Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá chất lượng hoạt động công tác truyền thông giáo dục sức khỏe của y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.19 KB, 5 trang )

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA Y TẾ TUYẾN HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: CN. Trần Hữu Lộc
Cộng sự: BSCKII. Bùi Kim Chiên,CN. Nguyễn Thị Ngát,
CN. Nguyễn Quốc Oai, CN. Bùi Anh Đức
Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Kiên Giang
Tóm tắt nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang “Đánh giá chất lượng hoạt động công tác truyền
thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) của y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang năm 2015” được tiến hành trên 35 cán bộ viên chức đang công tác tại phòng
TT-GDSK thuộc 15 trung tâm y tế (TTYT) huyện, thị, thành phố của tỉnh. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 4 đến tháng 9/2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy 1/3 số
huyện khơng có phịng làm việc riêng cho phịng TT-GDSK; hoạt động chủ yếu
là tư vấn, truyền thông tại cộng đồng; hoạt động viết bài truyền thanh chỉ chiếm
40%. Một số yếu tố thuận lợi: 73,3% cán bộ có trình độ đại học; nhóm tuổi từ 3145 chiếm 37,1%; 80% xác nhận có đồng nghiệp nhiệt tình, trách nhiệm và có sự
chỉ đạo của cấp trên. Một số yếu tố khó khăn: 94,3% cho rằng thiếu kinh phí;
85,7% cho rằng thiếu cán bộ TT-GDSK tuyến huyện; 82,9% nhận định thiếu
trang thiết bị cho hoạt động TT-GDSK; 51,4% thiếu kiến thức, kỹ năng; 42,6%
thiếu điều kiện làm việc. Các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động là đào
tạo kiến thức, kỹ năng truyền thông GDSK; kỹ năng viết tin bài, lập kế hoạch cho
cán bộ viên chức của phịng TT-GDSK tuyến huyện.
1. Đặt vấn đề
Truyền thơng giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) có vai trị quan trọng trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Hệ thống TT-GDSK ở nước ta được hình
thành từ tuyến trung ương đến cơ sở từ năm 1980. Tuy nhiên, tổ chức Phòng TTGDSK của Trung tâm Y tế (TTYT) huyện, thị, thành phố (gọi tắt là Trung tâm Y
tế huyện) chỉ mới được hình thành theo Nghị định của Chính phủ
số172/2005/NĐ-CP. Để tìm hiểu chất lượng hoạt động công tác TT-GDSK tuyến
huyện về cơ sở vật chất, trang thiết bị/phương tiện tối thiểu để thực hiện nhiệm
vụ, một số yếu tố được coi là thuận lợi/khó khăn, cán bộ cần được đào tạo và
quản lý như thế nào để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn, chúng tôi thực


hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng hoạt động công tác truyền thông giáo dục sức
khỏe của y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016”.

123


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Đánh giá chất lượng hoạt động truyền thông GDSK tuyến huyện trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016.
2.2. Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động truyền thông GDSK
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016.
2.3. Tìm hiểu một số đề xuất về việc nâng cao chất lượng hoạt động truyền
thông GDSK tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016.
3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 35 cán bộ viên chức đang cơng tác tại phịng TTGDSK thuộc 15 trung tâm y tế (TTYT) huyện, thị, thành phố của tỉnh Kiên Giang
3.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
3.3. Địa điểm nghiên cứu: 15 huyện, thị, thành phố của tỉnh Kiên Giang.
3.4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2016 đến tháng 9/2016
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Chất lượng hoạt động truyền thông GDSK
4.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Bảng 1: Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các địa điểm nghiên cứu
TT

Tiêu chí nghiên cứu

Tần số

Tỷ lệ (%)


1

Số phịng TT-GDSK có tủ sách chun mơn

13

86,67

2

Số huyện có phịng làm việc độc lập cho phịng
TT-GDSK

10

66,67

3

Số phịng TT-GDSK có tủ trưng bày các ấn phẩm
truyền thơng

9

60,00

4

Số phịng TT-GDSK có bảng ghi lịch cơng tác


8

53,33

5

Bộ truyền thông hỗn hợp gồm: Ampli, Loa, Micro,
Máy radio cassette lớn

8

53,3

6

Loa tay dùng pin để truyền thông tại cơ sở

8

53,3

7

Projector

7

46,7

8


Máy cassette loại có chức năng thu, phát

6

40

9

Ti vi màu 21 inch trở lên

6

40

10

Đầu đĩa hoặc đầu băng

6

40

124


Chỉ có 2/3 Phịng TT-GDSK tuyến huyện có phịng làm việc độc lập; gần một
nửa chưa có tủ đựng trưng bày các ấn phẩm truyền thông và bảng ghi lịch công tác.
4.1.2. Thực trạng về hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
Bảng 2: Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tiêu chí nghiên cứu (n=15)
Tư vấn cho cá nhân/nhóm về các vấn đề sức khỏe,
bệnh tật
Nói chuyện với cộng đồng về các vấn đề sức khỏe,
bệnh tật
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể khác thực
hiện TT-GDSK
Tham gia thực hiện nội dung TT-GDSK của các
chương trình/dự án
Phối hợp với các viên chức y tế khác thực hiện TTGDSK
Thảo luận với các nhóm cộng đồng về các vấn đề
sức khỏe, bệnh tật
Làm panơ, áp phích, tờ rơi, tờ bướm
Viết bài cho Đài truyền thanh huyện

Tần số

Tỷ lệ (%)

13


86,67

10

66,67

9

60,00

8

53,33

8

53,3

8

53,3

7
6

46,7
40

Hoạt động tư vấn cho cá nhân/nhóm về các vấn đề sức khỏe được thực

hiện nhiều nhất (94,3%), các hoạt động còn lại cũng được thực hiện tốt (trên
70%). Tuy nhiên phần viết bài cho Đài truyền thanh huyện cịn ít (45,7%).
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TT-GDSK:
Bảng 3: Những thuận lợi trong hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
TT Tiêu chí nghiên cứu (n=35)
Thuận lợi chung:
1
Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp
2
Được sự quan tâm của các ban ngành, đồn thể
3
Có đội ngũ cộng tác viên
4
Có sự hỗ trợ của các CT/DA
Thuận lợi của từng cá nhân:
5
Có sự phối hợp với các ban ngành
6
Có đồng nghiệp nhiệt tình,trách nhiệm
7
Có sự chỉ đạo của cấp trên
8
Có kỹ năng TT-GDSK
9
Có trình độ chun mơn

Tần số

Tỷ lệ (%)


32
33
33
34

91,4
94,3
94,3
97,1

25
28
28
21
15

71,4
80
80
60
42,9

125


Hầu hết người được hỏi đều cho rằng có thuận lợi chung (sự quan tâm của
các cấp, các ban ngành đồn thể, có đội ngũ CTV, sự hỗ trợ của các chương trình dự
án); thuận lợi của từng cá nhân được đề cập nhiều nhất là có đồng nghiệp nhiệt tình,
trách nhiệm và có sự chỉ đạo của cấp trên (chiếm 80%).
Bảng 4: Những khó khăn trong hoạt động truyền thơng giáo dục sức khỏe

TT

Tiêu chí nghiên cứu (n=35)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Khó khăn chung:
1

Thiếu nhân lực

30

85,7

2

Thiếu phương tiện, TTB

29

82,9

3

Thiếu tài liệu/ấn phẩm

12


34,3

4

Thiếu cơ sở vật chất

22

62,9

5

Thiếu kinh phí

33

94,3

Khó khăn của từng cá nhân:
6

Thiếu điều kiện làm việc

18

51,4

7


Thiếu kỹ năng, kinh nghiệm về TT-GDSK

13

37,1

8

Phải kiêm nhiệm nhiều việc

10

28,6

9

Địa bàn đi lại khó khăn

5

14,3

Những khó khăn chung phổ biến nhất của các huyện trong hoạt động TTGDSK là thiếu kinh phí (94,3%), thiếu nhân lực (85,7%) và thiếu phương tiện, trang
thiết bị (82,9%). Về cá nhân: hơn một nửa viên chức được phỏng vấn nêu khó khăn
là thiếu điều kiện làm việc (51,4%).
4.3. Các ý kiến đề xuất:
Bảng 5: Đề xuất về đào tạo bồi dưỡng cho viên chức Phịng Truyền thơng GDSK
TT

Tiêu chí nghiên cứu (n=15)


Tần số

Tỷ lệ (%)

1

Đào tạo kiến thức, kỹ năng về TT-GDSK

15

100

2

Đào tạo kiến thức, kỹ năng về lập kế hoạch, theo
dõi, giám sát hoạt động TT-GDSK

13

86,7

3

Đào tạo lại định kỳ

13

86,7


4

Đào tạo về kỹ thuật phát thanh – truyền hình

10

66,7

5

Đào tạo kỹ năng viết tin/bài

14

93,3

126


Tất cả các huyện (100%) đều đề xuất được đào tạo kiến thức, kỹ năng về TTGDSK; 93,3% có nhu cầu đào tạo kỹ năng viết tin, bài; 86,7% muốn đào tạo kỹ năng
lập kế hoạch, giám sát và đào tạo lại định kỳ.
5. Đề xuất, kiến nghị
Quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất, trang biết bị và đào tạo kỹ năng
cho các cán bộ viên chức của các phòng TT-GDSK.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản.
2. Bộ Y Tế (2000), Xây dựng Y tế Việt Nam công bằng vỡ phát triển; Nhà xuất
bảnY học Hà Nội, trang 27-29,60.

3. Bộ Y tế (2002), Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe
banđầu, Hà Nội; 118 trang.
4. Bộ Y tế (2005), Quyết định 26/2005/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9-2005 Bộ Y
tếban hành:“Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
củaTrung tâm y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
5. Chính phủ (2005), Nghị định số 172/2005/NĐ-CP quy định về tổ chức cơ
quanchuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố
thuộc tỉnh,Hà Nội.
6. Bộ Y tế (2006), “Khoa học hành vi về giáo dục sức khỏe”, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, 159 trang.
7. Bộ Y tế (2007), Giáo dục và nâng cao sức khỏe; Sách đào tạo bác sĩ đa
khoa; Nhà xuất bản Y học Hà Nội; trang91.
8. Bộ Y tế (2010), Quyết định 2419/QĐ-BYT về việc ban hành danh mục trang
thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm Truyền thông giáo dục
sức khỏe; Hà Nội, ngày 07/7/2010.
9. Nguyễn Văn Hiến (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khỏe tại một
sốxã ở một huyện đồng bằng bắc bộ và thử nghiệm mơ hình can thiệp giáo
dụcsức khỏe, Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội, tr.4-32.
10. Nguyễn Văn Hiến (2007), "Thực trạng và khả năng đẩy mạnh hoạt động
truyềnthông giáo dục sức khỏe tại một số xã huyện Thanh Miện tỉnh Hải
Dương", Tạp chí Y học thực hành, số 585/2007(Bộ Y tế), tr.200-205.

127



×