Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 5 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

An Thị Hồng Vân

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

An Thị Hồng Vân

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ THANH CHUNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 4, 5 thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

Học viên thực hiện
An Thị Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, bênh cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự
giúp đỡ từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là sự tận tình giảng dạy của
q thầy cơ. Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân và tập thể đã có sự hỗ trợ quý báu
trong quá trình thực hiện luận văn“Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho HS lớp 4, 5
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh”.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Thị Thanh Chung, là người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Suốt thời gian nghiên cứu, cơ đã ln tận
tình quan tâm, dẫn dắt tôi trong từng bước thực hiện, động viên, khuyến khích và khơi
dậy cho tơi lịng ham mê học hỏi, niềm yêu thích nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ phịng Sau Đại học, Đại học Sư phạm
TP.HCM cùng các thầy cô giảng viên lớp Cao học khóa 24 đã tạo điều kiện để tơi
được học tập, rèn luyện và hồn thành khóa học, trang bị cho tơi những kiến thức hữu
ích tạo nền tảng vững chắc để làm tốt các yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên và phụ huynh học sinh các
trường TH Vĩnh Lộc 1, TH Vĩnh Lộc A, TH Trần Quốc Toản, TH Phạm Văn Hai tại

huyện Bình Chánh, TP.HCM đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ để tiến hành các hoạt động
khảo sát và thực nghiệm sư phạm đúng tiến độ, đạt mục đích nghiên cứu.
Xin cảm ơn các anh chị, các bạn học viên Cao học Giáo dục tiểu học khóa 24
(2013 – 2015) đã ln sát cánh bên tơi, nhất là trong những lúc khó khăn.
Sau cùng, tơi cảm ơn gia đình và tồn thể bạn bè đã luôn làm chỗ dựa tinh
thần hết sức vững chắc cho tôi trong khoảng thời gian thực hiện luận văn.
Học viên thực hiện
An Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1.

Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3


4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................3

5.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................4

6.

Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................4

7.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
7.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận .......................................................5

7.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................5

7.2.1. Phương pháp quan sát..............................................................................5
7.2.2. Phương pháp điều tra ...............................................................................5
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn ..........................................................................6
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ........................................................6
7.2.5. Phương pháp TN sư phạm .......................................................................6
7.3.


Nhóm phương pháp thống kê tốn học ........................................................6

8.

Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 6

9.

Cấu trúc của luận văn .......................................................................................7


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP .............................................................................8
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................8

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .....................................................................10
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ................................................................................14

1.2.1. Khái niệm kĩ năng, KNS, GDKNS ............................................................14
1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục, HĐGDNGLL ...........................................19
1.2.3. Khái niệm biện pháp, biện pháp GDKNS thông qua HĐGDNGLL .........20
1.3.


Tổ chức hoạt động GDKNS cho HS ..............................................................21

1.3.1. Mục tiêu, nội dung GDKNS cho HS .........................................................21
1.3.2. Các giai đoạn thực hiện giáo dục một KNS cho HS..................................23
1.4.

Tổ chức HĐGDNGLL ở trường TH ..............................................................24

1.4.1. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của HĐGDNGLL ở trường TH ..........................24
1.4.2. Nội dung, hình thức tổ chức HĐGDNGLL ...............................................25
1.4.3. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL ................................................................27
1.5.

GDKNS thơng qua HĐGDNGLL cho HS lớp 4, 5 ........................................28

1.5.1. Phương pháp, kĩ thuật GDKNS cho HS thông qua HĐGDNGLL ............28
1.5.2. Nguyên tắc GDKNS thông qua HĐGDNGLL ..........................................30
1.5.3. Đặc điểm lứa tuổi của HS lớp 4, 5 liên quan đến việc GDKNS thông qua
HĐGDNGLL .............................................................................................31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 4, 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...............................................................34
2.1.

Mục đích khảo sát thực trạng .........................................................................34

2.2.


Khái quát địa bàn khảo sát thực trạng ............................................................34


2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh TP.HCM .......34
2.2.2. Đặc điểm giáo dục của huyện Bình Chánh, TP.HCM ...............................35
2.2.3. Đặc điểm giáo dục TH của huyện Bình Chánh TP.HCM..........................36
2.3.

Đối tượng và thời gian khảo sát thực trạng ....................................................38

2.4.

Tiến trình và nội dung khảo sát thực trạng ....................................................39

2.5.

Phương pháp đánh giá kết quả khảo sát thực trạng........................................41

2.6.

Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng .............................................................41

2.6.1. Kết quả khảo sát về nhận thức và mức độ thực hiện của các LLGD trong
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐGDNGLL tại các trường TH
huyện Bình Chánh, TP.HCM .....................................................................41
2.6.2. Kết quả khảo sát về thực hiện hoạt động GDKNS cho HS lớp 4, 5
thông qua HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình Chánh,
TP.HCM .....................................................................................................46
2.6.3. Kết quả khảo sát về sự phối hợp của các LLGD trong GDKNS cho HS
lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình Chánh,

TP.HCM .....................................................................................................54
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................57
Chương 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGỒI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................58
3.1.

Cơ sở đề xuất biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL
tại các trường TH TP.HCM ............................................................................58

3.1.1. Cơ sở pháp lí ..............................................................................................58
3.1.2. Cơ sở khoa học ..........................................................................................59
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................62
3.2.

Đề xuất biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại
các trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM.................................................63

3.2.1. Nhóm 1: Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức và mức độ thực hiện của
các LLGD trong GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ........63


3.2.2. Nhóm 2: Nhóm biện pháp tổ chức hoạt động GDKNS cho HS lớp 4, 5
thơng qua HĐGDNGLL ............................................................................69
3.2.3. Nhóm 3: Nhóm biện pháp tăng cường sự phối hợp của các LLGD trong
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ...................................83
3.3.

Mối quan hệ giữa 3 nhóm biện pháp được đề xuất ........................................89


Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................90
Chương 4. KHẢO NGHIỆM VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................91
4.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp được đề xuất ....91

4.1.1. Mục đích khảo nghiệm ..............................................................................91
4.1.2. Địa bàn, đối tượng và thời gian khảo nghiệm ...........................................91
4.1.3. Tiến trình và nội dung khảo nghiệm ..........................................................92
4.1.4. Phương pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm .............................................93
4.1.5. Đánh giá kết quả khảo nghiệm ..................................................................93
4.2.

TN sư phạm ....................................................................................................97

4.2.1. Mục đích và nhiệm vụ TN sư phạm ..........................................................97
4.2.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian TN sư phạm ................................................ 98
4.2.3. Tiến trình, nội dung TN sư phạm ............................................................102
4.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả TN sư phạm ............................................106
4.2.5. Đánh giá kết quả TN sư phạm .................................................................107
Tiểu kết chương 4 ......................................................................................................111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................112
1.

Kết luận ........................................................................................................112


2.

Kiến nghị ......................................................................................................113

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: cán bộ quản lí

ĐC

: đối chứng

ĐTB

: điểm trung bình

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDKNS

: giáo dục kĩ năng sống


GVCN

: giáo viên chủ nhiệm

HS

: học sinh

HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
KNS

: kĩ năng sống

LLGD

: lực lượng giáo dục

PHHS

: phụ huynh học sinh

SL

: số lượng

TH

: tiểu học

TN


: thực nghiệm

TT

: thứ tự

TPTĐ

: tổng phụ trách Đội

TP.HCM

: thành phố Hồ Chí Minh

%

: tỉ lệ phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số sự kiện gắn với chủ điểm HĐGDNGLL ........................................... 26
Bảng 2.1. Danh sách các trường TH tại huyện Bình Chánh năm học 2014 – 2015...... 36
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn cán bộ, giáo viên, nhân viên, lao động ngành TH
huyện Bình Chánh năm học 2014 – 2015 .................................................... 37
Bảng 2.3. Số lượng đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................ 39
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức của các LLGD về tính cần thiết của GDKNS cho
HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ........................................................... 42
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận thức của các LLGD về trách nhiệm của các LLGD
trong GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ............................ 44

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện của các LLGD trong việc GDKNS cho
HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ........................................................... 45
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát GVCN về xác định mục tiêu khi thiết kế giáo án GDKNS
cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL .................................................... 47
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát GVCN về sử dụng phương pháp khi thiết kế giáo án
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL...................................... 49
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát GVCN về sử dụng kĩ thuật khi thiết kế giáo án GDKNS
cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL .................................................... 50
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát GVCN về sử dụng phương tiện khi thiết kế giáo án
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL...................................... 52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát GVCN về việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNS cho
HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ........................................................... 53
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ phối hợp của CBQL, TPTĐ và GVCN trong
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL...................................... 54
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát mức độ phối hợp của nhà trường, gia đình và xã hội trong
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL...................................... 56
Bảng 3.1. Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K. Platonov và
G.G. Golubev ............................................................................................... 75
Bảng 3.2. Thang đo mức độ biểu hiện 6 KNS của HS lớp 4, 5..................................... 76


Bảng 4.1. Số lượng đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 92
Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 6 biện pháp được đề xuất .............. 94
Bảng 4.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp được đề xuất ................. 95
Bảng 4.4. Độ tuổi CBQL và giáo viên, nhân viên trường TH Trần Quốc Toản ........... 98
Bảng 4.5. Trình độ chun mơn của CBQL, giáo viên và nhân viên trường TH
Trần Quốc Toản ........................................................................................... 99
Bảng 4.6. Trình độ tay nghề của CBQL và GVCN, nhân viên trường TH
Trần Quốc Toản năm học trước (năm học 2013 – 2014) ............................. 99
Bảng 4.7. Cơ sở vật chất trường TH Trần Quốc Toản .................................................. 99

Bảng 4.8. Số lượng, giới tính, độ tuổi của HS trường TH Trần Quốc Toản ...............100
Bảng 4.9. Số lượng lớp, GVCN và HS ở lớp ĐC và lớp TN ......................................101
Bảng 4.10. Phân bố thời gian TN sư phạm .................................................................102
Bảng 4.11. Thiết kế kiểm tra trước tác động và kiểm tra sau tác động đối với
nhóm ĐC và nhóm TN ...............................................................................103
Bảng 4.12. 6 KNS cơ bản được giáo dục trong 9 giáo án TN .....................................105
Bảng 4.13. Phân phối KNS được giáo dục trong 9 giáo án TN ..................................105
Bảng 4.14. ĐTB các biểu hiện 6 KNS trước TN.........................................................107
Bảng 4.15. ĐTB các biểu hiện KNS sau TN ...............................................................109


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ kết quả khảo sát nhận thức của các LLGD về tính cần thiết của
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐGDNGLL...................................... 43
Hình 2.2. Biểu đồ kết quả khảo sát nhận thức của các LLGD về trách nhiệm của
các LLGD trong GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐGDNGLL .......... 44
Hình 2.3. Biểu đồ kết quả khảo sát mức độ thực hiện của các LLGD trong GDKNS
cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL .................................................... 46
Hình 2.4. Biểu đồ kết quả khảo sát mức độ phối hợp của CBQL, TPTĐ và GVCN
trong GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ............................ 55
Hình 2.5. Biểu đồ kết quả khảo sát mức độ phối hợp của nhà trường, gia đình và
xã hội trong GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL ................. 56
Hình 4.1. Biểu đồ kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 6 biện pháp
được đề xuất ................................................................................................. 94
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp
được đề xuất ................................................................................................. 96
Hình 4.3. Biểu đồ ĐTB các biểu hiện KNS trước TN của lớp ĐC và lớp TN
ở khối 4.......................................................................................................107
Hình 4.4. Biểu đồ ĐTB các biểu hiện KNS trước TN của lớp ĐC và lớp TN
ở khối 5.......................................................................................................108

Hình 4.5. Biểu đồ ĐTB các biểu hiện KNS sau TN của lớp ĐC và lớp TN
ở khối 4.......................................................................................................109
Hình 4.6. Biểu đồ ĐTB các biểu hiện KNS sau TN của lớp ĐC và lớp TN
ở khối 5.......................................................................................................110


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới ngày càng tiến bộ nhanh chóng và mạnh mẽ trong tất cả lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, y tế, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo,…
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự tiến bộ đó. Khi nguồn nhân lực
được xem là yếu tố quyết định sự phát triển, giáo dục trở thành phương tiện chủ yếu
quyết định chất lượng nguồn lực này. Nhận thấy điều này, cũng như các quốc gia khác,
Việt Nam xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là con đường cơ bản để đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Cuộc sống càng tiến bộ, càng hiện đại bao nhiêu thì yêu cầu xã hội đặt ra cho
con người càng cao bấy nhiêu. Mỗi cá nhân phải là những con người vừa có trí tuệ,
vừa có nhân cách sống, có KNS phù hợp. Để đáp ứng được các u cầu đó, việc giáo
dục tồn diện, trong đó có GDKNS, là điều hết sức cần thiết, là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường phổ thông.
Theo Luật giáo dục, mục tiêu của giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” [25]. Giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới theo 4 trụ cột giáo
dục của thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận KNS: “Học để biết, học để làm, học
để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống”. Theo định hướng này, một trong 5

nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích
cực” do Bộ GD&ĐT phát động là tăng cường rèn luyện KNS cho HS. Như vậy, nền
giáo dục Việt Nam trong thời đại mới không thể xem nhẹ giáo dục kĩ năng cơ bản cần
thiết nhằm phát triển người học một cách tồn diện.
Có thể nói “trẻ em hôm nay” là “thế giới ngày mai”, là chủ nhân tương lai của
đất nước. Khi bắt đầu đi học cũng là lúc HS mở rộng tiếp xúc với xã hội nên rất cần
trang bị thêm KNS cho riêng mình. Thực tế hiện nay cho thấy, tình trạng bạo lực học


2

đường, lối sống khơng lành mạnh, xâm hại tình dục trẻ em,… ngày càng gia tăng và
trẻ hóa, trở thành vấn đề nhức nhối khiến cả xã hội quan tâm. Nếu khơng có KNS, HS
sẽ khơng thể thực hiện tốt nhiệm vụ đối với bản thân, gia đình và cộng đồng. HS lứa
tuổi TH, nhất là HS lớp 4, 5 đang trong giai đoạn cuối cấp, rất ham tìm tịi, khám phá,
song còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ dàng học theo, bắt chước những thói hư, tật xấu.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự bùng nổ thông tin như vũ bão, các em thường
xuyên chịu sự tác động từ những yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. TH là bậc học nền tảng
nên việc GDKNS cho HS lứa tuổi này trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Chính vì thế, dựa trên mục tiêu chung, mục tiêu của giáo dục TH là “nhằm giúp HS
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở” [25].
Nói cách khác, việc giáo dục trong trường phổ thông ở nước ta, trong đó có nhà trường
TH, khơng thể chỉ đặt nặng việc dạy kiến thức, “dạy chữ” mà còn rất cần chú trọng
đến dạy KNS, “dạy người”.
Đến nay, nội dung về KNS đã được giảng dạy ở rất nhiều quốc gia trên thế
giới. Bắt nhịp với xu hướng giáo dục của quốc tế, giai đoạn gần đây, giáo dục Việt
Nam chủ trương tăng cường GDKNS cho HS. Từ năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT
đã chính thức đưa GDKNS vào các trường phổ thơng bằng cách giáo dục thơng qua
chương trình học và các hoạt động có tiềm năng khác, bao gồm: thông qua các môn

học; thông qua HĐGDNGLL, thông qua hoạt động ngoại khóa, thơng qua hoạt động
Đội, Sao Nhi đồng,… Trong đó, HĐGDNGLL với đặc trưng là một hoạt động chủ
động, linh hoạt và gần gũi nên GDKNS thông qua hoạt động này thường tạo hứng thú
ở HS, mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Ở bậc TH, nội dung GDKNS thơng qua HĐGDNGLL chưa có chương trình cụ
thể với từng lĩnh vực của HĐGDNGLL và chưa sâu sát với từng giai đoạn lứa tuổi,
nhất là khối lớp 4, 5. Hướng dẫn thực hiện GDKNS chưa có những lưu ý phù hợp đặc
điểm học sinh và điều kiện địa phương khiến thực tế GDKNS khơng tránh khỏi khó
khăn, lúng túng. Tại các trường TH huyện Bình Chánh, TPHCM, trong những năm
gần đây, một số biện pháp GDKNS thông qua HĐGDNGLL đã được đề xuất nhưng
còn tồn tại hạn chế trong quá trình vận dụng.


3

Xuất phát từ những lí do nêu trên, với quan điểm kế thừa và phát triển những
cơng trình nghiên cứu đã có, đề tài “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 4, 5 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” được triển khai nghiên cứu, như là một giải pháp
góp phần tăng hiệu quả GDKNS, hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục TH.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và khảo sát thực trạng, nghiên cứu đề xuất các nhóm
biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại các trường TH huyện
Bình Chánh, TP.HCM, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục TH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu cần
thực hiện gồm các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ cơ sở lí luận về KNS, về HĐGDNGLL, về GDKNS cho HS lớp 4, 5
thông qua HĐGDNGLL tại trường TH.
- Khảo sát các đối tượng CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS, tìm hiểu thực trạng

GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại 4 trường TH Vĩnh Lộc 1, Vĩnh
Lộc A, Phạm Văn Hai, Trần Quốc Toản trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP.HCM.
- Đề xuất 3 nhóm gồm 6 biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua
HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM; xây dựng thang đo mức
độ biểu hiện 6 KNS của HS; thiết kế 9 giáo án có vận dụng biện pháp thiết kế giáo án
sử dụng trong hình thức sinh hoạt tập thể gắn với chủ điểm tháng (biện pháp 3) trong
số 6 biện pháp đã đề xuất.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp được đề xuất; TN
sư phạm biện pháp 3 đã nêu ở trên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình GDKNS cho HS ở trường TH.
- Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại các trường
TH huyện Bình Chánh, TP.HCM.


4

5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Khảo sát các đối tượng CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS về thực trạng nhận
thức, mức độ thực hiện hoạt động, việc thiết kế giáo án; căn cứ để đánh giá KNS của
HS và sự phối hợp của các LLGD trong việc GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua
HĐGDNGLL tại 4 trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM.
+ TN sư phạm biện pháp 3 đã nêu ở phần nhiệm vụ nghiên cứu.
- Về địa bàn và thời gian:
+ Khảo sát các đối tượng CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS khối lớp 4, 5 tại 4
trường TH Vĩnh Lộc 1, Vĩnh Lộc A, Phạm Văn Hai, Trần Quốc Toản trên địa bàn
huyện Bình Chánh, TP.HCM vào tháng 02/2015.

+ Chọn trường TH Trần Quốc Toản, huyện Bình Chánh, TP.HCM là địa bàn
TN sư phạm biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL trong thời
gian từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại các trường TH
huyện Bình Chánh, TP.HCM đã thực hiện tốt nhiều mặt, song vẫn còn các mặt hạn chế
như sau:
- Việc GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL chưa được quan tâm
nhiều.
- Việc tổ chức hoạt động GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐGDNGLL cịn
thiếu hiệu quả. Đặc biệt là đối với GVCN, việc thiết kế giáo án GDKNS theo hình
thức sinh hoạt tập thể gắn với chủ điểm tháng chưa tích cực và chưa có thang đo dùng
để đánh giá mức độ biểu hiện KNS của HS.
- Sự phối hợp giữa các đối tượng CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS trong việc
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐGDNGLL cịn gặp khó khăn.
Với các vấn đề nêu trên, giả thuyết nghiên cứu đặt ra rằng: Nếu có sự khảo sát,
đánh giá trên cơ sở khoa học về thực trạng GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua
HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM thì sẽ xây dựng được hệ


5

thống biện pháp thực hiện hoạt động này, giúp HS hình thành và rèn luyện KNS hiệu
quả hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục TH.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu phục
vụ cho việc tìm hiểu cơ sở lí luận, làm nền tảng cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất
biện pháp trong đề tài. Đó là những tài liệu đề cập về KNS, về HĐGDNGLL và về
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại trường TH, bao gồm: luật giáo

dục, chương trình giáo dục TH, văn bản của Đảng và Nhà nước có nội dung liên quan;
tài liệu sách, luận án, luận văn, sáng kiến kinh nghiệm phù hợp hướng đề tài nghiên
cứu; giáo án tổ chức HĐGDNGLL có GDKNS cho HS lớp 4, 5;…
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.

Phương pháp quan sát

- Quan sát tổng quát hoạt động của các trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM
được chọn khảo sát và TN nhằm phân tích đặc điểm, tình hình mơi trường tác động
đến đối tượng nghiên cứu.
- Dự giờ HĐGDNGLL có GDKNS cho HS lớp 4, 5, qua đó học tập kinh
nghiệm, đồng thời phát hiện những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện hoạt động này.
- Dự giờ hoạt động TN, quan sát để ghi nhận mức độ biểu hiện KNS của HS.
7.2.2.

Phương pháp điều tra

Chọn mẫu ngẫu nhiên đảm bảo yêu cầu điều tra, đạt được mục đích nghiên
cứu. Từ tổng thể 27 trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM năm học 2014 – 2015,
chọn ngẫu nhiên 4 trường TH để khảo sát thực trạng và 1 trường TH để TN.
- Điều tra bằng bảng hỏi đối với CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS ở lớp 4, 5 tại 4
trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM. Các đối tượng sẽ trả lời hệ thống câu hỏi đã
được chuẩn bị sẵn và in thành phiếu. Các bảng hỏi này sẽ được xử lí nhằm thu thập
thông tin cần thiết về thực trạng GDKNS; về tính cần thiết, tính khả thi của 6 biện
pháp và thang đo được đề xuất.
- Điều tra sản phẩm hoạt động như giáo án tổ chức HĐGDNGLL có GDKNS
cho HS lớp 4, 5; sổ ghi chép của GVCN về mức độ biểu hiện KNS của HS;…



6

7.2.3.

Phương pháp phỏng vấn

- Đặt câu hỏi trực tiếp với CBQL, TPTĐ, GVCN và PHHS lớp 4, 5 tại 4 trường
TH huyện Bình Chánh, TP.HCM nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn khi
GDKNS thơng qua HĐGDNGLL cho HS, lắng nghe những đề xuất của họ để khắc
phục các khó khăn đó.
- Đặt câu hỏi trực tiếp với GVCN tham gia TN để nắm vững mức độ biểu hiện
KNS của HS và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của biện pháp được đề xuất.
7.2.4.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Xin ý kiến CBQL, TPTĐ và GVCN ở lớp 4, 5 về thuận lợi, khó khăn và
phương hướng khắc phục khó khăn khi GDKNS thơng qua HĐGDNGLL cho HS để
làm cơ sở đề xuất biện pháp; xin ý kiến của họ về tính khả thi của các nhóm biện pháp,
thang đo được đề xuất.
7.2.5.

Phương pháp TN sư phạm

TN sư phạm nhằm kiểm tra tính hiệu quả của biện pháp 3 như đã nêu ở phần
nhiệm vụ nghiên cứu. Tiến hành TN theo trình tự như sau:
- Chọn 2 cặp lớp học ở khối 4, 5 dùng làm nhóm ĐC và nhóm TN, mỗi cặp lớp
tương đồng nhau về các phương diện cơ bản; kiểm tra đầu vào để đảm bảo HS ở hai
nhóm có mức độ biểu hiện KNS ngang nhau.
- Khi tiến hành tác động, ở nhóm ĐC sẽ tổ chức hoạt động theo các biện pháp

vẫn thường được sử dụng, ở nhóm TN sẽ tổ chức hoạt động theo 9 giáo án TN được
thiết kế trong đề tài; đo kết quả biểu hiện KNS của HS ở cả hai nhóm.
- Phân tích và tổng hợp kết quả thu được trước và sau TN. Sử dụng thang đo đã
thiết kế trong đề tài để đánh giá mức độ biểu hiện KNS của HS khi TN sư phạm.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học, dùng phần mềm Excel để xử lí số
liệu nghiên cứu thu được từ phiếu thăm dò ý kiến. Các thông số thống kê được quan
tâm chủ yếu là SL, %, ĐTB, hạng.
8. Đóng góp của luận văn
- Đóng góp về mặt lí luận: làm sáng tỏ cơ sở lí luận về KNS, HĐGDNGLL và
biện pháp GDKNS thơng qua HĐGDNGLL cho HS ở trường TH.


7

- Đóng góp về mặt thực tiễn: tìm hiểu thực trạng GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông
qua HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình Chánh, TP.HCM năm học 2014 –
2015; đề xuất 3 nhóm biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL;
thiết kế 9 giáo án có tính khả thi bằng cách vận dụng biện pháp 3 đã đề xuất; xây dựng
thang đo mức độ biểu hiện 6 KNS của HS lớp 4, 5.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thơng
qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Chương 2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương 3. Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 4. Khảo nghiệm và thực nghiệm sư phạm biện pháp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu
học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ thế kỷ XX, nhiều nhà giáo dục tại các nước phát triển đã nhận thấy
rằng con người ngày càng cần trang bị những kĩ năng phù hợp để ứng phó, thích nghi
với sự thay đổi của mơi trường sống. Vì vậy, việc giáo dục cho HS các KNS đó là một
vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Vào những năm 1960, thuật ngữ KNS được đưa ra bởi
các nhà tâm lí học thực hành, xem KNS là một khả năng xã hội rất quan trọng trong
việc phát triển cá nhân. GDKNS giúp HS hình thành và phát huy khả năng giao lưu
với thế giới xung quanh, khả năng xã hội và ứng phó với điều kiện sống thay đổi
nhanh chóng, khả năng lựa chọn và ra quyết định khi cần thiết.
Đến những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ KNS thường xuyên xuất hiện
trong một loạt chương trình giáo dục của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc –
UNICEF. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này hướng đến thống nhất quan
niệm chung về KNS và đưa ra danh mục KNS cơ bản cần có. Đó là nền tảng để các Tổ
chức Y tế thế giới – WHO, UNICEF, Tổ chức Văn hóa, Khoa học và giáo dục của
Liên hiệp quốc – UNESCO cùng nhau xây dựng chương trình GDKNS cho thanh thiếu
niên. Những KNS này hỗ trợ cho trẻ em và thanh thiếu niên khi đối mặt với những thử
thách trong cuộc sống đắc lực hơn những kĩ năng cơ bản như đọc, viết, tính tốn.
Sang thế kỉ XXI, trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại
Senegal năm 2000, kế hoạch hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó, có đến 2

mục tiêu yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
GDKNS phù hợp và việc đánh giá chất lượng giáo dục phải hàm chứa cả KNS của
người học. Hay nói cách khác, kĩ năng của người học là một tiêu chí của chất lượng
giáo dục. Điều này đưa GDKNS cho người học lên vị trí như là một nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất trong số những nhiệm vụ giáo dục của một quốc gia.


9

Một trong những dự án trọng yếu nhằm vào nhiều vấn đề khác nhau liên quan
đến KNS là dự án ở 5 nước Đông Nam Á do tổ chức UNESCO tiến hành. Kết quả của
dự án phản ánh các nhận thức, quan niệm về KNS mà các nước tham gia dự án đang
áp dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án này chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 nhằm
xác định quan niệm của mỗi quốc gia về KNS. Việt Nam cũng tham gia qua ấn phẩm
“Life skills Mappingain Việt Nam” trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với Viện
Chiến lược và chương trình giáo dục. Giai đoạn 2 tập trung đưa ra những chỉ dẫn đo
đạc, đánh giá và xây dựng các cơng cụ kiểm tra [16, tr.13-14].
Tính đến nay, thế giới đã có nhiều cơng trình, dự án nghiên cứu về KNS và
GDKNS. Các nghiên cứu này nêu lên khá rõ về vai trò, khái niệm, phân loại, nguyên
tắc, lí thuyết làm nền tảng cơ sở cho việc tiếp cận vấn đề này. Bốn trụ cột về giáo dục
mà UNESCO đã đưa ra trong thời gian gần đây: “Học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để cùng chung sống” thực chất cũng chính là một cách tiếp
cận KNS. Từ đó, các quốc gia từng bước nghiên cứu và đưa KNS vào chương trình
giáo dục chính khóa và ngoại khóa, chẳng hạn:
- Tại Mỹ Latinh, năm 1996, hội thảo về KNS được tổ chức tại Costa Rica nhằm
đẩy mạnh giáo dục sức khoẻ thông qua GDKNS trong các trường học.
- Tại vùng Caribe, các cơ quan Liên Hiệp Quốc phối hợp với Đại học Tây Ấn,
Bộ giáo dục và Bộ Y tế đã đưa KNS vào các bậc học Mẫu giáo, TH và Trung học qua
giáo dục sức khoẻ và cuộc sống gia đình.
- Tại Botswana và Nam Phi, bắt đầu từ năm 1996, được sự hỗ trợ bởi Trung tâm

Chính sách quốc tế về rượu (ICAP), chương trình “Growing Up” (1996 – 1999) được
ra đời nhằm thực hiện GDKNS cho một số trường TH ở khu vực này.
- Tại khu vực Đông Nam Á, đối tượng và phạm vi nghiên cứu GDKNS cũng đa
dạng ở nhiều lứa tuổi HS, mở rộng trong nhiều hoạt động giáo dục, chẳng hạn:
+ Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được triển khai cùng chương trình ngăn
chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc học phổ thông, chủ yếu thông
qua các hoạt động ngoại khoá.


10

+ Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS cho
cuộc sống khoẻ mạnh, thực hiện trong cấp TH. Nội dung GDKNS bao gồm: GDKNS
cho sống khoẻ mạnh; GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS.
+ Ở Philippin, KNS bắt đầu được tích hợp giảng dạy vào trong chương trình
giáo dục cơ bản từ năm 2001. Nước này còn triển khai GDKNS trong quân sự, lồng
ghép đưa KNS cốt lõi vào giảng dạy.
+ Ở Lào, năm 1998, nghiên cứu về KNS bắt đầu phát triển với các nội dung cơ
bản như phòng chống HIV/AIDS; phòng chống ma tuý và sử dụng rượu, thuốc lá;…
được đưa vào chương trình giảng dạy của môn học Thế giới xung quanh ta ở TH.
+ Ở Myanmar, năm 1998, dự án “Chương trình giáo dục sống khoẻ mạnh và
phòng chống HIV/AIDS dựa vào trường học” được bắt đầu. Dự án này là sự hợp tác
giữa chính phủ Myanmar và tổ chức UNICEF nhằm đưa KNS vào trong giáo dục để
thúc đẩy lối sống lành mạnh và ngăn ngừa lây nhiễm HIV.
+ Ở Campuchia, năm 2001, chương trình GDKNS được phát triển bởi một
nhóm liên ngành của Bộ giáo dục, thanh niên và thể thao. Chương trình này là một
phần của kế hoạch quốc gia “giáo dục cho mọi người”, được thực hiện ở cả chính khoá
và ngoại khoá trong cả hai cấp học: TH và Trung học [15, tr.8-10].
Tóm lại, hệ thống các nghiên cứu ở nước ngồi cho phép hình dung khái qt
q trình phát triển vấn đề KNS và hoạt động GDKNS. Trải qua các giai đoạn,

GDKNS cho HS trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu, đã và đang được
nhiều quốc gia thực hiện rộng rãi, được xem như xu thế chung của hầu hết các nền
giáo dục trên toàn thế giới. Quan niệm, nội dung, cách tiến hành GDKNS ở từng nước
vừa có điểm chung, vừa có điểm đặc thù. Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu
triển khai GDKNS nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú,
song chưa thật sự sâu sắc.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ lâu, KNS và GDKNS đã tồn tại trong đời sống người Việt Nam nhưng
chưa có thuật ngữ chính thức để gọi tên vấn đề này. Các bài học kĩ năng được người
xưa đúc kết, truyền dạy cho con cháu qua những câu thành ngữ, tục ngữ, những bài ca
dao. Chẳng hạn, thành ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” mang hàm ý đề cao


11

những kĩ năng gần gũi, gắn bó mật thiết với sinh hoạt hằng ngày, những kĩ năng mang
tính chất kinh nghiệm đơn giản nhất để ứng phó với thiên nhiên, để ứng xử với con
người. Quan tâm đến việc giáo dục con người, bao hàm cả giáo dục kĩ năng, Chủ tịch
Hồ Chí Minh từng nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. “Trồng người” ở đây có thể hiểu là phải xem trọng giáo dục kĩ
năng, nhân cách con người, trong đó, KNS là cốt lõi để hình thành thái độ, hành vi của
người học, hơn là thiên lệch về dạy kiến thức.
Vào những năm 1995 – 1996, thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các
trường phổ thông Việt Nam, thể hiện trong dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do UNICEF phối
hợp với Bộ GD&ĐT, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Trong dự án này, UNICEF
đã giới thiệu tại Việt Nam các KNS cốt lõi như kĩ năng tự nhận thức, giao tiếp, xác
định giá trị, ra quyết định, kiên định và thiết lập mục tiêu nhằm vào các chủ đề giáo
dục sức khỏe. Trong giai đoạn đầu, GDKNS chỉ gói gọn trong giáo dục các vấn đề
thực tế xã hội như: phòng chống ma túy, phịng chống mại dâm, phịng chống bn

bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phịng chống tai nạn bom mìn,
bảo vệ mơi trường.
Bước sang giai đoạn 2, dự án này phát triển với tên gọi “Giáo dục sống khỏe
mạnh và KNS”. Ngoài Bộ GD&ĐT, chương trình cịn có thêm 2 tổ chức chính trị xã
hội khác cùng tham gia là Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tại TP.HCM, hai đơn vị tiên phong là Nhà Bè và
Hóc Mơn đã tham gia thể nghiệm thơng qua sinh hoạt ngoại khóa tại các trường phổ
thơng. Chương trình giúp HS rèn luyện một số KNS thiết thực để giải quyết những vấn
đề trong cuộc sống. Trải qua các giai đoạn thực hiện chương trình, khái niệm và nội
dung của KNS và GDKNS dần được mở rộng và hoàn thiện hơn.
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS” do UNESCO phối hợp với
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức vào ngày 23 đến 25 tháng 10 tại Hà
Nội đã làm rõ hơn, đầy đủ hơn về khái niệm KNS. Phương hướng tiếp cận dựa trên
bốn trụ cột: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định
mình” và KNS được xem như là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng


12

tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Năm 2003 – 2004, Viện Chiến lược và Chương
trình giáo dục phối hợp với tổ chức UNESCO triển khai nghiên cứu “GDKNS ở Việt
Nam” với nội dung bám sát theo điều kiện thực tiễn giáo dục ở nước ta.
Năm 2008, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề GDKNS cho HS trong giai
đoạn Việt Nam bước vào thời kì hội nhập và phát triển, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ
thị 40/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BG&ĐT về phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện – HS tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008
– 2013 [2]. Theo đó, rèn luyện KNS cho HS là nội dung thứ ba trong 5 nội dung cơ
bản của phong trào thi đua này. Năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT chính thức triển
khai Kế hoạch 453/KH-BGDĐT, ngày 30/07/2010 về công tác tập huấn và triển khai
tích hợp GDKNS trong các mơn học và hoạt động giáo dục ở TH, Trung học cơ sở và

Trung học phổ thơng trên tồn quốc [6]. Kế hoạch này tiếp tục được cải tiến và đẩy
mạnh phát huy cho đến thời điểm hiện tại.
Song song với việc triển khai các chương trình nêu trên, vấn đề KNS và
GDKNS cho HS đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, nội dung
của các tài liệu tập trung phân tích khái niệm KNS, nguyên tắc và phương pháp
GDKNS hiệu quả, tạo cơ sở và đặt ra những hướng nghiên cứu mới mẻ về KNS và
GDKNS ở Việt Nam. Trước hết phải kể đến sách “Nhập môn KNS” của tác giả Huỳnh
Văn Sơn (NXB Giáo dục – 2009) [25] cung cấp kiến thức về khái niệm, phân loại và
nội dung của một số KNS cơ bản. Bên cạnh đó, có bài báo chuyên sâu về GDKNS như
“Quan niệm về kĩ năng sống hiện nay” [27] của tác giả Huỳnh Văn Sơn, “Kĩ năng
sống dưới góc nhìn tâm lí học” [31] của tác giả Nguyễn Quang Uẩn,…
Liên quan đến bậc TH, bộ sách “Giáo dục KNS trong các môn học ở TH – Tài
liệu dành cho GVCN” (NXB Giáo dục – 2010) [6] của tác giả Lưu Thu Thủy cùng các
cộng sự đã góp phần đáng kể vào việc xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và
GDKNS. Ngồi ra, cịn có bài viết có giá trị về vấn đề này như “Các biểu hiện kĩ năng
sống của học sinh tiểu học” [13] của tác giả Huỳnh Lâm Anh Chương hay một sách
của các tác giả Ngô Thị Tuyên [30], Trần Thị Tố Oanh [21], Nguyễn Thị Mỹ Lộc –
Đinh Thị Kim Thoa,… Qua nghiên cứu, những tài liệu trong giai đoạn này có xu


13

hướng xác định những KNS cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà trẻ em tham gia,
dựa vào đó đề xuất các nội dung, phương pháp GDKNS phù hợp cho HS.
Do tính chất của HĐGDNGLL và các mục tiêu của hoạt động này là phát triển
năng lực cho HS nên HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết với GDKNS. Vì vậy, những
đề tài nghiên cứu về GDKNS thông qua HĐGDNGLL có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, hầu hết nghiên cứu về vấn đề này phổ biến ở bậc Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông, các nghiên cứu ở bậc TH chưa phong phú về cả số lượng lẫn chất
lượng. Gần với hướng nghiên cứu của đề tài, một số luận án, luận văn đã đề cập đến

KNS trong HĐGDNGLL, chẳng hạn như luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục “Một số
biện pháp GDKNS thông qua HĐGDNGLL cho HS lớp 5 ở các trường TH quận Gò
Vấp, TP.HCM” [16] của Lê Thị Xuân Kim Hiếu (Nghệ An – 2012), luận văn Thạc sĩ
“Một số biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp”
[29] của Bùi Thị Thanh (Đại học Vinh – 2011), luận án Tiến sĩ “GDKNS cho HS trung
học phổ thông thông qua HĐGDNGLL” [32] của Phan Thanh Vân (Đại học Thái
Nguyên – 2010),…
Nhìn nhận một cách khái qt, bên cạnh các đóng góp làm rõ về lí luận và
thực tiễn, các nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Đa phần nghiên cứu tập trung phân
tích việc giáo dục các KNS cốt lõi chung, chưa có nhiều cơng trình khoa học đi sâu
xem xét, phân tích giáo dục các KNS cho lứa tuổi HS lớp 4, 5. Hơn nữa, HĐGDNGLL
vẫn chưa được nhận thức đúng mức, dẫn đến các nghiên cứu GDKNS trong hoạt động
này càng chưa được chú trọng. GDKNS cho HS TH mới chỉ được thực hiện như một
nội dung, một mục tiêu phụ của các chương trình, dự án cho cấp học này. Nhiều
nghiên cứu chủ yếu phân tích tầm quan trọng của KNS, thực trạng cấp bách của vấn đề
GDKNS, chưa tập trung đi sâu giải quyết nhiệm vụ về biện pháp GDKNS cho HS.
Một số biện pháp GDKNS đã được triển khai trong thực tế nhưng q trình vận dụng
vẫn cịn khó khăn, tính ứng dụng chưa cao.
Tóm lại, việc xem xét lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy nghiên cứu về biện
pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL tại các trường TH huyện Bình
Chánh, TP.HCM chưa được thực hiện nhiều. Do vậy, vấn đề này cần được quan tâm
hơn, vừa góp phần bổ sung hệ thống lí luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.


×