Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây vù hương (cinnamomum balansae lecomte) tại trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng trung tâm bắc bộ, huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỌ TIẾN

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY VÙ HƯƠNG
(Cinnamomum balansae Lecomte) TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC
LÂM NGHIỆP VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ,
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Thắng

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp vời bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2020
Học viên

Bùi Thọ Tiến




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn "Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Vù hương
(Cinnamomum balansae Lecomte) tại Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp
vùng Trung tâm Bắc Bộ, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ" được hồn thành
theo chương trình đào tạo Thạc sỹ, khóa 2018 - 2020 tại trường Đại học Nơng
lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu, các
phịng ban, khoa Nơng lâm Trường Cao đẳng cơng nghệ và Nông lâm Đông
Bắc; Lãnh đạo, cán bộ công chức viên chức và ThS. Nguyễn Viễn, Trung tâm
Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, đã tạo điều kiện cho tác giả
được tham gia cùng nghiên cứu và sử dụng số liệu đề tài quỹ gen cấp Nhà nước
“Khai thác và phát triển nguồn gen cây Vù hương” để làm luận văn. Nhân dịp
này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ
quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng
Văn Thắng, Viện nghiên cứu lâm sinh, thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng
trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu
chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu
nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Bùi Thọ Tiến



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 3

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây Vù hương trên thế giới và
ở Việt Nam .............................................................................................. 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2 Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu về nhân giống cây Vù hương ....... 10
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11
1.3.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Đoàn Hùng, tỉnh Phú Thọ ...................... 11
1.3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội......................................................... 14
1.3.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ............................................ 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 21

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
2.1.1. Đối tượng:. ............................................................................................ 21

2.1.2.Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................... 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý hạt Vù hương.............................. 21


iv
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản và xử lý hạt giống ................................ 21
2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây giống Vù hương ...................................... 21
2.3.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây giống Vù hương............................ 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý hạt Vù hương .............................. 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật bảo quản và xử lý hạt giống .......... 22
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật tạo cây giống Vù hương ................. 24
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28

3.1. Đặc điểm sinh lý hạt giống Vù hương ..................................................... 28
3.1.1. Kết quả nghiên cứu độ thuần hạt Vù hương ......................................... 28
3.1.2. Khối lượng 1000 hạt giống Vù hương .................................................. 30
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản hạt giống ................................................. 31
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật bảo quản hạt giống đến tỷ lệ nảy mầm của
hạt giống cây Vù hương ........................................................................ 31
3.2.2. Ảnh hưởng của xử lý hạt đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống cây Vù hương .... 34
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây giống Vù hương ......................................... 37
3.3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu tới sinh trưởng của cây con
Vù hương trong giai đoạn vườn ươm ................................................... 37
3.3.2. Ảnh hưởng của loại cây giống đến sinh trưởng của cây con Vù
hương trong vườn ươm giai đoạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng tuổi ......... 44
3.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây giống Vù hương............................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 66


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTTN

Công thức thí nghiệm

Doo

Đường kính gốc

HB

Hịa Bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KMnO4

Thuốc tím potassium permanganate

NA


Nghệ An

PT

Phú Thọ

TB

Trung bình

TH

Thanh Hóa

TN

Thí nghiệm

TPRB
TQ

Thành phần ruột bầu
Tun Quang


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơng thức thí nghiệm xử lý hạt giống Vù hương ....................... 23


Bảng 3.1.

Kết quả nghiên cứu độ thuần hạt, khối lượng hạt Vù hương ..... 28

Bảng 3.2.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Vù hương theo các thí nghiệm bảo
quản hạt ....................................................................................... 32

Bảng 3.3.

Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Vù hương trong các CTTN xử
lý hạt............................................................................................ 34

Bảng 3.4.

Sinh trưởng về Doo và Hvn của cây con Vù hương ở vườn
ươm giai đoạn 3 tháng tuổi trong TN thành phần ruột bầu ........ 37

Bảng 3.5.

Sinh trưởng về Doo và Hvn của cây con Vù hương ở vườn
ươm giai đoạn 6 tháng tuổi trong TN thành phần ruột bầu ........ 40

Bảng 3.6.

Sinh trưởng về Doo và Hvn của cây con Vù hương ở vườn
ươm giai đoạn 9 tháng tuổi trong TN thành phần ruột bầu ........ 42


Bảng 3.7.

Sinh trưởng cây hạt Vù hương giai đoạn 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng tuổi .................................................................................... 45

Bảng 3.8.

Sinh trưởng cây hom Vù hương giai đoạn 3 tháng, 6 tháng
và 9 tháng tuổi............................................................................. 47

Bảng 3.9.

Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của các loại cây con
Vù hương giai đoạn 3 tháng tuổi ................................................ 50

Bảng 3.10. Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của các loại cây con
Vù hương giai đoạn 6 tháng tuổi ................................................ 53
Bảng 3.11. Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của các loại cây con
Vù hương giai đoạn 9 tháng tuổi ................................................ 56


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Biểu đồ biểu diễn độ thuần hạt Vù hương của 6 cây trội ......... 29

Hình 3.2.


Hình thái hạt Vù hương ............................................................ 29

Hình 3.3.

Khối lượng hạt Vù hương ......................................................... 31

Hình 3.4.

Biểu đồ tỷ lệ nảy mầm dưới sự ảnh hưởng của các phương
pháp bảo quản khác nhau .......................................................... 32

Hình 3.5.

Hạt Vù hương nẩy mầm ở CT2 Bảo quản thường 15 ngày ...... 33

Hình 3.6.

Biểu đồ tỷ lệ nảy mầm của hạt giống Vù Hương dưới sự
ảnh hưởng của các phương pháp xử lý và thời gian ngâm
khác nhau .................................................................................. 35

Hình 3.7.

Gieo hạt nẩy mầm ở CT nhiệt độ 300 với thời gian ngâm
hạt 6 giờ .................................................................................... 36

Hình 3.8.

Gieo hạt nẩy mầm ở CT nhiệt độ 300 thời gian ngâm hạt 4 giờ...... 36


Hình 3.9.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của cây con Vù
hương 3 tháng tuổi dưới sự ảnh hưởng bởi hỗn hợp thành phần
ruột bầu khác nhau ...................................................................... 38

Hình 3.10.

Cây hạt giai đoạn 3 tháng tuổi ở CT03 ..................................... 39

Hình 3.11.

Cây hạt giai đoạn 3 tháng tuổi ở CT 01 .................................... 39

Hình 3.12.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của cây
con Vù hương 6 tháng tuổi dưới sự ảnh hưởng bởi hỗn hợp
thành phần ruột bầu khác nhau ................................................. 40

Hình 3.13.

Cây hạt 6 tháng tuổi ở CT 02 .................................................... 41

Hình 3.14.

Cây con 6 tháng tuổi ở CT 03 ................................................... 42

Hình 3.15.


Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo và Hvn của cây con
Vù hương-9 tháng tuổi dưới sự ảnh hưởng bởi hỗn hợp TP
ruột bầu khác nhau ..................................................................... 43

Hình 3.16.

Cây hạt Vù hương 9 tháng tuổi ................................................. 44


viii
Hình 3.17.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình của cây hạt về Doo, Hvn
giai đoạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng tuổi .................................... 45

Hình 3.18.

Sinh trưởng của cây hạt Vù hương giai đoạn 3 tháng, 6
tháng và 9 tháng ........................................................................ 46

Hình 3.19.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình của cây hom Doo, Hvn
giai đoạn 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng tuổi ................................ 48

Hình 3.20.

Cây hom Vù hương giai đoạn3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ........... 49

Hình 3.21.


Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo của cây con Vù
hương giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 50

Hình 3.22.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Hvn của cây con Vù
hương giai đoạn 3 tháng tuổi .................................................... 50

Hình 3.23.

Cây hạt và cây hom 3 tháng tuổi .............................................. 52

Hình 3.24.

Cây hạt Vù hương TQ03 (3 tháng tuổi)

Hình 3.25.

Cây hạt Vù hương PT35 (3 tháng tuổi) .................................... 52

Hình 3.26.

Cây hom Vù hương TQ03 (3 tháng tuổi) ................................. 53

Hình 3.27.

Cây hom Vù hương PT35 (3 tháng tuổi) .................................. 53

Hình 3.28.


Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo của cây con Vù

............................... 52

hương giai đoạn 6 tháng tuổi .................................................... 54
Hình 3.29.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Hvn của cây con Vù
hương giai đoạn 6 tháng tuổi .................................................... 54

Hình 3.30.

Cây hạt và cay hom ở giai đoạn 6 tháng tuổi ........................... 55

Hình 3.31.

Cây hạt Vù hương 6 tháng tuổi ................................................ 55

Hình 3.32:

Cây hom Vù hương 6 tháng tuổi .............................................. 55

Hình 3.33.

Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Doo của cây con Vù
hương giai đoạn 9 tháng tuổi .................................................... 56

Hình 3.33.


Biểu đồ Sinh trưởng trung bình về Hvn của cây con Vù
hương giai đoạn 9 tháng tuổi .................................................... 56

Hình 3.34:

Cây hạt và cây hom Vù hương của các xuất xứ giai đoạn 9 tháng ... 57


ix
Hình 3.35:

Cây hạt Vù hương 9 tháng tuổi ................................................. 57

Hình 3.36:

Cây hom Vù hương 9 tháng tuổi .............................................. 57


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam được xếp hạng thứ 16 trên thế giới về sự đa dạng tài nguyên
sinh vật. Trong “Thực vật chí đại cương Đơng Dương” và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng trên 240 họ với khoảng trên 7.000
lồi thực vật bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật đã dự
đốn con số đó có thể lên tới 15.000 loài. Hiện nay đã thống kê được khoảng
13.000 lồi thực vật bậc cao có mạch, trong đó có khoảng 660 lồi thực vật có
tinh dầu (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài đã biết) là những cây cho tinh dầu.
Các loài thực vật chứa tinh dầu đã biết thuộc về 357 chi (chiếm khoảng 15,8%
tổng số chi) và 114 họ thực vật có mạch (chiếm khoảng 37,8% số họ) trong

Hệ thực vật Việt Nam. Các họ giàu chi và loài chứa tinh dầu là: Cúc
(Asteraceae), Gừng (Zingiberaceae), Cam (Rutaceae), Bạc hà (Lamiaceae),
Long não (Lauraceae), Hoa tán (Apiaceae), Sim (Myrtaceae)….
Vù hương năm trong các loài thực vật chứa tinh dầu, được xếp vào loại
hiếm (R) (sách Đỏ Việt Nam, 1996). Vù hương (Cinnamomum balansae
H.lec) phân bố ở nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, Ninh Bình,
Thanh Hoá, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang... Ngày 30 tháng 3 năm 2006,
Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 32/2006NĐ-CP về quản lý thực vật
2 rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 32 đã quy định nhóm
IA gồm 15 lồi và nhóm lồi thực vật, nhóm IIA gồm 37 lồi và nhóm lồi
thực vật cần được bảo vệ, trong đó có cây Vù hương (thứ tự: 27 hay là cây Xá
xị). Như vậy, số lượng lồi và nhóm lồi được quy định trong nghị định qua
các thời kỳ tăng lên. Điều này cũng cho thấy áp lực càng ngày càng lớn tới
các loài thực vật quý hiếm của Việt Nam.
Cây Vù hương có chiều cao từ 15-20 m, đường kính rộng, thân gỗ lớn.
Đây là loài đa tác dụng, giá trị cao, được sử dụng rộng rãi trong ngành y,
dược, thân cây có thể dùng để chế tác đồ gỗ, gia dụng, mỹ phẩm. Hiện tại, số


2
lượng cây Vù hương chủ yếu phân bố rải rác một vài cá thể trong tự nhiên và
trong các vườn rừng. Với tình trạng suy giảm nghiêm trọng trong tự nhiên của
cây Vù hương nên rất cần được gây trồng nhằm phát triển và bảo tồn loài cây
gỗ quý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Đoan Hùng nói riêng.
Mặc dù là lồi cây có giá trị cao nhưng đến nay các cơng trình nghiên cứu về
lồi cây này có rất ít, đặc biệt là các nghiên cứu về nhân giống. Do vậy, để
góp phần phát triển rừng trồng cây Vù hương thì đề tài luận văn: “Nghiên cứu
kỹ thuật nhân giống cây Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ”, được thực hiện là cần thiết, góp phần bổ sung cơ sở

khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống cây Vù hương.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Bổ sung cơ sở khoa học phục vụ công tác nhân giống cây Vù hương có
chất lượng cao cho trồng rừng ở Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh lý hạt giống Vù hương;
- Xác định được biện pháp kỹ thuật tạo cây giống Vù hương;
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây Vù hương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về nhân giống cây Vù hương, đề tài đã
xây dựng được cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển
loài Vù hương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu là những tư liệu quý, tài liệu tham khảo có giá trị
và là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Vù hương trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và tồn quốc nói riêng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vù hương có tên khoa học là Cinnamomum balansae Lecomte thuộc
họ Long não (Lauraceae). Ở Việt Nam, Vù hương được biết đến là một lồi
cây gỗ lớn có phân bố rộng và đa tác dụng. Gỗ được sử dụng làm đồ mỹ
nghệ, đóng đồ dùng trong nhà, cây làm bóng mát, chiết xuất tinh dầu, rễ,
thân, lá, quả dùng để trị bệnh. Dưới đây là một số thơng tin, kết quả nghiên
cứu về lồi này và các vấn đề liên quan trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cây Vù hương trên thế giới và

ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Phân bố, hình thái cây Vù hương
Vù Hương là lồi có phân bố rộng ở các nước khu vực Đông Nam Á
như: Việt Nam, Malaysia, Myanma, Lào, Trung Quốc, ... Vù hương là cây gỗ
lớn thường xanh, đường kính có thể đạt từ 0,7 - 1,2 cm, chiều cao đạt tới 50m,
cành nhẵn, màu hơi đen khi khơ. Lá mọc cách, dài, hình trứng, dài 9 - 11cm,
rộng 4 -5 cm, thót nhọc về hai đầu, gân bậc hai 4 - 5 đôi, cuống lá dài 2 - 3
cm, nhẵn, cụm hoa chùy ở nách lá, dài 4 - 5cm, phủ lông nhắn màu nâu,
cuống hoa dài 1 - 4mm, phủ lông bao hoa 6 thùy có lơng, bầu hình trứng,
nhẵn, vịi ngắn, núm hình đĩa, quả hình cầu, đường kính 8 - 10 mm, đính trên
đế hoa hình chén.
1.1.1.2. Nghiên cứu về gieo ươm các lồi trong chi Cinnamomum
Chi Cinnamomum gồm có rất nhiều lồi có giá trị cao và đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình là lồi Quế. Nghiên cứu chọn
giống Quế có hàm lượng và chất lượng tinh dầu cao đã quan tâm và được
thực hiện ở một số nước như Ấn Độ, Sri Lanka. Đến nay đã có nhiều giống
cho năng suất và chất lượng cao đã được cơng nhận và thương mại hóa ở hai


4
nước này (Ravindranet. al., 2004). Là một nước có sản lượng Quế lớn, Sri
Lanka từ những năm giữa của thập niên 1970 đã chọn được 8 xuất xứ khác
nhau dựa vào đặc điểm về hình thái, độ cay, độ cứng của vỏ và vùng phân
bố (Wijesekera et al., 1975). Sau đó, Cục Xuất khẩu nơng nghiệp của Sri
Lanka đã lựa chọn được 19 giống khác nhau từ 210 cây trội dự tuyển
(Ravindran et al, 2004).
Ấn Độ trong nhiều năm qua đã có nhiều thành cơng trong cơng tác
tuyển chọn và cải thiện các giống Quế. Từ bộ sưu tập phong phú các giống
Quế hiện có, Ấn Độ đã chọn tạo ra nhiều giống Quế có năng suất và chất

lượng vượt trội. Viện nghiên cứu cây gia vị của Ấn Độ hiện tại đang lưu giữ
và bảo tồn khoảng 300 dòng Quế khác nhau và Trung tâm nghiên cứu cây
thuốc và gia vị của Trường đại học Nông nghiệp Kerela đang bảo tồn ngoại vi
263 dịng của các lồi Quế khác nhau. Đây là một nguồn gen quan trọng cho
các chương trình chọn lọc với cường độ cao.
Kết quả lựa chọn Quế C.verum cường độ cao ở Ấn Độ đã chọn được
hai dòng cho năng suất cao (từ 291 cây dự tuyển chọn được 9 dòng, sau khi
khảo nghiệm dòng chọn được 2 dịng có năng suất và chất lượng tinh dầu
cao). Năm 1996, Krishnamoorthy và cộng sự đã chọn tạo được 2 giống dựa
trên khả năng gây trồng, sản lượng vỏ, hàm lượng tinh dầu của lá, hàm lượng
cinnamaldehyde ở vỏ. Các dòng Navashree (SL 63) và Nithyashree (IN 189)
đã được công nhận và gây trồng rộng rãi ở Ấn Độ. Ngoài ra, trong những năm
1999-2001, Ấn Độ chọn được 3 dòng Quế C. Cassia cho năng suất tinh dầu và
cinnamaldehyde cao, đó là các dịng C1, D2 và D3.
Ngồi Ấn Độ và Sri Lanka, công tác tuyển chọn các giống Quế chưa được
chú trọng, kể cả ở các nước như Trung Quốc và Inđơnexia mặc dù diện tích
trồng Quế Trung Quốc (C. cassia) và Quế Inđonêxia (C. burmannii) khá lớn.
Ravindran et. al., 2004 loài Quế Sri Lanka, Ấn Độ, Inđơnexia và Việt
Nam đều có thể nhân giống bằng phương pháp hữu tính và vơ tính. Các phương


5
pháp nhân giống hữu tính gồm: gieo hạt trực tiếp, gieo lên luống rồi cấy ra bầu.
Các phương pháp nhân giống vơ tính có giâm hom, ghép, ni cấy mơ.
Ở Nhật Bản có tới 10 triệu ha rừng Long não. Chính phủ Nhật Bản đã
phải tổ chức trồng cây Long não trên quy mô lớn để chuẩn nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp sản xuất Camphor và tinh dầu Long não. Khoảng từ năm
1906 - 1913 Chính phủ Nhật Bản đã trồng được rất nhiều cây Long não. Tới
năm 1947 toàn nước Nhật có khoảng 12 triệu cây Long não có thể thu được
40.000 tấn Camphor và tinh dầu long não. Đến năm 1952 tồn nước Nhật có

khoảng 13.750 ha rừng Long não do nhà nước quản lý không kể số rừng của
tư nhân mà nhà nước khuyên khích phát triển trồng rừng Long não.
Ở Đài Loan, năm 1900 Chính phủ Đài Loan đã bắt đầu một chương
trình trồng rừng Long não trên quy mơ lớn và có hệ thống và tới năm 1950
Đài Loan đã trồng thêm được 44.000 ha rừng Long não.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia . Ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm nghiên
cứu Lâm nghiệp tại Sepilok đã báo cáo các cơng trình có giá trị về nhân giống
sinh dưỡng cho cây họ dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ dầu còn chưa
cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: Các biện pháp vệ sinh
tốt hơn, chế độ che bóng, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây mẹ,… thì tỷ lệ
ra rễ đã cải thiện hơn .
Tại Indonesia, các nghiên cứu về giâm hom cây họ dầu được tiến hành
tại trung tâm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân
giống Tắm bong bóng, Phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90 - 100% so với
các loài Shorea Leprosul6 .
Trên thế giới, cây lá kim rất được tập trung vào nghiên cứu. Riêng hai
nước Australia và Newzealand sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus
radiate, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea


6
maiana), Vân sam đen (Picea sitchensis) được các nước trên tạo ra hơn 4
triệu cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom
Liễu sam (Cryptomeria japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá
kim cũng thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số
lượng lớn phục vụ công tác trồng rừng dịng vơ tính, nhất là ở Châu Âu. Chỉ
tính riêng ở một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà đã sản xuất được
hơn 11 triệu cây hom mỗi năm và qua 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa

vào sản xuất đại trà Cây thông Noel (P. attenuate x P. radiate) với đặc tính
tốt của cây trang trí, sinh trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn [9].
Họ Re (Long não, Nguyệt quế) có tên khoa học là Lauraceae, là một họ
của ngành thực vật ngành hạt kín (Ngành Ngọc Lan). Họ này chứa khoảng 55
chi và trên 2.000 lồi (có thể nhiều tới 4.000), phân bổ rộng khắp thế giới, chủ
yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Brasil.
Chúng chủ yếu là các loài cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương
thơm, nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng,
cịn Cassytha (tơ xanh) là chi có các lồi dây leo sống ký sinh, phân bố rộng.
Vù Hương (Cinnamomum balansae) là loài cây trong chi Quế (Cinnamomm).
Vù Hương là loài cây đặc hữu của Việt Nam nên các tài liệu nghiên cứu trên
thế giới hầu như khơng có hoặc rất ít.
1.1.1.3. Nghiên cứu về gieo ươm Vù hương
Cho đến thời điểm hiện tại thì đề tài chưa tìm được nghiên cứu nào về
kỹ thuật gieo ươm và chăm sóc cây Vù hương trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về phân bố, hình thái cây Vù hương
Vù hương là cây gỗ thường xanh, họ Long não (Lauraceae) có phạm vi
phân bố hẹp đã tìm thấy ở Ba Vì, Cúc phương, Thanh Hóa và Bến En........
Đặc điểm hình thái cây Vù hương:
- Thân cây Vù hương là cây gỗ lớn, thường xanh, cao đến 20 - 25m,
đường kính thân từ 70 - 90cm, cành nhẵn, màu hơi đen khi khô; vỏ xám nâu


7
nứt thành mảnh, khía thành rãnh, nứt dọc khơng sâu. Trong thân và vỏ có mùi
thơm như cây Re hương (mùi Long Não).
- Lá mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn
về hai đầu; gân bậc hai 4 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn.
- Cây Vù hương có chu kỳ ra hoa giãn cách, khả năng ra hoa, kết quả

khơng đồng đều giữa các năm, có một số cây ra hoa nhưng không kết quả. Vù
hương ra hoa từ tháng 1 - 2 và 6 - 7, quả chín từ tháng 10 - 12 hàng năm. Cụm
hoa chuỳ, ở nách lá, dài 4 - 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1 - 4
mm, phủ lơng; bao hoa 6 thuỳ, có lơng; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ơ; 3 nhị
vịng trong cùng mỗi nhị có 2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu
hình trứng, nhẵn, vịi ngắn, núm hình đĩa.
- Quả non có màu xanh hình cầu, khi quả chín có màu tím đen đính trên
ống bao hoa hình chén, chiều dài trung bình quả là 1,35cm đường kính 0,94cm,
đính trên đế hoa hình chén.
- Trong y học: Gỗ và lá có tinh dầu với thành phần chính là long não,
hạt chứa dầu béo dùng để chữa các loại bệnh đau dạ dầy, viêm khớp xương,
tiêu hóa, cảm, sốt, bệnh sởi, đau nhức.....
- Gỗ: Khơng mối mọt, có mùi thơm dùng đóng các đồ nội thất trong nhà.
- Rễ cây Vù Hương: Vỏ bên ngoài của rễ cây Vù Hương nứt thành
mảng có màu nâu, bên trong lõi có màu vàng, rễ tập trung nhiều tinh dầu nên
mùi thơm hơn thân và cành.
1.1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm các loài trong chi Cinnamomum và
loài Vù hương
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2007. Sách đỏ Việt Nam, phần
thực vật. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật, Hà Nội. 611 trang.
Nguyễn Bá Chất (2002), Re gừng (Cinnamomum obtusifolium A.Chev)
trồng được 9-10 tuổi đã bắt đầu có hoa quả, khi thu hái hạt giống nên lựa chọn
thu hái ở những cây đã ra quả được 3 năm trở đi. Khi quả Re gừng chín, vỏ có


8
màu xanh đen, thu hái về ủ 1-2 ngày, làm sạch lớp thịt quả, rải đều hạt thành
một lớp mỏng 5-10 cm cho róc nước, sau đó ủ vào cát ẩm. Khi hạt nảy mầm,
đem cấy vào bầu. Hạt Re gừng tương đối khó bảo quản, sau khi thu hái nên xử
lý và đem gieo ngay vào cát ẩm, 1kg hạt có 3.200-3.500 hạt và có thể tạo được

khoảng 1.500-2.000 cây con với tỷ lệ nảy mầm đạt 70-85%. Hạt ủ từ 5-7 ngày
thì nứt nanh, đem cấy vào bầu hoặc đem gieo ra luống. Bầu bằng PE, ruột bầu
là đất vườn ươm, hoặc lớp đất mặt trong rừng, có thành phần cơ giới nhẹ, trộn
10-15% phân chuồng hoai. Bầu xếp theo luống nổi, có chiều rộng 70-80 cm,
mỗi bầu chỉ cấy 1 hạt đã nứt nanh. Cắm tế guột hoặc làm dàn che có độ che
sáng khoảng 40-50%, sau 10-20 ngày cây mầm ra lá thật. Khi cây con được 3-4
tháng tuổi điều chỉnh bớt độ che sáng bằng cách giảm bớt tế guột, nâng dàn che
lên cao hay điều chỉnh dàn che đảm bảo độ che sáng còn khoảng 25%. Chú ý
tưới nước phải đủ ẩm và phòng ngừa nấm bệnh cho cây con như các bệnh do
nấm rỉ sắt, nấm thối cổ rễ gây ra. Cây con 6-7 tháng tuổi chiều cao đạt từ 30-35
cm, cây con 12 tháng tháng tuổi chiều cao đạt 50-65 cm.
Nguyễn Đức Kiên, Ngơ Văn Chính (2013) Nghiên cứu chọn, nhân
giống và kỹ thuật gây trồng Giổi xanh và Re gừng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Hạt Re gừng là rất khó bảo quản. Phương pháp bảo quản tốt nhất là cất
trữ hạt tươi (không hút ẩm) ở nhiệt độ -300C cũng chỉ duy trì được khả năng
nảy mầm của hạt đến 6 tháng. Hạt Giổi xanh có khả năng cất trữ lâu hơn Re
gừng, nhiệt độ bảo quản thích hợp nhất với Giổi xanh -300C với hạt không hút
ẩm hoặc rút ẩm đến 25%. Trong điều kiện khơng có tủ lạnh sâu thì vẫn có thể
cất trữ hạt trong tủ lạnh thường 50C đến 1 năm. Đề tài đã chọn lọc được 214
cây trội Giổi xanh và Re gừng trong đó đã thu hái hạt giống được 194 cây
trội. Hạt giống các cây trội này được sử dụng để xây dựng 12 ha khảo nghiệm
xuất xứ và hậu thế.
Một số nghiên cứu về nhân giống Vù hương đã được thực hiện và cho
kết quả bước đầu. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2005) cho rằng:


9
Cây Vù hương nhân giống bằng hom khá tốt (ngay cả với cây lớn tuổi - 15
tuổi) và có khả năng ra rễ ngay cả khi khơng có thuốc kích thích, mặc dù tỷ lệ
ra rễ chỉ đạt 40%. Thuốc kích thích ra rễ sau khi xử lý đã làm tăng đáng kể tỷ

lệ ra rễ của hom Vù hương lên đến 1,5 - 2,0 lần; trong đó thuốc IAA nồng độ
0,5 - 1,5% cho tỷ lệ ra rễ đạt từ 70 - 80%, ABT1 có nồng độ 1 - 2% đạt 60 80% (gấp 2 lần so với đối chứng). Chất kích thích đều cho ra bộ rễ tốt hơn so
với đối chứng về số lượng rễ trên hom giâm.
Phùng Văn Phê (2013), Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo
tồn các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia - Pà Cị, Hịa Bình, 2013, đã đề cập đến hiện trạng và đề xuất biện pháp
bảo tồn có tính cấp thiết đối với lồi Vù hương tại Hịa Bình.
Hà Văn Tiệp (2009) đã chỉ ra: Giâm hom Vù hương vào mùa khô từ
tháng 9 - 12 cho tỷ lệ ra rễ cao hơn giâm hom mùa mưa từ tháng 5 - 8 hàng
năm. Tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa khô, đối với thuốc IAA nồng độ 1,5% là
63,3%, thuốc ABT1 nồng độ 1,5% là 78,9%. Đối với mùa mưa tỷ lệ ra rễ cao
nhất là 54% đối với thuốc IAA nồng độ 1% và 69% đối với thuốc ABT1 nồng
độ 1,5%.
Đỗ Đình Tiến (2012) khi nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen loài Vù
hương tại Vườn quốc gia Tam đảo đã điều tra được 17 cây Vù hương và đã
xây dựng mơ hình bảo tồn ngun vị 15 cây Vù hương.
Nguyễn Văn Tiến (2010), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và kỹ thuật
nhân giống gây trồng cây Re gừng (Cinnamomum obtusifolium A.Chev) tại
Phú Thọ và Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Re gừng trong giai đoạn
vườn ươm và giai đoạn cịn non có đặc tính ưa sáng nhẹ, trong 4 tháng đầu
cây thích nghi với mức độ che sáng 50%, sau 4 tháng trở đi cây thích nghi
nhất với mức độ che sáng 25%. Về chế độ chăm sóc tưới phân cho Re gừng,
trong 2 tháng đầu chỉ cần cung cấp đầy đủ nước cho cây con, đến tháng thứ 4
trở đi nên tưới bổ sung NPK sẽ đảm bảo được tỷ lệ sống của cây, đồng thời


10
giúp cho cây sinh trưởng tốt như mong đợi. Đối với nhân giống Re gừng bằng
phương pháp ghép nêm, kích thước đường kính gốc ghép từ 0,81 - 1,00cm sau
6 tháng có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, đạt 83,33%, chiều cao chồi mới đạt

9,10cm.
Nguyễn Minh Thanh, Đào Hùng Mạnh (2016) cho rằng nhân giống
bằng giâm hom sử dụng thuốc kích thích IBA cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (60%)
tiếp theo là IAA và thấp nhất là NAA (51,7%). Nồng độ thuốc kích thích ra rễ
cho tỷ lệ cao nhất ở 2 loại thuốc IBA và NAA là 1,5%.
Lê Phương Triều (2012) khi nghiên cứu bảo tồn một số loài cây quý
hiếm tại Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng mơ hình bảo tồn 10 lồi cây
gỗ q hiếm trong đó có mơ hình bảo tồn thuần lồi cây Vù hương với diện
tích 1 ha
Nguyễn Viễn (2015) khi nghiên cứu nhân giống Vù hương cho thấy: 3
loại thuốc kích thích ra rễ IBA, IAA, NAA ở 4 nồng độ khác nhau 0,5%;
1,0%; 1,5%; 2,0% và công thức đối chứng (không dùng thuốc) đều ra mô sẹo
tối thiểu từ 35,4% trở lên cao nhất là 80,3 % (Thuốc IBA nồng độ 1,5%). Tỷ
lệ ra rễ thì đạt thấp nhất 30,3% (đối chứng) trở lên cao nhất 68,5% (thuốc IBA
nồng độ 1,5%). Tỷ lệ % hom sống khi ra rễ cấy vào bầu sau 15 ngày đạt từ
27,1% trở lên cao nhất 60,6% (thuốc IBA nồng độ 1,5%).
1.2 Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu về nhân giống cây Vù hương
Việc nhân giống và trồng phục hồi là một biện pháp quan trọng đối với
những quần thể nhỏ và phân tán. Nghiên cứu về nhân giống sinh dưỡng và
hữu tính đã được thực hiện chủ yếu bởi Cơng ty giống lâm nghiệp Trung
ương và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và một số vườn quốc gia nhằm
xây dựng các phương pháp nhân giống thích hợp cho một số lồi Thơng.
Trong số 33 lồi cây bản địa đã được tìm thấy ở Việt Nam đã có nhiều lồi
được thử nghiệm nhân giống bằng hom. Kỹ thuật giâm hom cành đã được sử
dụng tích cực trong việc bảo tồn ngoại vi các loài cây quý hiếm, đặc biệt là


11
các lồi thuộc họ Hồng đàn (Cupressaaceae) và Thơng đỏ (Taxaceae), Gù
hương (Cinnamomum balansae Lecomte); Giáng hương (Pterocarpus

macrocarpus Kurz) v.v… nghiên cứu về nhân giống cho loài Vù hương chưa
được tiến hành, hơn nữa trong 2 năm nghiên cứu luận văn còn quá ngắn, nên
trong nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp nhân giống bằng hạt. Phần lớn
các thí nghiệm trên Thế giới và ở Việt Nam đều sử dụng các phương pháp xác
định độ thuần của hạt, xử lý hạt giống và nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố sinh thái đến nảy mầm, sinh trưởng và phát triển cây con trong vườn ươm,
đến khi xuất vườn mang đi trồng.
Luận văn nghiên cứu phương pháp nhân giống cây Vù hương nhằm xây
dựng được cơ sở khoa học để đề xuất kỹ thuật nhân giống cung cấp cây con
cho cơng tác bảo tồn và phát triển lồi Vù hương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và
trên toàn quốc.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Đồn Hùng, tỉnh Phú Thọ
1.3.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Đoan Hùng cách thành phố Việt Trì 50 km về phía Tây Bắc, có
tổng diện tích tự nhiên 30.244,5 ha; gồm 27 xã và một thị trấn.
Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh
Phía Đơng giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tun Quang
Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và Hạ Hịa.
1.3.1.2. Địa hình, địa thế
Đoan Hùng có địa hình đa dạng, ít phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi
những khe sâu và hệ thống suối đan dầy. Cụ thể phân chia địa hình trong
huyện thành hai kiểu chính như sau:
- Kiểu địa hình núi thấp: Phân bố tập trung ở trung tâm vùng, khu vực
này địa hình thấp và ít dốc, độ cao trung bình 350 m, độ dốc bình quân 20º.
Địa hình thoải dần theo hướng Đơng - Tây, kiểu địa hình này thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.


12

- Kiểu địa hình đồi: Phân bố chủ yếu trong huyện, độ dốc bình quân
15º, gồm những đồi riêng biệt hoặc liền dải. Kiểu địa hình này thuận lợi cho
trồng cây lâm nghiệp, ăn quả và cây công nghiệp dài ngày. Ngoài ra, xen giữa
các ngọn đồi là thung lũng nhỏ hẹp có thể trồng lúa hoặc cây ngắn ngày.
Nhìn chung, cả hai kiểu địa hình đều thích hợp cho trồng rừng và phát
triển cây công nghiệp dài ngày.
1.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Nền địa chất của khu vực nghiên cứu tương đối đơn giản, chủ yếu là các
loại đá trầm tích và đá biến chất tạo ra đất feralit vàng đỏ hay đỏ vàng phát triển
trên đá phiến thạch Mica, phiến thạch sét và Gnai. Tầng phong hóa khá dày (trên
2 m). Ngồi ra, ở khu vực cịn có các dạng đất trung gian, đất dốc tụ.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ xốp lớp đất
mặt cao, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, độ pH từ 3.9 - 5.4, hàm lượng
chất hữu cơ tương đối cao.
1.3.1.4. Khí hậu, thủy văn
 Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng Phú Thọ (2006 - 2012) cho
thấy, Đoan Hùng mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có
hai mùa rõ rệt: Mùa đông khô hanh kéo dài, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23.1ºC.
+ Mùa khơ hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng lạnh nhất là
tháng 12.
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, tháng nóng nhất vào tháng 7,
nhiệt độ trung bình 28 ºC, nhiệt độ cao nhất 39ºC.
- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm: 1.878 mm, mưa tập trung nhiều nhất vào
các tháng 7, 8, 9. Tháng cao nhất là tháng 8 (322 mm), tháng thấp nhất là
tháng 1 (31 mm).



13
+ Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%, cao nhất là tháng 3: 92%,
thấp nhất là tháng 12: 77%
- Chế độ gió:
+ Gió mùa Đơng Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió
thổi mạnh thường kéo theo mưa phùn và rét đậm.
+ Gió mùa Đơng Nam thịnh hành tháng 4 đến tháng 9, gió thổi mạnh
và mang theo nhiều hơi nước nên mưa nhiều.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết khu vực nghiên cứu thuận lợi với phát
triển lâm nghiệp xong do đặc điểm địa hình và chế độ mưa hàng năm, trong
vùng thường xuất hiện lốc, gió xốy kèm theo mưa đá, ảnh hưởng đến cây
trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
 Thủy văn
Trong khu vực có hai con sơng là sơng Lơ và sơng Chảy, ngồi ra cịn
hệ thống kênh mương, suối dày đặc, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và tưới
tiêu. Trong những năm gần đây, Đoan Hùng đã tích cực đầu tư khai thác
nguồn nước tự nhiên bằng nhiều cơng trình thủy lợi, hồ đập chứa nước. Tuy
nhiên, do độ che phủ rừng thấp, lưu lượng nước trong các dịng suối khơng ổn
định, tác dụng cung cấp nước sản xuất nông lâm nghiệp không phát huy được,
nhiều năm khô hạn gây thiệt hại cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Qua đó cho thấy, để hạn chế xói mịn đất và lũ lụt, biện pháp tốt nhất là
tăng cường trồng rừng trên các đối tượng đất trống đồi núi trọc.
1.3.1.5. Hệ thực vật rừng
Là vùng Trung tâm lâm nghiệp của Bắc Bộ, nằm giữa hai vùng sản
xuất lâm nghiệp Tây Bắc và Đông Bắc khu vực này đã từng là nơi có mặt 780
lồi thực vật của 477 chi thuộc 120 họ. Trong thành phần thực vật có nhiều
lồi cây gỗ có giá trị kinh tế như: Lim xanh, Chị nâu, Gội, Ràng ràng, Giổi,
các lồi thuộc họ Sồi giẻ, các lồi thuộc họ Tre nứa... Dược liệu có: Ba kích,
Thiên niên kiện... Các lồi trong họ Cau dừa có: Cọ, Mây...



14
Do quá trình khai thác cạn kiệt, tập quán canh tác nương rẫy, hiện nay
phần lớn còn lại là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy,
nhiều lồi cây bản địa q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cơ quan nghiên
cứu, trong những năm qua huyện đã khơi phục lại được một diện tích đáng kể
rừng bằng các biện pháp khoanh nuôi, cải tạo và trồng rừng mới. Hiện tại đã có
rất nhiều các lâm phần đang ở trong trạng thái rừng IIIa1, IIIa2, IIa, IIb đang được
khoanh nuôi bảo vệ.
Theo đánh giá của các cơ quan chuyên ngành, khả năng phục hồi tự
nhiên ở đây có triển vọng nếu tiếp tục đi theo con đường xúc tiến tái sinh tự
nhiên kết hợp cùng với tái sinh nhân tạo với các kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
1.3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội
1.3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
- Dân số, dân tộc
Theo số liệu niêm giám thống kê đến tháng 12 năm 2011, dân số vùng
là 107.754 người, trong đó dân số nơng nghiệp: 101.247 người, dân số thành
thị: 6.507 người.
Mật độ dân số trung bình 356 người/km2. Dân số phân bố khơng đều,
tập trung ở các thị trấn, các xã vùng đồng bằng, trong khi đó các xã vùng cao
có mật độ dân số tương đối thấp.
Đoan Hùng có hai dân tộc chung sống đan xen nhau là người Kinh và
người Cao Lan. Tuy nhiên chủ yếu là người Kinh, còn người Cao Lan không
chiếm dưới 2,5%, thường là chuyển từ nơi khác đến.
- Lao động
Tổng số lao động thuộc vùng có 53.800 lao động, chiếm 48,6% tổng
dân số. Trong đó chủ yếu là lao động nông - lâm nghiệp 40.300 người chiếm
75,2%, lao động phi nông nghiệp 13.500 người, chiếm 24,8%.



15
2.3.2.2. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm chung nền kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế: những năm gần đây nền kinh tế của huyện đã có
sự chuyển biến tích cực, xuất hiện những mơ hình tốt tạo đà tiếp tục đổi mới
và phát triển đồng loạt các ngành nghề trong huyện.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: trong những năm qua, Đoan Hùng đã có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng kinh tế
nơng lâm nghiệp, tăng nhanh kinh tế cơng nghiệp và dịch vụ. Nhìn chung, sự
chuyển biến còn chậm, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 2020 đạt trung bình 10% năm trở lên.
b. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
 Ngành nông nghiệp:
- Trồng trọt:
Theo số liệu thống kê năm 2011, vùng có 11.547,1 ha đất sản xuất nơng
nghiệp chiếm 38,2% tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm: 5.347,6 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 6.199,5 ha
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trong vùng có nhiều tiến
bộ, đã tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất như giống, phân bón,
thủy lợi, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni, tăng cường đưa
những giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt vào sản xuất.
- Chăn nuôi:
Theo số liệu thống kê năm 2011, Đoan Hùng có 1.049,204 con gia súc;
tổng số đàn gia cầm có 974.700 con. Công tác ứng dụng khoa học vào chăn
nuôi có nhiều cố gắng, đưa giống ngoại nhập vào sản xuất nhằm phát triển
mạnh cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho xã hội.
Nhìn chung các hộ chăn ni chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm các
loại. Đây là hoạt động đóng vai trị quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và

cung cấp phân bón cho sản xuất nơng nghiệp.


×