân dược được nhập cùng thời gian chỉ đạt giá trị 80 triệu USD. Tiền sử dụng
thuốc cây cỏ của người dân Hồng Kơng là 25 USD/năm. Tại Trung Quốc có
khoảng 1.000 loài cây thuốc được sử dụng, thường xuyên chiếm 80% thuốc
bán trên thị trường trong nước, với tổng giá trị (1992) là 11 tỉ nhân dân tệ. Có
khoảng 250.000 người hành nghề y học cổ truyền. Nhu cầu sử dụng thuốc cây
cỏ tăng khoảng 9%/năm và nhu cầu 4thuốc cây cỏ là 1.600.000 tấn/năm. Tại
Nhật Bản, có đến 42,7% dân sử dụng thuốc cổ truyền trong các hoạt động
chữa bệnh với tổng chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983). Tại
Ấn Độ có 400 lồi trong số 7.500 loài cây thuốc thường xuyên được sử dụng
với lượng lớn ở các xưởng sản xuất nhỏ, có khoảng 540 loài cây thuốc thường
được sử dụng trong các bài thuốc khác nhau của hệ thống y học Ayurveda,
Unani và Siddha, có khoảng 460.000 người hành nghề y học cổ truyền
(trong đó có

271.000 người đăng ký chính thức) và có sự bùng nổ về xuất khẩu cây thuốc
với lượng xuất khẩu tăng 3 lần riêng trong thập niên 90 của thế kỷ XX, doanh


7

thu từ hoạt động buôn bán dược thảo trong nước và xuất khẩu là 1 tỉ
USD/năm. Ở Nam Phi có khoảng 500 lồi cây thuốc được bn bán (Theo Đỗ
Huy Bích và cộng sự, 1993). Mức độ sử dụng cây thuốc ở các nước công
nghiệp ngày càng tăng. Ngày nay, có khoảng 40% dân số ở các nước cơng
nghiệp phát triển sử dụng các dạng thuốc bổ sung. Tổng giá trị thuốc có
nguồn gốc cây cỏ trên thị trường Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là
43 tỉ USD. Doanh số bán thuốc cây cỏ ở các nước Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ
USD so với tổng doanh số buôn bán dược phẩm là 65 tỉ USD. Riêng Đức nhập
thuốc cây cỏ với giá trị khoảng 100 triệu USD và ít nhất 1.560 lồi cây cho
mục đích làm thuốc. Ở Mỹ, thuốc cây cỏ có giá trị khoảng 1,6 tỉ USD và đang
tiếp tục tăng (Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự, 1993). Nguồn tài nguyên cây cỏ
cịn là đối tượng sàng lọc để tìm các thuốc mới. Có 119 chất tinh khiết được
chiết tách từ khoảng 90 loài thực vật bậc cao được sử dụng làm thuốc trên
tồn thế giới, trong đó có tới 74% số chất có mối quan hệ hay cùng được sử
dụng như các cộng đồng đã sử dụng, ví dụ như Theophillin từ cây chè,
Reserpin từ cây ba gạc, Rotundin từ cây bình vơi, v.v (Theo Đỗ Huy Bích và
cộng sự, 1993).
Riêng Trung Quốc trong giai đoạn từ 1979-1990 đã có 42 chế phẩm
thuốc mới từ cây thuốc đưa ra thị trường, trong đó có 11 chế phẩm chữa bệnh
tim mạch, 5 chế phẩm chữa ung thư và 6 chế phẩm chữa các bệnh đường tiêu
hóa. Theo WB (World bank - Ngân hàng thế giới), nguồn tài nguyên cây
thuốc là nguồn tài nguyên có giá trị nhất ở vùng nhiệt đới. Dự đoán, nếu phát
triển tối đa các thuốc thảo mộc từ các nước nhiệt đới có thể làm ra khoảng
900 tỉ USD mỗi năm cho nền kinh tế các nước thế giới thứ 3. Viện ung thư

quốc gia Mỹ đã đầu tư nhiều công sức và tiền bạc để sàng lọc đến 35.000
(trong số trên 250.000) lồi cây cỏ để tìm thuốc chữa ung thư trên khắp thế
giới. Theo bộ dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã có khoảng 3.500 cấu
trúc hóa học mới có nguồn gốc từ thiên nhiên được phát hiện, 2.618 trong số
đó từ thực vật bậc cao,


8

512 từ thực vật bậc thấp và 372 từ nguồn khác. Rõ ràng là nguồn tài nguyên
cây cỏ và tri thức sử dụng chúng để làm thuốc là một kho tàng khổng lồ, trong
đó phần khám phá cịn q ít ỏi (Theo Đỗ Huy Bích và cộng sự, 1993). Theo
Jukovski (1971), trên thế giới có 12 trung tâm đa dạng sinh học cây trồng là
Trung Quốc - Nhật Bản, Đông Dương - Indonesia, Châu Úc, Ấn Độ, Trung Á,
Cận Đông, Địa Trung Hải, Châu Phi, Châu Âu - Siberi, Nam Mexico, Nam
Mỹ và Bắc Mỹ. Nhiều loài cây thuốc đã được thuần dưỡng và trồng trọt từ lâu
đời ở các trung tâm đó như gai dầu, thuốc phiện, nhân sâm, đinh hương, nhục
đậu khấu, quế xây lan, bạc hà, đan sâm, vv (Dẫn theo Trần Văn Ơn, 2003).
1.1.2. Nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc trên Thế giới
Lịch sử nghiên cứu về cây thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm.
Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều
Tiên, Ấn Độ...) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh, đặc
biệt phát triển rộng rãi ở các nước phương Đông.
Tài liệu cổ về cây thuốc hiện cịn lại khơng nhiều, tuy nhiên có thể coi
năm 2838 trước Cơng ngun (TCN) là năm hình thành bộ mơn nghiên cứu
cây thuốc và dược liệu. Cuốn “Kinh Thần Nông” (vào thế kỷ I sau Công
nguyên (SCN)) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho
sự phát triển liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay
(theo Andrew, 2006). Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất
cả các kinh nghiệm về cây thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: “Bản thảo

cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này.
Tác giả đã mô tả và giới thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (Theo Lý
Thời Trân, 1963).
Năm 384 – 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu trữ
sớm nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN)
Theophraste với tác phẩm “Lịch sử thực vật” đã giới thiệu gần 480 lồi cây cỏ
và cơng dụng


9

của chúng. Tuy cơng trình của ơng mới chỉ dừng lại ở mức mơ tả, thống kê,
song nó mở đầu cho một giai đoạn tìm tịi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này
(Theo Vũ Văn Chuyên, 1976). Thầy thuốc người Hy Lạp Dioscorides năm 60
– 20 (TCN) giới thiệu 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh. Đồng thời, ông
cũng là người đặt nền mống cho nền y dược học (Theo Vũ Văn Chuyên,
1976). Năm 79 – 24 (TCN) nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo
sách “Vạn vật học” gồm 37 tập giới thiệu 1000 loài cây có ích (Theo Vũ
Văn Chun,
1976). Năm 1952 đến 1954, tác giả người Pháp Petelot P. A. đã xuất bản cơng
trình “Les phantes de médicinales du Cambodye, du Lao et du Việt Nam”
gồm
4 tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thục vật ở Đông
Dương. Như vậy, những cơng trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời,
hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên,
do sự hạn chế của trình độ khoa học đương thời nên những cơng trình này chỉ
dừng lại ở mức độ mơ tả, thống kê và chỉ ra công dụng của chúng, chưa có cơ
sở để chứng minh thành pahanf hóa học của chúng có tồn tại trong đó và
tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào. Chỉ đến khi khoa học kỹ thuật phát
triển thì vấn đề này mới được làm sáng tỏ, tạo độ tin cậy đối với người

bệnh khi sử
dụng.
Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các
loài cây thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ. Kết
quả cho thấy có 57 lồi cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực
vật. Trong đó có 19 lồi thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48 lồi
thuộc
34 họ được sử dụng để chữa trị các bệnh khác. Phân theo dạng sống có 20 loài
cây thân thảo (36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây
bụi (16%) và 1 lồi thân bị (2%). Những họ có số lồi nhiều nhất là họ Đậu


10

(Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn (Liliaceae) 5 loài, họ Hoa mơi (Laminaceae) và
họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 loài.


11

Harsha và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc tại huyện
Uttara Kannada, bang Karnataka Ấn Độ. Kết quả cho thấy có 45 lồi cây
thuộc 26 họ được cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài được
sử dụng để chữa trị một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn
cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,…
Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc
của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ. Kết quả cho
thấy có 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9
bệnh nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm . Mười hai tuyên bố mới về
kiến thức ethnomedical đã được báo cáo và có cơng thức mà là tương tự như

mơ tả đã có trong văn học.
Muthu và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các thầy
lang ở Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ. Kết quả cho thấy, những thầy lang
sử dụng 85 loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác nhau.
Các cây thuốc đã được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị các bệnh về
da, độc cắn, đau bụng và rối loạn thần kinh.
Uniyal và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ
lạc ở khu vực phía Tây dãy Himalaya. Kết quả cho thấy, có 35 lồi thực vật
thường được sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh
khác nhau. Có đến 45% lồi cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm
thuốc.
Sajem và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc
của tộc người Jaintia ở Ấn độ. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39 loài
thuộc 27 họ và 35 chi. Để trị nhiều loại bệnh, việc sử dụng các bộ phận của
cây trên mặt đất chiếm tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dưới mặt
đất (23,41%). Lá đã được sử dụng trong đa số các trường hợp (23 loài), tiếp
theo là quả (4 lồi). Tổng cộng có 30 loại bệnh đã được báo cáo được chữa
khỏi bằng cách sử dụng 39 loài cây thuốc.


12

Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng
cây thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ. Kết quả ghi nhận có 86 lồi thực
vật thuộc 69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác nhau.
Các loài thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu thuộc
về các họ Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae. Hầu hết
các loại thuốc được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái cây và dịch
triết. Trong số các bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng phổ
biến, tiếp theo là hoa.

Gangwar và cs. (2010) nghiên cứu đa dạng thực vật dân tộc tại huyện
Kumaun Himalaya, bang Uttarakhand, Ấn độ. Kết quả cho thấy các loài cây
thuốc dân tộc truyền thống rất đa dạng. Đã thống kê được 102 loài cây thuộc
48 họ được sử dụng như là cây thuốc truyền thống của người dân bản địa, số
loài thuộc các họ được thống kê từ cao tới thấp là: các họ Asteraceae,
Limiaceae và Rosaceae (mỗi họ có 9 lồi) tiếp theo là các họ Solanaceae và
Poaceae (4 loài); Araceae, Euphorbiaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae,
Scrophularaceae và Valerianaceae (3 loài mỗi họ); Apiaceae, Apocynaceae,
Liliaceae,

Meliaceae,

Moraceae,

Pinaceae,

Plantaginaceae,

Rutaceae,

Saxiferagaceae, Verbenaceae và Zingiberaceae (2 loài mỗi họ); và 25 họ khác
(mỗi họ 1 loài). Về dạng sống, có 50 lồi cây thân thảo, 24 lồi cây bụi, 22
lồi cây gỗ, thân bị và dây leo mỗi dạng có 3 lồi. Bộ phận sử dụng, có 21
lồi sử dụng cả cây; 43 loài sử dụng một vài bộ phận (nhiều hơn 1 bộ phận
như lá, cành và rễ, thân, rễ và vỏ…); 14 loài sử dụng rễ; 8 loài sử dụng lá; 4
loài sử dụng quả; vỏ, thân ngầm và hạt mỗi loại có 3 lồi; 2 loài sử dụng thân
và 1 loài sử dụng hoa.
Rey G. Tantiado (2012) nghiên cứu tài nguyên cây thuốc bản địa tại
Iloilo, Philippines. Kết quả thống kê cho thấy có 101 loài cây thuộc 92 chi và
44 họ. Bộ phận sử dụng, có 59% số lồi dùng lá, 13% số lồi dùng quả, 10%



13

số loài dùng thân, 7% số loài dùng rễ, 5% số loài dùng hoa, 4% số loài dùng
cả cây và 2% số loài dùng hạt.
Gidey Yirga (2010) điều tra tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại phía
Bắc Ethiopia. Kết quả thống kê có 16 lồi cây được sử dụng để trị các bệnh
cho người. Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại và gây trồng được
sử dụng lá.
Mahwasane và cs. (2013) điều tra thi thức bản địa sử dụng cây thuốc
của các thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi. Kết quả
điều tra cho thấy có 16 lồi cây thuốc, thuộc 7 họ và 14 chi. Họ Đậu
(Fabaceae) có số lượng lồi nhiều nhất (43,8%), tiếp theo là họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae) với
18.8%. Rễ được sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo là lá (25,9%), vỏ
(14,8%), cả cây (11%), và hoa (3,7%).
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Những nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên
thực vật phi gỗ tại vườn quốc gia Hoàng Liên, Ninh Khắc Bản đã thống kê
được 29 loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa
chọn được một số loại cây triển vọng để đưa vào phát triển như: Thảo quả,
Thiên niên kiện, Xuyên khung, …(Ninh Khắc Bản, 2003).
Theo Ninh Khắc Bản khi điều tra về nguồn thực vật phi gỗ tại Hương
Sơn – Hà Tĩnh bước đầu đã xác định được khoảng 300 lồi cây có thể sử dụng
để làm thuốc. Tuy nhiên trong quá trình điều tra thấy có khoảng 25 lồi cây
được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: Hà thủ ô, Thiên niên kiện, Thạch
xương bồ, Ngũ gia bì, Sa nhân, …(Dẫn theo Đỗ Văn Tuân, 2012).
Nguyễn Văn Thành khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân

gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn Quốc
gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc, cây
thuốc dân


×