Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO PHỤ NỮ TRONG THỜI KỲ MANG THAI TẠI XÃ YÊN NGUYÊN - HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.29 KB, 19 trang )

CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC
KHỎE CHO PHỤ NỮ TRONG THỜI KỲ MANG THAI TẠI
XÃ YÊN NGUYÊN - HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN
QUANG
1. Lựa chọn vấn đề
Trẻ em là búp măng non, là nguồn nhân lực mới, là người chủ tương lai
của Đất nước. Để có một nguồn nhân lực tốt cho Đất nước là một vấn đề quan
trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng. Để có một nguồn lực tốt cho
Đất nước thì quá trình chuẩn bị phải được bắt đầu từ thời kỳ đầu tiên của quá trình
hình thành con người, đó là phải chú trọng chăm sóc sức khỏe cho người phụ nữ
ngay từ lúc mang thai.
Mang thai là một trong những thời kỳ hạnh phúc và thiêng liêng nhất trong
đời người phụ nữ. Quá trình người phụ nữ chuẩn bị chào đón đứa con khỏe mạnh
ra đời là bước khởi đầu trong giai đoạn làm mẹ. Tuy nhiên, đi cùng với những
niềm vui sướng và nghĩa vụ thiêng liêng đó là sự lo lắng,căng thẳng về sức khỏe,
sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, chỉ 30% phụ nữ mang thai quan tâm đến khả
năng có thể bị bệnh hoặc không đủ sức đề kháng để phòng bệnh trong thời kỳ
mang thai. Mức độ nhận thức của sản phụ về khả năng nhiễm bệnh trong thời kỳ
mang thai cần phải được lưu ý và hiểu rõ hơn, vì nó có thể gây tác động xấu đến
sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thai nhi.
Hiện nay, việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai là
một việc rất quan trọng và cần được quan tâm hơn nữa.
Theo điều tra của trung tâm y tế xã yên nguyên thì có tới 63 % phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có hàm lượng folate hồng cầu trong máu thấp hơn ngưỡng
tối thiểu cần thiết là 90.5 mol/l. Điều này làm cho trẻ em khi sinh ra bị mắc chứng
dị tật ống thần kinh, có thể sinh non, sinh con nhẹ cân, sẩy thai.
Hiện nay, trên địa bàn xã có khoảng 32.6% trẻ em sinh ra thiếu cân, thấp,
20% trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng.
Chế độ dinh dưỡng, cách sinh hoạt của bà mẹ trong quá trình mang thai
không đúng, để lại hậu quả nặng nề như lưu thai, đẻ non, sẩy thai, đột biến sinh
con ra yếu, thiếu cân. Tất cả những hậu quả trên đều do quá trình chăm sóc phụ nữ


trong quá trình mang thai chưa tốt.
Với sự tiến bộ của y tế ngày nay và sự tiến bộ của xã hội thì có thể can
thiệp và làm thay đổi tình trạng trên theo hướng tích cực đó là: Sự thay đổi nhận
thức, thái độ của người phụ nữ mang thai và của gia đình, xã hội về tầm quan
trọng của việc chăm sóc sức khỏe người phụ nữ mang thai, để làm giảm tỷ lệ sẩy
thai, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu cân. Chính vì thế tuyên truyền chăm
sóc sức khỏe cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai là một vấn đề cần được quan tâm
và thực hiện.
2.Mục tiêu cho công tác tuyên truyền.
Đối tượng cho buổi truyền thông này là toàn bộ phụ nữ mang thai trên địa
bàn xã Yên Nguyên-Huyện Chiêm Hóa-Tỉnh Tuyên Quang buổi truyền thông
giáo dục sức khỏe cho phụ nữ mang thai nhằm thay đổi nhận thức, hành vi hàng
ngày của chị em mà những hành vi này không có lợi cho sức khỏe của chị em,
cũng như sự phát triển của thai nhi.
Chị em trong thời kỳ mang thai phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý để
cung cấp đủ chất cho sức khỏe của mình và sự phát triển toàn diện cho thai
nhi.Chị em phải từ bỏ thói quen dùng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc,
cafe và một số món ăn không có lợi cho phụ nữ có thai như lạc vì nó sẽ kích thích
quá trình co bóp cổ tử cung dẫn đến sẩy thai, các món quẫy, patê, đồ hộp…..
Chị em phải có lịch sinh hoạt hàng ngày phù hợp với thể trạng sức khỏe
của mình, không nên vận động mạnh, không nên thức khuya.
Mục tiêu cụ thể cho kế hoạch tuyên truyền giáo dục sức khỏe:
85% chị em có thể hiểu, nắm bắt đầy đủ và có thể nhắc lại chế độ dinh
dưỡng cho phụ nữ có thai, những điều nên làm và cần tránh khi mang thai.
95 % chị em phụ nữ nắm bắt được tầm quan trọng của việc khám thai định
kỳ và đăng ký khám thai định kỳ tại các cơ sở y tế.
85 % phụ nữ mang thai đến khám thai định kỳ đúng với kế hoạch đăng ký
tại sở y tế.
90 % phụ nữ mang thai ý thức được một số biện pháp phòng tránh một số
căn bệnh như sốt rubenla, cảm cúm, tiểu đường…trong thời kỳ mang thai, để

không làm ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.
Chị em biết sử dụng đúng cách và tận dụng được các nguồn dinh dưỡng
mà gia đình sẵn có như tôm, cua…
Đánh giá thực trạng việc thực hiện và hiệu quả của công tác truyền thông
giáo dục sức khỏe (TTGDSK) tại tuyến y tế xã trên cơ sở đó xây dựng cẩm nang
TTGDSK cho nhân viên y tế thôn bản.
3 Xác định đối tượng đích.
Những phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai trên địa bàn xã Yên Nguyên-
Huyện Chiêm Hóa-Tỉnh Tuyên Quang .
4.Nội dung của buổi giáo dục sức khỏe
Như chúng ta đã biết việc mang thai và sinh con là một sự kiện quan
trọng trong đời người Phụ Nữ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia
đình nói riêng và cả một thế hệ tương lai khỏe mạnh nói chung vì thế các chị
em Phụ Nữ cần có những sự chuẩn bị tốt nhất về tinh thần cũng như về thể
chất để có thể sẵng sàng tiếp nhận một mầm sống mới ngay trong chính cơ thể
mình.Vậy để mầm sống ấy được phát triển một cách toàn diện nhất thì các
Chị em Phụ Nữ cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản,cần thiết
về sức khỏe cho thai phụ,những điều nên làm,không nên làm,những thức ăn
nên ăn,không nên ăn,những thói quen nào nên duy trì,những thói quen nào
nên bỏ… Hiểu được điều này nên hôm nay chúng tôi tổ chức buổi truyền
thông này nhằm cung cấp cho các chị em Phụ Nữ những kiến thức cơ
bản,những điều quan trọng nên biết khi mang thai. Hy vọng rằng buổi truyền
thông này sẽ thật sự thiết thực để giúp các Chị em có được những sự chuẩn bị
tốt nhất để đón chào sự ra đời của những đứa con thật sự khỏe mạnh.
4. 1. Về chế độ ăn uống:
Phụ nữ mang thai không phải ăn nhiều gấp 2 lần mà chỉ cần ăn đầy đủ dưỡng chất.
1-Chất sắt
Sắt là một trong những chất vô cùng cần thiết cho cơ thể, bởi vì thiếu sắt
sẽ không thể tạo ra được hemoglobin - thành phần tế bào màu đỏ giúp oxy lưu
thông trong máu. Phụ nữ mang thai đặc biệt cần nhiều chất này để cung cấp oxy

cho thai nhi, với số lượng gấp đôi bình thường.
Sáu tháng cuối thai kì, người mẹ cần bổ sung nhiều sắt để tăng lượng máu
cho mình và thai nhi. Thiếu máu tăng nguy cơ sinh non và ảnh hưởng tới cân nặng
của trẻ khi sinh ra .
Các loại thực phẩm giàu chất sắt là thịt nạc, đậu nành, mì sợi, hoa quả, bánh mì
và các loại rau xanh.
2-Cacbon hydrat
Theo nghiên cứu thì các hợp chất cacbon hydrat trong rau xanh, ngũ cốc
không chỉ cung cấp nguồn năng lượng lâu dài cho cơ thể mà những chất xơ trong
rau còn giúp ngăn ngừa được cả bệnh tiêu chảy. Những thực phẩm có chứa nhiều
cacbon hydrat là gạo, khoai tây, ngô, mì sợi...
3-Kẽm
Các nhà khoa học Đức chứng minh được rằng trong mỗi khẩu phần ăn
của phụ nữ mang thai mà có chứa kẽm thì tỉ lệ răng trẻ phát triển tốt sau này cao
gấp đôi so với những đứa trẻ bị thiếu kẽm khi mang thai. Lượng kẽm bạn cần ăn là
khoảng 20mg mỗi ngày. Các loại thực phẩm có chứa nhiều kẽm là tôm, cua, sò,
hến, sữa, ngũ cốc, thịt...
4-Vitamin A
Vitamin A là chất chính hình thành nên da, xương và mắt, đồng thời tạo
ra các tế bào cơ bản giúp phát triển các cơ quan nội tạng của thai nhi. Phụ nữ mang
thai thiếu vitamin A thường để lại những khiếm khuyết cho trẻ sau này, do vậy bạn
phải ăn nhiều loại thực phẩm, rau quả, thậm chí cả các loại vitamin A bổ sung vào
giai đoạn này. Thực phẩm giàu vitamin A là dưa hấu, bí đỏ, đu đủ, quả đào, cà
rốt...
5-Vitamin D
Vitamin D giúp trẻ hình thành xương mô và răng. Mặt khác nó cũng giúp
thai nhi hấp thụ canxi và phôtpho. Các thực phẩm giàu vitamin D là cá hồi, cá thu,
cá trích, lòng đỏ trứng gà và sữa.hơn nữa còn phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
để tăng cường vitamin D
6-Protein

Các nhà khoa học xác định được axit amin nằm trong protein là thành
phần căn bản hình thành nên thai nhi. Bạn nên dùng nhiều sữa chua, bơ đậu phộng,
đậu nành, trứng, thịt vì chúng rất giàu protein.
7-Axit forlic
Đây là một thành phần của vitamin B, có thể tạo thêm nhiều máu cho
thai nhi và mẹ, không những thế nó còn giúp các enzym hoạt động một cách hiệu
quả. Một nghiên cứu của các chuyên gia Hà Lan gần đây cho thấy nếu tiêu thụ axit
forlic trước khi mang thai còn ngăn chặn cho cơ thể thai nhi không bị khuyết các
dây thần kinh - yếu tố làm cho não và các tủy sống hoạt động không được trơn tru.
Thực phẩm có chứa nhiều chất axit forlic là rau cần, cải bắp, đậu phộng, măng tây,
bông cải, thịt bò nạc, thịt cừu...
8-Các chất béo
Chất béo là nguồn cung cấp nhiều năng lượng quan trọng cho bạn, tuy
nhiên cũng không nên lạm dụng nhiều quá vì sẽ gây béo phì và nhiều căn bệnh
nguy hiểm khác. Bạn nên ăn các loại thực phẩm như trứng, bơ, sữa, cá ngừ, thịt
nạc. Khi đun nấu nên sử dụng các loại dầu thực vật như dầu ôliu, dầu cọ.
9-Vitamin C
Đây là chất cơ bản hình thành colagen, giúp phát triển xương, cơ, sụn,
mạch máu ở trẻ. Mặt khác, vitamin C còn giúp ngăn ngừa một số loại bệnh ở trẻ.
Phụ nữ mang thai cần sử dụng 65-70mg vitamin C mỗi ngày. Cần ăn những thực
phẩm như cải bắp, bông cải, khoai tây, cam, dưa hấu, bưởi.
10-Nước
Nước là chất không thể thiếu trong việc phát triển các tế bào của thai nhi,
ngoài ra chúng còn giúp duy trì lượng máu trong cơ thể và hấp thụ nhiều chất dinh
dưỡng khác. Nước cũng giúp ngăn chặn sự nhiễm trùng đường tiết niệu, tiêu chảy.
Bạn ăn nhiều thực phẩm như dưa hấu, bưởi, uống sữa và uống nhiều nước.
Đối với người phụ nữ không nên tăng cân quá nhiều: Vì béo phì ảnh
hưởng đến khả năng mang thai và thừa quá nhiều cân trong thời kỳ "mang bầu có
thể dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, thai chết lưu, đẻ non v.v...
Vậy tăng cân trong thời kỳ mang thai thế nào là hợp lý?

Những phụ nữ có cân nặng trung bình, trong quá trình mang thai, nếu
tăng từ 11 đến 18kg là bình thường. Những phụ nữ trước khi mang thai đã bị quá
cân, trong thời gian mang thai chỉ nên tăng từ 7 đến 11kg. Còn những phụ nữ vốn
mảnh mai có thể tăng "thoải mái" hơn từ 11 đến 20kg, tuỳ thuộc vào cân nặng và
chiều cao của mỗi người.
4.2. Những điều nên làm trong quá trình mang thai
*Tuân thủ lịch khám thai

×