Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

QLNN VỀ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.7 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LỮ QUÝ THƯỜNG

QLNN VỀ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH
TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


Quảng Nam - Năm 2020
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LỮ QUÝ THƯỜNG

QLNN VỀ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH
TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Văn Mỹ


Quảng Nam - Năm 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

LỮ QUÝ THƯỜNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................3
5. Bố cục của luận văn.............................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QLNN VỀ VỆ SINH
VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.......................10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ
SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.................10
1.1.1. Một số khái niệm.........................................................................10
1.1.2. Nguyên tắc quản lý Vệ sinh và an toàn lao động........................11
1.1.3. Ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội của quản lý Vệ sinh và an toàn
lao động.........................................................................................................12
1.1.4. Đặc điểm của Vệ sinh và an toàn lao động ảnh hưởng đến cơng
tác QLNN......................................................................................................13
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................14

1.2.1. Ban hành và quản lý thống nhất các quy định của pháp luật về Vệ
sinh và an toàn lao động trong các doanh nghiệp..........................................15
1.2.2. Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về Vệ sinh và an
toàn lao động trong các doanh nghiệp...........................................................16


1.2.3. Tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý Vệ sinh và an toàn lao
động trong các doanh nghiệp.........................................................................18
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về vệ sinh, an toàn lao động...........................................................20
1.2.5. Điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; xây
dựng chương trình, hồ sơ quốc gia vệ sinh, an toàn lao động.......................23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỆ SINH VÀ AN
TOÀN LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP................................................24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế xã hội..............24
1.3.2. Nhân tố người sử dụng lao động.................................................25
1.3.3. Nhân tố người lao động tại doanh nghiệp...................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI....................................31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI VÀ CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI.........................31
2.1.1. Giới thiệu về Khu KTM Chu Lai................................................31
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai................................................................................................34
2.1.3. DN, người sử dụng lao động tại Khu KTM Chu Lai..................36
2.1.4. Người lao động tại các doanh nghiệp..........................................38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH
VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TẠI KHU KINH

TẾ MỞ CHU LAI..........................................................................................40


2.2.1. Việc ban hành các quy định của pháp luật về Vệ sinh và an toàn
lao động trong các doanh nghiệp...................................................................40
2.2.2. Thực trạng tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về Vệ
sinh và an toàn lao động trong các doanh nghiệp..........................................46
2.2.3. Thực trạng tổ chức đào tạo và tập huấn về Vệ sinh và an toàn lao
động trong các doanh nghiệp.........................................................................53
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về vệ sinh, an tồn lao động...........................................................57
2.2.5. Thực trạng cơng tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp...................................................................................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ
SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI............................................................71
2.3.1. Kết quả đạt được của quản lý Nhà nước về VSATLĐ trong doanh
nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai................................................71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của quản lý Nhà nước về
VSATLĐ trong doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai...........73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH, AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI....79
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP................79
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Vệ sinh và an toàn
lao động.........................................................................................................79
3.1.2. Các qui định pháp luật về cơng tác Vệ sinh và an tồn lao động 81



3.1.3. Khả năng tổ chức và điều kiện triển khai cơng tác QLNN của
BQL...............................................................................................................82
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VỆ SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI.........................83
3.2.1. Cải tiến việc ban hành và quản lý thống nhất các quy định của
pháp luật về Vệ sinh và an toàn lao động trong các doanh nghiệp...............83
3.3.2. Tổ chức tốt việc tuyên truyền quy định của pháp luật về Vệ sinh
và an toàn lao động trong các doanh nghiệp.................................................85
3.2.3. Tổ chức tốt việc đào tạo và tập huấn về quản lý Vệ sinh và an
toàn lao động trong các doanh nghiệp...........................................................86
3.2.4. Giải pháp nâng cao công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về
thực hiện Vệ sinh và an toàn lao động tại các doanh nghiệp.........................89
3.2.5. Cải thiện công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp...................................................................................................92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................95
KẾT LUẬN..................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
“Doanh nghiệp”

: DN

“Khu Kinh tế Mở Chu Lai”

: Khu KTM


“Quản lý nhà nước”

: QLNN

“Ủy ban nhân dân”

: UBND

“Nhà đầu tư”

: NĐT

“Người lao động”

: NLĐ

“Vệ sinh an toàn lao động”

: VSATLĐ

“Doanh nghiệp vừa và nhỏ”

: DNVVN

“Bệnh nghề nghiệp”

: BNN

“Bảo hiểm lao động”


: HBLĐ

“Điều kiện lao động”

: ĐKLĐ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Trang

Diện tích các khu chức năng tại Khu KTM Chu Lai

33

Các dự án tại Khu KTM Chu Lai

38


Số lượng, cơ cấu “giới tính lao động” tại Khu KTM
Chu Lai
Công tác triển khai quy định VSATLĐ tại các DN
thuộc Khu KTM Chu Lai năm 2019
Tuyên “truyền quy định pháp luật” về công tác
VSATLĐ
Tuyên truyền quy định pháp luật về công tác
VSATLĐ tại các doanh nghiệp

40
44
49
52

2.7

Số lượng các “đợt và lao động tập huấn” về VSATLĐ

54

2.8

Thống kê số đợt tập huấn trong năm 2019

55

2.9

Số lượng các đợt thanh tra qua các năm 2015 – 2019


58

2.10

Số lượng và trình độ học vấn của thanh tra Sở

59

2.11

Tổng hợp nội dung thanh tra và vi phạm trong năm
2019

61


Số

Tên bảng

hiệu

Trang

bảng
2.12

Số vụ và “số tiền vi phạm VSATLĐ” giai đoạn 2015-


2.13

Số vụ tai nạn lao động giai đoạn 2015-2019

66

2.14

Thống kê nguyên nhân xảy ra TNLĐ năm 2019

67

2.15

2019

Số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp giai đoạn 20152019

64

69


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang


“Bản đồ quy hoạch tổng thể Khu KTM Chu Lai”

34

hình vẽ
2.1
2.2

“Sơ đồ tổ chức hoạt động của BQL Khu KTM
Chu Lai”

35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác Vệ sinh và an toàn lao động (VSATLĐ) và bảo vệ mơi trường
đang là xu thế tồn cầu. Nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng
nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững thì bên cạnh
sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần phải đảm bảo công tác VSATLĐ.
Khu kinh tế mở Chu Lai (Khu KTM Chu Lai) là một trong những khu
kinh tế trọng điểm được Chính phủ tập trung đầu tư xây dựng từ năm 2012.
Đây là vùng kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với tổng diện tích khoảng
42.000ha tập trung nhiều doanh nghiệp và các dự án lớn trong và ngoài nước
với hàng chục ngàn lao động. Chính vì vậy cơng tác QLNN về VSATLĐ tại
đây cần phải được quan tâm và giám sát. Nhìn chung, cơng tác QLNN về
VSATLĐ trong các doanh nghiệp tại Quảng Nam hiện nay đã thu được những
kết quả nhất định như: Tổ chức bộ máy công tác vệ sinh và an toàn lao động

từng bước hoàn thiện, nhiều doanh nghiệp đã tăng cường công tác tự kiểm tra,
chấn chỉnh những thiếu sót trong cơng tác vệ sinh và an tồn lao động”... Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế nhất định như: “Thiếu các văn
bản pháp luật hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với thực tiễn; Chủ doanh
nghiệp chưa coi trọng công tác vệ sinh và an tồn lao động; chưa tổ chức bộ
máy làm cơng tác vệ sinh và an tồn lao động hoặc có nhưng đa phần kiêm
nhiệm, “hoặc không đúng chuyên môn (Phần lớn các doanh nghiệp vừa và
nhỏ giao nhiệm vụ làm công tác vệ sinh và an toàn lao động cho thủ quỹ, văn
thư, kế toán, … kiêm nhiệm); thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; ít
đầu tư đưa vào sử dụng máy móc, thiết bị có cơng nghệ tiên tiến, sử dụng lao
động thủ công, chưa qua đào tạo, chưa quản lý cơng tác vệ sinh và an tồn lao
động cho thuê lại lao động; không quản lý được cơng tác chăm sóc sức khỏe


2

lao động đối với các doanh nghiệp theo mùa vụ ngắn hạn. Cơng tác thanh tra,
kiểm tra cịn ít, các quy định xử phạt còn nhẹ, chưa đủ răn đe”.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: “QLNN về vệ
sinh và an toàn lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở
Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
“-

Mục tiêu tổng quát: Trình bày thực trạng và đánh giá công tác

QLNN về vệ sinh, ATLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu KTM Chu
Lai, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác
này.

Mục tiêu cụ thể:
+ Khái quát được lý luận QLNN về vệ sinh và an toàn lao động tại các
doanh nghiệp trong khu kinh tế.
+ Đánh giá được thực trạng liên quan đến QLNN về vệ sinh và an
toàn lao động tại các doanh nghiệp” trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam.
+ Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện QLNN về vệ sinh và an
toàn lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam.”
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác QLNN về vệ sinh và an
toàn lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu vấn đề cơng tác QLNN về vệ sinh và
an tồn lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai.


3

- Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu tại các doanh nghiệp
trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung QLNN về vệ sinh và an toàn
lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai, đề xuất
giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách QLNN về vệ sinh và an tồn lao
động trong doanh nghiệp.
- Cách tiếp cận thực chứng: tìm hiểu thực tế để thấy được nguyên nhân,

thực trạng QLNN về vệ sinh và an toàn lao động tại các doanh nghiệp trên địa
bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu nhằm đạt
được mục tiêu nghiên cứu đề ra, các phương pháp bao gồm:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp:
+ Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp tác giả tổng hợp từ các nguồn như sách, giáo trình liên
quan đến QLNN về VSATLĐ; các văn bản, báo cáo được công bố trên các
phương tiện truyền thông của các đơn vị như KKTM Chu Lai, Sở Lao động
thương binh xã hội, UBND Tỉnh liên quan đến QLNN về hoạt động vệ sinh,
an toàn lao động; các tài liệu nghiên cứu có trước của các nhà khoa học đã
cơng bố; hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước, các sở ban ngành
về VSATLĐ tại các doanh nghiệp.
+ Từ các nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp các nguồn
thông tin làm cơ sở cho nghiên cứu bao gồm thực trạng triển khai công tác
QLNN về VSATLĐ” tại các doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu KMT
Chu Lai nhằm phân tích và rút ra các thành công và nguyên nhân của các hạn


4

chế.”
- Phương pháp thống kê – so sánh: “Tác giả thực hiện thống kê, so sánh
các số liệu về công tác quản lý nhà nước về VSATLĐ cụ thể như số liệu về
TNLĐ, BNN, … tại các DN trên địa bàn Khu KTM Chu Lai ”, các số liệu báo
cáo của DN về công tác VSATLĐ hàng năm.
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yều từ nguồn dữ liệu thứ
cấp. Tác giả thu thập thông tin về công tác VSATLĐ trong khoảng thời gian 5
năm gần đây. Nguồn tài liệu bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật, văn

bản dưới luật về quy định VSATLĐ, các tài liệu là cơng trình khoa học đã
được cơng bố, các báo cáo tổng kết về công tác VSATLĐ của các DN, của
Ban quản lý Khu KTM, sở LĐTBXH và sở Y tế tỉnh Quảng Nam.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương chính với các nội dung cụ thể:
“Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác QLNN về Vệ sinh và an toàn lao
động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về Vệ sinh và an toàn lao động
trong doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu Lai.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về Vệ sinh và
an toàn lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế Mở Chu
Lai.”
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nghiên cứu và tham khảo
một số các cơng trình khoa học của các tác giả đã được công bố bao gồm các
tạp chí, giáo trình, luận văn, luận án:
- Cấn Thùy Dung, (2013): “An toàn lao động và vệ sinh lao động theo
pháp luật lao động Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích, “các quy định pháp luật và việc


5

hoàn thiện các quy định pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở việt
nam hiện tại. Qua đó đề xuất phương hướng, các giải pháp chiến lược phù
hợp có tính khả thi đối với hoạt động lý nhà nước về vệ sinh và an toàn lao
động đến năm 2020.”[9]
- Nguyễn Thị Hải Yến (2012): “QLNN trong lĩnh vực Vệ sinh và an
toàn lao động theo Pháp luật Lao động Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ luật học,
Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội. “Luận văn nêu ra vấn đề dưới góc độ

pháp lý, đi từ lý luận đến thực tiễn của quá trình ban hành văn bản, quá trình
áp dụng pháp luật về VSATLĐ ở Việt Nam từ trước đến nay, đã cho chúng ta
thấy vai trò quan trọng của Nhà Nước quản lý về VSATLĐ trong q trình
phát triển của đất nước ta nói chung, trong sự vận hành của nền kinh tế thị
trường nói riêng. Luận văn đã đề cập đến một số nội dung cơ bản của QLNN
về Vệ sinh và an toàn lao động, đề xuất một số quan điểm ý tưởng và một số
giải pháp hoàn thiện, cơ chế áp dụng pháp luật về VSATLĐ khơng ngồi mục
đích góp phần ngăn chặn, phòng ngừa TNLĐ và bệnh nghề nghiệp ở Việt
Nam.”[26]
- Đinh Thị Thanh Hà (2015), “Hồn thiện cơng tác QLNN về VSATLĐ
trong các doanh nghiệp trên địa bàn các khu công nghiệp Đà Nẵng”, luận
văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. “Nội dung nghiên cứu của luận văn tập
trung vào nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về VSATLĐ tại các doanh
nghiệp đnag hoạt động trên khu công nghiệp Đà Nẵng. Từ thực trạng, tác giả
đã tổng hợp và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý về sức
khỏe người lao động, các giải pháp về chính sách phối hợp giữa cơng đồn cơ
sở và Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng.”[12]
- Nguyễn Thu Hằng (2017), “QLNN bằng pháp luât về an toàn, vệ sinh
lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, luận án Tiến sĩ
quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Luận án đưa ra quan niệm
“QLNN bằng pháp luật về Vệ sinh và an toàn lao động trong các doanh


6

nghiệp vừa và nhỏ là quá trình nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đảm bảo an
tồn vệ sinh lao động, phịng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
nhằm bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho NLĐ và giảm thiểu các tổn thất về
vật chất do hậu quả của tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong các doanh

nghiệp nhỏ và vừa.”[20]
- Giang Hà (2017), “Tăng cường QLNN về VSATLĐ trên địa bàn Thừa
Thiên Huế”, Tạp chí QLNN số 281. “Trong bài viết tác giả đã nêu lên thực
trạng về VSATLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế và
đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác này như: Sở LĐTBXH Thừa
Thiên Huế sẽ tiếp tục xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn – vệ sinh
lao động cũng như huấn luyện nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Nhà
nước; Khuyến khích, vận động các doanh nghiệp, người dân và các tổ chức,
đồn thể tham gia đóng góp nguồn lực và triển khai các hoạt động cải thiện
điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe NLĐ; Tăng cường tổ chức thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp về công tác này, chú trọng các doanh nghiệp có
ngành nghề yêu cầu nghiêm ngặt về VSATLĐ;…Tất cả là nhằm mục đích tạo
bước chuyển mới trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp, các
cấp, các ngành, các đoàn thể và từng người dân về công tác VSATLĐ.”[16]
- Lê Vân (2018), “Để các chính sách về Vệ sinh và an tồn lao động đi
vào cuộc sống”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12. Trong bài viết tác giả đã
phân tích về Hệ thống pháp luật VSATLĐ đã có những thay đổi phù hợp từ đó
nêu lên các khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý VSATLĐ. Từ các
phân tích về hệ thống pháp luật, các khó khăn vướng mắc tác giả đã đưa ra
được 4 giải pháp trong thời gian tới bao gồm: “Giải pháp hồn thiện cơng tác
xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về VSATLĐ; cần đưa ra các quy
định cụ thể về việc thực hiện các dự án, chương trình liên quan đến cơng tác
tun truyền, huấn luyện VSATLĐ; Cần có chính sách cụ thể về việc khen


7

thưởng và các chế tài xử lý khi vi phạm về Vệ sinh và an toàn lao động như
việc xây dựng, sửa đổi và ban hành các quy định cụ thể về khen thưởng và
các chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật Vệ sinh và an toàn lao động;

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về Vệ sinh và an toàn lao động theo
Kế hoạch do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phê duyệt nhằm kịp thời
phát hiện các sai phạm để ngăn ngừa tai nạn lao động.”[18]
- Việt Dũng (2019) “QLNN về Vệ sinh và an tồn lao động tại Việt
Nam”, Tạp chí QLNN số 14. Trong bài viết tác giả đã đưa ra các tổng kết về
cơng tác VSATLĐ của tồn quốc trong giai đoạn 2015-2019. Nội dung tập
trung vào trình bày thực trạng công tác triển khai Vệ sinh và an toàn lao động,
các thống kê liên quan đến TNLĐ, bệnh nghề nghiệp,.. tại các doanh nghiệp
trên toàn quốc dựa vào số liệu tổng hợp từ Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế. Ngoài ra
tác giải cũng đưa ra các nhận định liên quan đến các vướng mắc về chính sách
trong quá trình triển khai, sự chồng chéo của các văn bản pháp luật cũng là
yếu tố tạo nên rào cản trong việc thực hiện của DN. Bài viết cũng đã có
những đóng góp qua trọng trong việc đề xuất các giải pháp liên quan đến việc
tuyên truyền các chính sách của Nhà nước về VSATLĐ, đặc biệt là trong
Tháng hành động VSATLĐ của Chính phủ.”[39]
- Nguyễn Thu Hằng (2018), “Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
QLNN về Vệ sinh và an toàn lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao
động. Nội dung bài viết của tác giả tập trung nghiên cứu về QLNN về Vệ sinh
và an toàn lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đây là đối tương
doanh nghiệp chiếm đa số số ở Việt Nam, khó khăn trong việc kiểm soát.
“Mục tiêu của bài viết nhằm đưa ra các giải pháp định hướng về việc tăng
cường công tác QLNN trong cơng tác VSATLĐ nhằm đảm bảo an tồn tồn
lao động cho người lao động nói riêng và việc phát triển bền vững cho các
doanh nghiệp nói chung. Tác giả đã xây dựng một số nhóm giải pháp cụ thể


8

như: nhóm giải pháp liên quan đến hồn thiện xây dựng và ban hành các văn

bản pháp luật về an tồn vệ sinh lao độn; nhóm giải pháp hồn thiện bộ máy
tổ chức quản lý nhà nước về VSATLĐ trong đó tập trung đẩy mạnh việc xây
dựng đội ngũ CB quản lý thực hiện công tác Vệ sinh và an toàn lao động
trong các DN vừa và nhỏ; giải pháp liên quan đến tăng cường năng lực kiểm
tra thanh tra việc thực hiện VSATLĐ. Bên cạnh đó, cần phải thực hiện một số
các giải pháp khác một cách đồng bộ như: thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về VSATLĐ, nâng cao chất lượng thông tin; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học về VSATLĐ”.[20]
- Nguyễn Diệp Thành (2019) “Giáo trình luật lao động cơ bản - An
tồn lao động, vệ sinh lao động – Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”, Nhà
xuất bản Hà Nội. “Trong giáo trình tác giả đã đưa ra các khái niệm về
VSATLĐ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Các nguyên tắc của an toàn lao
động,” vệ sinh lao động, trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động
của người sử dụng lao động và NLĐ, “Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động ” và Biện pháp và tiêu chuẩn
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Đỗ Trần Hải (2018) “Nghiên cứu khoa học về Vệ sinh và an tồn lao
động: Những cơ hội và thách thức trong tình hình mới”, Tổng Liên đồn Lao
động Việt Nam. “Bài nghiên cứu nêu ra công tác nghiên cứu khoa học công
nghệ VSATLĐ về cơ bản có nhiều thuận lợi do được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo. Đặc biệt, sau khi Luật khoa học và cơng nghệ, Luật VSATLĐ có
hiệu lực, Chính phủ đã có quyết định số 17/2017/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt
động của Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động (Viện nghiên cứu Khoa
học kỹ thuật Bảo hộ lao động cũ) với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
bổ sung phù hợp với yêu cầu của Luật; trong những năm qua điều kiện nghiên
cứu, cơ sở vật chất của Viện cũng được nhà nước đầu tư (hiện nay Viện có 05
phịng thí nghiệm thuộc hệ thống các phịng thí nghiệm VILAS), trình độ đội


9


ngũ cán bộ nghiên cứu cũng ngày càng được nâng cao; tuy nhiên số đơn vị, số
cán bộ khoa học nghiên cứu nhất là cán bộ nghiên cứu có trình độ cao trong
lĩnh vực VSATLĐ thực sự còn rất mỏng, đã gần 20 năm qua nghiên cứu khoa
học công nghệ về VSATLĐ chưa được bố trí chương trình KHCN trọng điểm
cấp quốc gia cũng đã hạn chế rất nhiều ” việc huy động nguồn lực từ các bộ
ngành tham gia nghiên cứu khoa học công nghệ VSATLĐ.
“Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, cơng trình khoa học, tác giả
nhận thấy cơng tác vệ sinh, an tồn lao động trong các doanh nghiệp rất quan
trọng và nhận được sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu. Hầu hết
các nghiên cứu trên đều sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích từ dữ
liệu thực tiễn cơng tác vệ sinh và ATLĐ tại các đơn vị nghiên cứu dựa vào các
chính sách pháp luật liên quan đến cơng tác vệ sinh, ATLĐ cốt lõi của nó là
Luật an tồn lao động, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và
các Nghị định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan. Để nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về VSATLĐ cần có sự phối hợp đồng
bộ giữa bản thân người lao động, các doanh nghiệp và các sở ban ngành có
liên quan. Thơng qua các nghiên cứu có trước và tài liệu tham thảo đã tổng
hợp và trình bày, tác giả sẽ hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan QLNN về
vệ sinh và an toàn lao động. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả sẽ là
nguồn tư liệu hết sức quan trọng trong việc vận dụng các giải pháp chính sách
nhằm hoàn thiện QLNN về vệ sinh và an toàn lao động tại các doanh nghiệp
trên địa bàn Khu KTM Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.”[13]

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QLNN VỀ VỆ SINH
VÀ AN TỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ
SINH VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP



10

1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động được hiểu là: “toàn bộ các giải pháp phòng và chống
tác động của mọi yếu tố gây ra bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe, thể lực của
con người khi tham gia lao động, sản xuất. Nếu vệ sinh lao động không được
đảm bảo sẽ gây ra bệnh nghề nghiệp, đây là các bệnh lý phát sinh do các yếu
tố có hại phát sinh trong quá trình lao động, sản xuất ảnh hưởng và tác động
với tần suất liên tục trong thời gian dài lên cơ thể người lao động, đồng thời,
hiện trạng bệnh lý còn mang tính chất đặc trưng của nghề nghiệp hoặc có liên
quan đến nghề nghiệp.” [4]
b. Khái niệm An toàn lao động
An toàn lao động được hiểu là: “toàn bộ các giải pháp nhằm phòng và
chống các yếu tố gây nguy hại, đảm bảo cho người lao động không bị thương
tật hay tử vong trong khi tham gia lao động, sản xuất. Cơng tác an tồn lao
động khơng thực hiện tốt sẽ gây ra tai nạn lao động, tức tai nạn xảy ra khi
tham gia lao động do sự tác động có tính chất đột ngột từ bên ngồi của các
yếu tố gây nguy hiểm, có thể gây thiệt mạng hoặc gây tổn thương hoặc phá
hủy chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận bất kì trên cơ thể.”[4].
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về Vệ sinh và an toàn
lao động là cải thiện điều kiện lao động cho người lao động làm việc trong
môi trường lao động an tồn có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc đảm bảo an
toàn, sức khỏe cho NLĐ, giảm thiểu nguy cơ mắc các BNN hoặc các bệnh tật
khác do điều kiện lao động gây ra.“Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan
trọng trong sản xuất và là một trong những yêu cầu mang tính xu thế của q
trình sản xuất dưới bất cứ nền kinh tế nào.”
Vệ sinh và an toàn lao động là “tình trạng, điều kiện lao động khơng
gây ra sự nguy hiểm trong sản xuất. Từ góc độ luật học có thể hiểu, Vệ sinh



11

và an toàn lao động là một chế định pháp luật là tổng hợp những quy phạm
của Nhà nước quy định các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, nhằm ngăn
ngừa tai nạn lao động và khắc phục những hậu quả của tai nạn lao động, cải
thiện điều kiện lao động cho người lao động”. [19].
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Vệ sinh và an toàn lao động là “sự tác
động mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nước (thông qua hệ thống các
cơ quan nhà nước) đến việc bảo đảm Vệ sinh và an toàn lao động nhằm bảo
đảm điều kiện lao động không gây ra sự nguy hiểm cho người lao động trong
sản xuất, chấn chỉnh trật tự, duy trì, hoạt động bảo đảm Vệ sinh và an toàn lao
động dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nước bằng pháp luật”. [24].
1.1.2. Nguyên tắc quản lý Vệ sinh và an toàn lao động
Đối với cơng tác quản lý VSATLĐ của doanh nghiệp có 5 nguyên tắc cơ bản
như sau:
- Công tác bảo đảm Vệ sinh và an toàn lao động là trách nhiệm chung
không chỉ của người sử dụng lao động mà là của mọi tổ chức, cá nhân liên
quan đến sản xuất lao động.
- Người sử dụng lao động là người chịu trách nhiệm chính và quan
trọng nhất về cơng tác Vệ sinh và an tồn lao động tại doanh nghiệp mình
trong q trình sản xuất kinh doanh.
- “Cơng tác quản lý Vệ sinh và an toàn lao động phải dựa trên các chính
sách pháp luật, các quy định do cơ quan quản lý nhà nước, các sở ban ngành
có thẩm quyền ban hành với các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng. Bên cạnh đó,
cịn có các tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân công bố áp dụng.”
- “Công tác quản lý Vệ sinh và an toàn lao động cần phải được thực
hiện trong suốt quá trình lao động, sản xuất kinh doanh trên cơ sở các báo cáo
phân tích,” báo cáo quản lý nguy cơ đã được nghiên cứu về các rủi ro tai
TNLĐ, bệnh nghề nghiệp có thể gặp phải.



12

- Cơng tác quản lý Vệ sinh và an tồn lao động cần phải có sự phối hợp
đồng bộ, liên ngành giữa các sở ban ngành liên quan. Đảm bảo có sự phân
cơng, phân cấp rõ ràng, tránh sự chồng chéo trong q trình triển khai và thực
hiện.
Đối với cơng tác QLNN về vấn đề VSATLĐ trong doanh nghiệp thì có các
ngun tắc như:
- Cơng tác vệ sinh, an tồn lao động cần phải được thực hiện một cách
đồng bộ, toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của các tổ chức cơng đồn, cơng
đồn cơ sở trong lĩnh vực Vệ sinh và an tồn lao động. Vai trị của cơng đồn
rất quan trọng, đây là “tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động. Cơng đồn các cấp có trách nhiệm bảo vệ các quyền lợi của
NLĐ nói chung, đảm bảo NLĐ được làm việc trong môi trường lao động đảm
bảo sức khỏe, Vệ sinh và an toàn lao động.
- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý VSATLĐ: “Quản lý về
VSATLĐ (Điều 180 Bộ luật lao động). Việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực
VSATLĐ chủ yếu ở việc xây dựng và ban hành các quy định về Bảo hộ lao
động; xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động và đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội vào ngân sách nhà nước; thanh tra việc thực
hiện các quy định về VSATLĐ.” [32].
1.1.3. Ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội của quản lý Vệ sinh và an
tồn lao động
Chính sách VSATLĐ được xem là chính sách quan trọng của Đảng và
nhà nước, mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Mục tiêu của
công tác VSATLĐ là dựa vào các biện pháp về KHKT, hệ thống pháp luật,
kinh tế - xã hội nhằm: “Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh

trong sản xuất. Tạo nên một điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi và môi


13

trường lao động ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp. Hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng như
những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an tồn, bảo vệ
sức khoẻ và tính mạng người lao động. Trực tiếp góp phần bảo vệ và phát
triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và Bảo vệ mơi trường”[14].
Con người có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội;
“con

người là vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển, con người là

vốn quý nhất của xã hội phải luôn luôn được bảo vệ và phát triển ” chính vì
vậy cơng tác Vệ sinh và an tồn lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc
bảo vệ sức khỏe của con người, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
Việc thực hiện tốt công tác vệ sinh, an tồn lao động hay nói cách khác
là bảo hộ lao động không chỉ tạo động lực cho sự phát triển mà còn tác động
đến sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời sẽ tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp v.v…là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp và cả nền kinh tế. “Cơng tác an tồn – vệ sinh lao động có vị trí và ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực, chiến
lược phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước khi chuyển đổi nền
kinh tế thị trường trong q trình tồn cầu hố.
1.1.4. Đặc điểm của Vệ sinh và an tồn lao động ảnh hưởng đến cơng
tác QLNN
Cơng tác VSATLĐ nhằm mục đích bảo vệ khơng những NLĐ nói riêng

mà cả người sử dụng lao động, việc hiểu biết và thực hiện các biện pháp bảo
hộ lao động là việc quan trọng, cần được đề cao trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của DN nhằm bảo vệ mình và người khác. Chính vì vậy một số đặc
điểm của VSATLĐ ảnh hưởng đến công tác QLNN như sau:
- VSATLĐ là cơng tác phải có tính chất bắt buộc cao. Chính vì vậy


×