Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh, năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.69 KB, 8 trang )

KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
CỦA BÀ MẸ CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI
TẠI PHƯỜNG HẠP LĨNH, THÀNH PHỐ BẮC NINH, NĂM 2013
Bùi Thế Thực
Trung tâm Truyền thơng GDSK Bắc Ninh
Tóm tắt nghiên cứu
Với mục tiêu khảo sát kiến thức, thực hành và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến
kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng (TCM) của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi
và tại phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh năm 2013, nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến
hành từ tháng 5-10/2013 trên 420 đối tượng là bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại
phường Hạp Lĩnh - thành phố Bắc Ninh cho kết quả: có 95,2% đối tượng đã nghe nói về
bệnh TCM, tỷ lệ bà mẹ hiểu tác nhân gây bệnh là do vi rút đường ruột chiếm 36,4 %,
đường lây bệnh TCM là qua đường tiêu hóa chiếm 41,2%, 71,7% các bà mẹ cho rằng trẻ
đi học tại nhà trẻ là yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh TCM, 75% đối tượng nói được biểu
hiện của bệnh, tỷ lệ hiểu biết về các biến chứng do bệnh TCM gây ra cao nhất là viêm
não – màng não 3,9%, 46,9% đối tượng cho rằng trẻ dưới 3 tuổi dễ mắc bệnh, 54,5% đối
tượng biết thời gian phát bệnh từ 3-10 ngày. Có 97,9% bà mẹ rửa tay bằng xà phòng và
nước sạch, 64% các bà mẹ rửa tay sau khi đi vệ sinh, các bà mẹ thực hiện cho trẻ ăn chín
uống sơi chiếm tỷ lệ 70,5; 95,7% các bà mẹ thực hiện làm sạch bề mặt, vật dụng tiếp xúc
hàng ngày của trẻ, trong đó, tỷ lệ làm sạch bằng nước là 60%, bằng xà phòng là 44,5%,
bằng Cloramin B 2% là 16,2%; 99% bà mẹ thu gom xử lý phân, chất thải của trẻ.
1. Đặt vấn đề
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm do vi rút đường ruột gây ra, lây
từ người sang người, dễ gây thành dịch và được xếp vào nhóm bệnh dịch nguy hiểm mới
nổi giai đoạn 2013-2016. Tại Bắc Ninh, ca bệnh tay chân miệng đầu tiên được phát hiện
vào tháng 6/2011. Số ca mắc tăng nhanh theo từng năm. Riêng trong hơn 2 tháng đầu
năm 2013, toàn tỉnh đã phát hiện được 36 ca tay chân miệng. Trước thực trạng trên,
ngành Y tế và các địa phương đã chỉ đạo và triển khai nhiều biện pháp đồng bộ, quyết
liệt và cơ bản khống chế kịp thời, không để bệnh dịch lan rộng. Tuy nhiên, thông qua
hoạt động truyền thơng phịng chống dịch bệnh TCM cho thấy, mặc dù được quan tâm
song vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả của các biện pháp phòng chống dịch còn thấp,


nhận thức của cộng đồng về bệnh TCM còn hạn chế. Trong khi đó, bệnh TCM có tốc độ
lây lan nhanh và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tính mạng của trẻ nhỏ. Theo dự báo,
dịch bệnh TCM có thể có nguy cơ bùng phát trở lại nếu khơng có biện pháp phịng bệnh
chủ động. Vì thế phịng, chống bệnh TCM đang trở thành mối quan tâm của ngành Y tế
và cả cộng đồng.
Trong cơng tác phịng chống dịch bệnh TCM, người mẹ có vai trị quan trọng vì họ
trực tiếp chăm sóc trẻ. Tuy nhiên kiến thức về bệnh TCM của đối tượng này còn hạn chế

40


dẫn đến thực hành phòng chống bệnh TCM chưa đúng, chưa đủ. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh TCM ở trẻ còn cao.
Phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh có tốc độ đơ thị hóa nhanh, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện nhờ phát triển kinh tế trang trại, kinh doanh, dịch vụ. Đây
cũng là địa phương có số trẻ dưới 5 tuổi khá cao (715 trẻ). Năm 2012, Hạp Lĩnh có số
trẻ em mắc bệnh TCM cao nhất so với 19 xã, phường của thành phố (26 ca).
Ở Bắc Ninh chưa có đề tài nào khảo sát về thực trạng kiến thức, thực hành của
người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi về bệnh TCM.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy cần tiến hành nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái
độ, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phường
Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh năm 2013”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Khảo sát kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ chăm sóc trẻ
dưới 5 tuổi tại phường Hạp Lĩnh, TP. Bắc Ninh năm 2013.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng
của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phường Hạp Lĩnh, TP. Bắc Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

-

Thời gian: Từ tháng 5 - 10/2013

-

Địa điểm: Phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

3.3. Đối tượng nghiên cứu
-

Bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi tại phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh

3.4. Chọn mẫu
-

Cỡ mẫu: Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu: n= Z2(1- α/2)*p (1-p)/ d2
Trong đó: n: Số bà mẹ cần điều tra
p: là tỷ lệ ước số bà mẹ đạt kiến thức về bệnh TCM là 50% (p=0,5)
Z: ứng với độ tin cậy 95% (z =1,96)
α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 5%
d: sai số cho phép 5% (d= 0,05)

Thay vào cơng thức ta tính được n = 384. Ước lượng 10% vắng mặt hoặc từ chối
phỏng vấn và làm tròn số bà mẹ tham gia phỏng vấn là 420 bà mẹ.

41


-


Phương pháp chọn mẫu
+ Lập danh sách bà mẹ có con dưới 5 tuổi theo vần A, B, C,....
+ Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống: Hệ số k = N/n = 2
+ Với hệ số k=2 thì cứ 2 bà mẹ ta lấy 1 người (đánh số tự động trong danh sách)
cho đến khi được 420 bà mẹ.

3.5. Phân tích số liệu: Bằng phần mềm SPSS 13.0
3.6. Một số khái niệm và thước đo
Căn cứ vào Quyết định 1003/QĐ-BYT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ Y tế xác
định kiến thức, thực hành đúng, nghiên cứu mặc định một số thước đo về kiến thức, thực
hành về bệnh TCM như sau:
-

Kiến thức đạt: Trả lời đúng trên 50% nội dung về bệnh TCM.

-

Kiến thức không đạt: Trả lời đúng dưới 50% nội dung về bệnh TCM.

-

Thực hành đạt: trên 50% số thực hành đúng về phòng chống bệnh TCM.

-

Thực hành không đạt: dưới 50% số thực hành đúng về phòng chống bệnh TCM.

4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 1: Thơng tin chung về đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi

Học vấn

Nghề nghiệp
chính

Đặc điểm

Tần số

Tỷ lệ (%)

Từ 19 - 25 tuổi

59

14

Từ 26 - 35 tuổi

273

65

Từ 36 - 49 tuổi

88


21

Không đi học

3

0,7

Tiểu học

45

10,7

Trung học cơ sở

115

27,4

Trung học phổ thông

227

54,1

Sơ cấp/Trung cấp

30


7,1

Làm ruộng

104

24,7

Công chức/viên chức

44

10,5

Cơng nhân

200

47,6

Bán hàng/kinh doanh

46

11

Trơng trẻ, giúp việc gia đình

6


1,4

Nội trợ

20

4,8

42


Kết quả nghiên cứu cho thấy, các bà mẹ trong nghiên cứu tuổi từ 18 trở lên,
trong đó tập trung nhiều nhất từ 25- 35 tuổi, chiếm 65%; độ tuổi 18- 25 chiếm tỷ lệ thấp
nhất (14%).
Số bà mẹ chăm sóc trẻ khơng đi học chiếm tỉ lệ thấp nhất (0,7%), các bà mẹ có
trình độ học hết phổ thơng trung học chiếm tỷ lệ cao nhất (54,1%), tiếp đến là trung học
cơ sở chiếm 27,4%.
Nghề nghiệp của các bà mẹ: làm công nhân tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn phường và các khu vực lân cận chiếm tỷ lệ 47,6%. Có
24,7% số bà mẹ làm ruộng. Số bà mẹ cịn lại là cơng chức, viên chức, bán hàng kinh
doanh, nghề nội trợ.
4.2. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng
Có tới 95,2% đối tượng đã nghe nói về bệnh TCM. Tuy nhiên vẫn cịn 4,8% bà mẹ
chưa được tiếp cận với những thơng tin về bệnh TCM.
Bảng 2: Kiến thức về tác nhân gây bệnh TCM
Tác nhân gây bệnh

Tần số


Tỷ lệ (%)

Do vi rút đường hô hấp

202

48,1

Do vi rút đường ruột

153

36,4

Do ký sinh trùng đường ruột

65

15,5

Tỷ lệ bà mẹ hiểu đúng về tác nhân gây bệnh do vi rút đường ruột chiếm 36,4%.
Còn lại 48,1% cho là do vi rút đường hô hấp, 15,5% do ký sinh trùng đường ruột.
Bảng 3: Kiến thức về đường lây bệnh TCM
Đường lây

Tần số

Tỷ lệ (%)

Qua đường tiêu hóa


173

41,2

Qua tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch mũi họng, bọng
(bóng) nước bị vỡ của trẻ bệnh

281

66,9

Qua tiếp xúc với đồ chơi, thìa, bát, bàn ghế bị nhiễm
mầm bệnh.

143

34

Tỷ lệ bà mẹ hiểu đường lây bệnh TCM qua đường tiêu hóa chiếm 41,2%, qua
tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch mũi họng, bọng (bóng) nước bị vỡ của trẻ bệnh chiếm tỷ
lệ cao nhất là 66,9%.
Việc trẻ đi học tại nhà trẻ được 71,7% các bà mẹ cho là yếu tố nguy cơ lây truyền
bệnh TCM, 52,6% các bà mẹ cho rằng đến nơi tập trung, vui chơi giải trí là yếu tố nguy
cơ, 5,7% cho rằng chơi ở nhà một mình là yếu tố nguy cơ lây bệnh.

43


Bảng 4: Kiến thức về biểu hiện chính của bệnh

Biểu hiện chính của bệnh

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng
nước toàn cơ thể.

68

16,2

Tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng
nước ở các vị trị khác nhau

315

75

Tổn thương niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở
các vị trị khác nhau

37

8,8

Bảng 4 cho thấy tỷ lệ đối tượng nói được biểu hiện của bệnh là 75%.
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các biến chứng nguy hiểm do bệnh TCM
gây ra: viêm não – màng não ( 31,9%), viêm cơ tim (20,2%) và phù phổi cấp (19,3).

Kiến thức về độ tuổi dễ mắc bệnh: 46,9% đối tượng cho rằng trẻ dưới 3 tuổi dễ
mắc bệnh, 42,6% đối tượng cho rằng lứa tuổi từ 3- 5 tuổi dễ mắc.
Kiến thức về thời gian phát bệnh: 54,5% biết thời gian phát bệnh là từ 3-10 ngày.
Kiến thức về việc cần làm khi trẻ mắc TCM: Cách ly trẻ tại nhà (42,6%), không
cho trẻ đến nhà trẻ, không cho trẻ tiếp xúc với các trẻ khác (42,1%), đưa ngay trẻ đến cơ
sở y tế gần nhất (65,7%), hạn chế ôm, hôn trẻ chiếm tỷ lệ thấp nhất (16%).
60
50
40
49,3
30

39,5

20
10
11,2
0

Trong 5
ngày đầu

Từ 5-10
ngày

Từ 10-14
ngày

Biểu đồ 1: Thời gian cách ly khi trẻ bị TCM
Có 39,5% các bà mẹ cho rằng thời gian cách ly khi trẻ mắc bệnh TCM từ 10 – 14

ngày. Tỷ lệ các bà mẹ cho rằng nên cách ly trong khoảng 5-10 ngày là 49,3%.
Kiến thức về dấu hiệu cần đưa trẻ tới cơ sở y tế: 71% bà mẹ biết cần phải đưa trẻ
tới cơ sở y tế khi trẻ sốt trên 390C và kéo dài trên 48 giờ; dấu hiệu ngủ lịm, chân tay yếu
được ít bà mẹ cho là cần đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Kiến thức về thuốc điều trị và vắc xin phòng bệnh: 31,2% bà mẹ cho rằng hiện nay
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ có thuốc điều trị hỗ trợ; 50,5% các bà mẹ không biết
44


về thuốc điều trị bệnh TCM, 33,1% bà mẹ cho rằng chưa có vắc xin phịng bệnh và có
60,5% bà mẹ khơng biết về vắc xin phịng bệnh TCM.
Kiến thức về biện pháp phịng bệnh: Có 93,8% các bà mẹ cho rằng có biện pháp
phịng bệnh TCM. Tỷ lệ các bà mẹ biết về biện pháp vệ sinh ăn uống để phịng bệnh là
cao nhất (65%).
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về bệnh TCM ở mức đạt chiếm 28,6%, khơng đạt là 71,4%.
4.3. Thực hành về phịng bệnh tay chân miệng
Thực hành rửa tay
-

Có 97,9% bà mẹ thực hiện rửa tay bằng xà phòng và nước sạch. Thời điểm các bà
mẹ rửa tay nhiều nhất là sau khi đi vệ sinh (chiếm 64%) và thời điểm ít rửa tay nhất
là trước khi bế trẻ.

-

Việc rửa tay bằng xà phòng và nước sạch cho trẻ được 97,9% các bà mẹ thực hiện.
Thời điểm rửa tay cho trẻ nhiều nhất là trước khi bế trẻ (chiếm 81,3%), thời điểm
trẻ ít được rửa tay nhất là sau khi trẻ đi vệ sinh.

Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ

Bảng 5: Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ
Thực hiện

Tần số

Tỷ lệ (%)

Cho trẻ ăn chín, uống sơi

296

70,5

Vật dụng ăn uống của trẻ được vệ sinh sạch sẽ

133

31,7

Sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hằng ngày

138

32,9

Không mớn thức ăn cho trẻ

97

23,1


Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm đồ chơi

166

39,5

Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay

178

42,4

Không cho trẻ dùng chung vật dụng ăn uống như cốc,
bát, đĩa, thìa, đồ chơi.

81

19,7

Cho trẻ ăn chín uống sơi: Được các bà mẹ thực hiện với tỷ lệ cao nhất (70,5%),
không cho trẻ dùng chung vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi được thực
hiện với tỷ lệ thấp nhất (19,7%).
Làm sạch bề mặt, vật dụng tiếp xúc hàng ngày của trẻ: Có 95,7% các bà mẹ thực
hiện cơng việc này.

45


70%

60%
60%

50%
40%
30%

44,5%

20%
16,2%

10%
0%
Bằng nước

Bằng xà phòng

Bằng Cloramin B

Biểu đồ 2: Cách vệ sinh bề mặt, vật dụng tiếp xúc với trẻ
Tỷ lệ các bà mẹ làm sạch bề mặt vật dụng tiếp xúc với trẻ bằng nước chiếm tỷ lệ
cao nhất (60%), bằng xà phòng chiếm 44,5%, bằng Cloramin B 2% chiếm 16,2%.
99% bà mẹ thu gom xử lý phân, chất thải của trẻ.
Đạt
Chưa đạt

56%

44%


Biểu đồ 3: Thực hành phòng bệnh TCM
Tỷ lệ thực hành phòng chống bệnh TCM chưa đạt chiếm 56%, đạt chiếm 44%.
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
-

Kiến thức về bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu cịn nhiều hạn chế, có tới 71,4%
bà mẹ tham gia nghiên cứu có kiến thức chưa đạt, trong đó chủ yếu là các kiến thức
về đường lây và các yếu tố nguy cơ mắc bệnh TCM.

-

Thực hành phòng chống bệnh TCM còn hạn chế: Tỷ lệ thực hành đạt chỉ chiếm
44%, trong đó thực hành rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch đạt tỷ lệ
cao 97,9%.

46


5.2. Kiến nghị
-

Tăng cường tập huấn, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ y tế xã, y tế
thôn/khu phố về kỹ năng truyền thông GDSK về bệnh TCM nhằm nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ y tế.

-

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thơng phịng chống bệnh TCM trên các hệ thống

thông tin đại chúng trong tỉnh, đa dạng hóa các loại hình truyền thơng GDSK tại
trạm y tế và cộng đồng như: truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp qua các
ấn phẩm (tờ rơi, áp phích…).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo phịng chống dịch bệnh nguy hiểm mới nổi Trung ương (2013), Báo cáo
kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động truyền thơng về phịng, chống
bệnh tay chân miệng tại một số địa phương, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2012), Quyết định số: 1003/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn
đoán, điều trị bệnh tay chân miệng, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2011), Chỉ thị số 06/CT-BYT về tăng cường phòng, chống tay chân miệng,
Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 469/QĐ-BYT về phê duyệt kế hoạch truyền thơng
nguy cơ phịng, chống bệnh dịch nguy hiểm mới nổi giai đoạn 2013- 2016”, Hà Nội
5. Thủ tướng Chính phủ (2011), Cơng điện chỉ đạo cơng tác phịng chống dịch tay
chân miệng, Hà Nội.
6. Trung tâm tuyên truyền bảo vệ sức khỏe Bộ Y tế (1995), Sổ tay thực hành về truyền
thông GDSK dành cho nhân viên truyền thông cơ sở.
7. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh (2012), Báo cáo cơng tác phịng chống dịch
tay chân miệng, Bắc Ninh.
8. Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng - Bộ Y tế (2012), Công văn số 783/BYTTĐKT về việc triển khai kế hoạch truyền thơng nguy cơ, phịng, chống dịch bệnh
nguy hiểm & mới nổi giai đoạn 2013 – 2016, Hà Nội.

47



×