Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3 4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt ở một số trường mầm non tại tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Tường Vy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC
CHO TRẺ 3-4 TUỔI THƠNG QUA CHẾ
ĐỘ SINH HOẠT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Tường Vy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC
CHO TRẺ 3-4 TUỔI THƠNG QUA CHẾ
ĐỘ SINH HOẠT Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI TÂY NINH
Chuyên ngành: Giáo dục học ( Giáo dục mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH


Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn tồn trung thực và chưa được
cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.

Học viên cao học
Nguyễn Thị Tường Vy


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐHSP Tp.HCM và
quý Thầy Cô khoa Giáo dục Mầm non đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn quý Thầy Cơ Phịng Sau Đại học trường ĐHSP
Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập,
nghiên cứu và bảo vệ luận văn tại trường.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc Minh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu và giáo viên các Trường Mầm Non tại Tỉnh
Tây Ninh đã hết sức tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát khi nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ rất nhiệt tình của Ban Giám Hiệu và tập
thể Giáo viên trường Mầm Non Trưng Vương, Châu Thành, Tây Ninh.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn sẽ xem xét
và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài này được hồn thiện hơn.
Sau cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những người thân
đã luôn ở bên tôi ủng hộ, động viên, chia sẻ với tơi khi tham gia chương trình học Cao
học cũng như hồn thành luận văn đúng hạn.


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Học viên cao học
Nguyễn Thị Tường Vy


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh sách chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 3
4.2. Khách thể nghiên cứu....................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ...................................................................... 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................... 4
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ..................................................... 4
7.2.2. Phương pháp quan sát ............................................................................ 4
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 4
7.2.4. Phương pháp thử nghiệm sư phạm ........................................................ 4
7.3. Phương pháp thống kê tốn học ....................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 4

Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC ..... 5
1. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ............................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục tính tự lực: ........................................... 11
1.2.1. Tính tự lực................................................................................................ 12


1.2.2. Đặc điểm tính tự lực của trẻ 3-4 tuổi ....................................................... 15
1.2.3. Chế độ sinh hoạt của trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non .......................... 23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ
LỰC CHO TRẺ 3-4 TUỔI THƠNG QUA CHẾ ĐỘ SINH HOẠT. .. 30
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 30
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 30
2.1.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................... 30
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 30
2.1.4. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 30
2.1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 32
2.2.1. Về phía GVMN ........................................................................................ 33
2.2.2. Về phía phụ huynh ................................................................................... 59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 66
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC TÍNH TỰ LỰC CHO TRẺ 3-4 TUỔI THÔNG QUA
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT ....................................................................... 68
3.1. Đề xuất biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi................................ 68
3.1.1. Cơ sở để xây dựng một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi
thông qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non ..................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ........................................................ 69

3.1.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ thơng qua chế độ
sinh hoạt tại trường mầm non ................................................................. 70
3.2. Khảo sát mức độ hiệu quả của các biện pháp đề xuất.................................... 77
3.3. Tổ chức nghiên cứu thử nghiệm .................................................................... 81
3.3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 81
3.3.2. Khách thể thử nghiệm ............................................................................. 81
3.3.3. Nội dung thử nghiệm ............................................................................... 81
3.3.4. Cách tiến hành thử nghiệm ...................................................................... 82


3.4. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi
thơng qua chế độ sinh hoạt ............................................................................ 84
3.4.1. Kết quả trước khi thử nghiệm .................................................................. 84
3.4.2. Kết quả đo đầu ra ..................................................................................... 87
3.4.3. So sánh hành vi và nhận thức về tính tự lực của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt
động ăn ngủ vệ sinh cá nhân của nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm và
sau thử nghiệm ........................................................................................ 90
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95
Kết luận ................................................................................................................ 95
Kiến nghị .............................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 99


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chế độ sinh hoạt: CĐSH
Giáo dục tính tự lực: GDTTL
Giáo viên mầm non: GVMN
Giáo viên: GV
Hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá nhân: HĐANVSCN

Tính tự lực: TTL
Trường mầm non: TMN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách 11 trường: .................................................................................. 31
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của GVMN ở các trường nghiên cứu ....................... 31
Bảng 2.3. Sự hình thành TTL ở trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ............................................... 33
Bảng 2.4 Nhận thức của GVMN về TTL của trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ......................... 34
Bảng 2.5. Nhận thức của GVMN về nội dung GDTTL (trong chương trình giáo dục
mầm non) đối với trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ..................................................................... 35
Bảng 2.6. Nhận thức của GVMN về vai trò GDTTL đối với trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi. 36
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTL của trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi trong HĐ
ANVSCN ..................................................................................................................... 41
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ biểu hiện TTL của trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ở Tây Ninh
hiện nay ........................................................................................................................ 43
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng các biện pháp GDTTL cho trẻ Mẫu giáo 3-4
tuổi tại Tây Ninh hiện nay ........................................................................................... 46
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ hiệu quả các biện pháp GDTTL cho trẻ Mẫu giáo 3-4
tuổi tại Tây Ninh hiện nay ........................................................................................... 53
Bảng 2.11. Những khó khăn của GVMN trong q trình GDTTL cho trẻ Mẫu giáo 3-4
tuổi ............................................................................................................................... 56
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ biểu hiện TTL của trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi khi ở nhà . 59
Bảng 2.13. Mức độ sử dụng các biện pháp GDTTL cho trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi của phụ
huynh ........................................................................................................................... 61
Bảng 2.14. Những khó khăn mà phụ huynh thường gặp phải khi GDTTL cho trẻ lúc ở
nhà ............................................................................................................................... 63
Bảng 3.1. Điểm trung bình mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất. ................... 76
Bảng 3.2. Điểm trung bình mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. ..................... 78
Bảng 3.3. Tương quan trung bình giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp đề xuất. ........................................................................................................ 79
Bảng 3.4. Mức độ nhận thức tính tự lực của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động ăn ngủ vệ sinh
cá nhân ......................................................................................................................... 83


Bảng 3.5. Mức độ biểu hiện hành vi tự lực của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động ăn ngủ vệ
sinh cá nhân ................................................................................................................. 86
Bảng 3.6. Mức độ nhận thức TTL của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá
nhân ............................................................................................................................. 87
Bảng 3.7. Mức độ biểu hiện hành vi TTL của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động tự phục vụ
và sinh hoạt ................................................................................................................. 88
Bảng 3.8. Mức độ nhận thức TTL của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá
nhân ............................................................................................................................. 90
Bảng 3.9. Mức độ biểu hiện hành vi TL của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động ăn ngủ vệ sinh
cá nhân ......................................................................................................................... 92


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ trình độ chuyên môn của GVMN .............................................. 32
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện vai trò của TTL đối với trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ............ 37
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện thời điểm tổ chức các hoạt động nhằm GDTTL cho trẻ
Mẫu giáo 3-4 tuổi ........................................................................................................ 38
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của HĐ ANVSCN đến sự phát triển TTL của
trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi ................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ so sánh câu trả lời về “mức độ phối hợp giữa nhà trường và phụ
huynh” của GVMN và Phụ huynh ............................................................................... 48
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ so sánh nhận thức của GVMN và Phụ huynh về sự cần thiết của
TTL đối với trẻ Mẫu giáo 3-4 tuổi .............................................................................. 59



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tính tự lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu
giáo. Tự lực có ở mọi người, mọi lứa tuổi với mức độ và đặc điểm riêng. Tự lực là
phẩm chất tâm lý, tồn tại trong nhân cách khi con người hoạt động, là điều kiện đảm
bảo cho con người phát huy cao độ mọi tiềm năng của bản thân, thích nghi với điều
kiện biến đổi của tự nhiên, xã hội. Nhờ vào khả năng tự lực mà con người có khả năng
tự hoạt động, tự cố gắng tham gia và hồn thành cơng việc trên cơ sở năng lực của bản
thân. Tự lực là điều kiện phát triển sự tự ý thức và nhu cầu khẳng định mình. Tính tự
lực xuất hiện ở trẻ, thể hiện nhu cầu muốn hành động độc lập để khẳng định bản thân.
Tính tự lực tạo điều kiện phát triển trí tuệ và cảm xúc của trẻ. Tính tự lực sẽ điều chỉnh
hành vi của trẻ cho phù hợp với chuẩn mực và quy tắc xã hội từ đó mà hành vi của trẻ
mang tính chủ động, rõ nét hơn. Một đứa trẻ được giáo dục tốt về tính tự lực sẽ là một
chủ nhân tương lai của quốc gia. Có thể nói tính tự lực càng phát triển thì con người
càng thành công trong cuộc sống.
Trong hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam chương III –Văn hóa, giáo dục,
cơng nghệ điều 35 quy định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Mục
tiêu giáo dục là bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của công dân” [42]. Mục
tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một;
hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp
theo và cho việc học tập suốt đời. Tính tự lực ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hình
thành những chuẩn mực và hành vi đạo đức của trẻ, vì vậy việc giáo dục tính tự lực
cho trẻ ngay từ bậc học mầm non là rất quan trọng và cần thiết, như chương trình Giáo
dục Mầm non (2009) của Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã đề ra: “ Cần phát triển một số
giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết, phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin,

tự lực,độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự giác …tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia


2

vào cuộc sống, chuẩn bị tốt cho việc học tập ở lớp một và các bậc học sau này có kết
quả”[6].
Trẻ 3-4 tuổi đang hình thành nhân cách, tính tự lực là một trong những phẩm
chất nhân cách cần được quan tâm, hình thành ở trẻ ngay từ nhỏ. Phần lớn thời gian
thức và hoạt động của trẻ diễn ra ở trường mầm non. Xây dựng CĐSH cho trẻ ở
trường mầm non đều phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục mầm non, phải hướng vào
việc thực hiện tốt mục tiêu của ngành, đảm bảo cho trẻ dưới 6 tuổi phát triển về mọi
mặt, góp phần xây dựng những cơ sở ban đầu nhân cách con người Việt Nam trong
giai đoạn mới.
Chế độ sinh hoạt tại trường mầm non là sự luân phiên các hoạt động trong một
ngày của trẻ với những yêu cầu cụ thể là điều kiện cơ bản giúp trẻ hình thành tính tự
lực. Vì vậy, có thể nói cách thức tốt nhất để xây dựng các biện pháp giáo dục tính tự
lực cho trẻ 3-4 tuổi là tổ chức chế độ sinh hoạt của trẻ tại trường mầm non.
Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các biện pháp
phát triển tính tự lực cho trẻ mầm non. Nhưng thực tế, ở nước ta cụ thể là tại Tây Ninh
vấn đề giáo dục tính tự lực chưa được quan tâm đầy đủ. Đa số các bậc phụ huynh vì lo
sợ trẻ cịn bé khơng làm được hoặc làm hư làm hỏng, nguy hiểm dẫn đến việc cha mẹ
dành làm tất cả mọi việc, từ việc mặc quần áo đến đi đôi dép hay xúc cơm ăn, dọn dẹp
đồ chơi... Và ngay cả giáo viên mầm non, vì những lí do khách quan và chủ quan khác
nhau, đa số các sinh hoạt tại trường của trẻ vẫn được giáo viên làm thay những công
việc tự phục vụ đơn giản. Nếu người lớn, mà nhất là giáo viên mầm non và phụ huynh
sớm biết được khả năng tự lực của trẻ, tôn trọng những biểu hiện tự lực của trẻ, cùng
với những biện pháp tác động đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện phát triển khả năng tự lực
của bản thân trẻ, hình thành những phẩm chất quý báu cần thiết cho trẻ vững vàng
bước vào cuộc sống và học tập sau này.

Với mong muốn giúp giáo viên có những biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ
3-4 tuổi trong chế độ sinh hoạt hằng ngày tại trường mầm non, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt ở một số trường mầm non tại Tây Ninh”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua
chế độ sinh hoạt ở một số trường mầm non tại Tây Ninh. Trên cở sở đó đề xuất một số
biện pháp cải thiện thực trạng giáo dục tính tự lực cho trẻ.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 34 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt ở một số trường mầm non.
3.2. Khảo sát thực trạng biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4
thơng qua chế độ sinh hoạt của trẻ ở một số trường mầm non.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt ở
một số trường mầm non tại Tây Ninh.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt ở trường
mầm non.

5. Giả thuyết khoa học
Trong q trình giáo dục tính tự lực cho trẻ ở trường mầm non, giáo viên đã sử

dụng các biện pháp giáo dục tính tự lực, tuy nhiên các biện pháp chưa phong phú. Nếu
giáo viên sử dụng đầy đủ hơn, phong phú hơn các biện pháp giáo dục tính tự lực cho
trẻ 3-4 tuổi thơng qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non thì sẽ cải thiện được thực
trạng sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự lực.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4
tuổi thơng qua chế độ sinh hoạt ở một số trường mầm non tại Tây Ninh, cụ thể hoạt
động ăn ngủ vệ sinh cá nhân (HĐANVSCN ) của trẻ.


4

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chun ngành để
nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài. Từ đó, khai thác một cách có chọn
lọc những cơng trình đi trước, làm tiền đề cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm làm rõ nhận thức của giáo viên về tính tự lực, giáo dục tính tự lực, các
biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ thơng qua HĐANVSCN của trẻ tại trường mầm
non.
Những biện pháp giáo dục TTL mà GVMN đã sử dụng và mức độ sử dụng
chúng.
Đánh giá của giáo viên mầm non về tính cấp thiết của biện pháp.
Hiệu quả của các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng
Làm rõ những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi sử dụng các biện pháp.


7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát việc giáo viên sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự lực thơng qua
HĐANVSCN của trẻ, hiệu quả của các biện pháp.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện với giáo viên về những biện pháp giáo dục tính tự cho trẻ mà giáo
viên thực hiện thông qua việc tổ chức HĐANVSCN cho trẻ.

7.2.4. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Thử nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự tực cho trẻ 3-4 tuổi thơng qua
HĐANVSCN tại trường mầm non.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lí kết quả nghiên cứu thu
được.

8. Đóng góp của đề tài


5

Lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp giáo dục tính
tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông qua HĐANVSCN tại trường mầm non.
Thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu những biểu hiện của tính tự lực và những
biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi mà giáo viên mầm non đã sử dụng . Từ
đó đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông
qua HĐANVSCN.


6


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH
TỰ LỰC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Vấn đề tính tự lực (TTL) đã được các nhà Triết học, Tâm lý học và Giáo dục
học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, phương pháp, biện pháp khác nhau.
Nhưng tất cả họ đều có cùng một quan điểm là khẳng định vai trị của tính tự lực đối
với sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Các nhà tâm lý học: S.L. Rubinstein, P.P.Condrachiep, A.C.Oxnhixki,
I.M.Gachelin đã đi sâu nghiên cứu bản chất của TTL, ý nghĩa của chúng đối với đời
sống con người. Họ khẳng định rằng: Tự lực là phẩm chất nhân cách trung tâm được
hình thành bởi các quá trình tâm lý, bởi bản chất và năng lực của con người và thể
hiện trong hoạt động thực tiễn. Họ coi TTL là điều kiện và kết quả của quá trình hoạt
động nhận thức, là điều kiện của hoạt động sáng tạo, là chỉ số của tính tích cực, là kỹ
năng nhận ra và đề xuất phương pháp giải quyết các vấn đề mới [19, tr 17].
Một số nhà tâm lý học xem khả năng tự lực là một trong những nét đặc trưng
của nhân cách, đại diện là T.I. Ganhelin, A.A. Xơmirơnôp và E.U. Đơmitriev…họ cho
rằng: Khả năng tự lực của trẻ được bộc lộ rõ qua các hành vi và ta sẽ có thể dễ dàng
quan sát được trong khi trẻ đang thực hiện các mối quan hệ giữa người với người, hay
giữa con người với thế giới xung quanh [29, tr 263].
Một số nhà nghiên cứu như S.L. Rubinstêin, T.I. Galina, A.Đimitrieva gắn TTL
với các quá trình tâm lý như: tư duy, chú ý, trí nhớ. Theo các tác giả TTL gắn chặt với
ý chí và xem nó như một cấu trúc tâm lý phức tạp, nhưng khi đã được hình thành thì
tồn tại như một phẩm chất tính cách bền vững và khơng thay đổi.
S.L. Rubinstêin nghiên cứu TTL trong sự đi kèm với các nhiệm vụ mà trẻ được
giao cho. Ông cho rằng khả năng tự lực cũng đi kèm với khả năng tư duy của trẻ. Do
đó, cần tạo ra cho trẻ những tình huống mới với độ phức tạp khác nhau để dựa vào đó
trẻ có điều kiện được biết vận dụng, được thực hành các kiến thức, kỹ năng, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo và cả thói quen tự lực [29, tr 263].



7

Như vậy, quan điểm cơ bản chung của các tác giả trên đều coi TTL là một
phẩm chất nhân cách quan trọng của con người, nó được hình thành ngay từ nhỏ, TTL
là điều kiện và kết quả hoạt động của trẻ trong các hoạt động khác nhau.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 TCN) nhà giáo dục học, nhà văn hóa
lớn của Trung Quốc và của thế giới đã nghiên cứu sâu sắc về vấn đề nhân cách. Theo
ơng: con người phải tự lực trong tư duy, có nhân cách tự lực, đồng thời cũng phải giúp
người khác có được ý chí và tinh thần tự lực, tự cường [19, tr.10].
Trong quá trình phát triển những tư tưởng triết học, Môngtenhơ (1553 – 1592)
nhà giáo dục học nổi tiếng người Pháp đã đề ra triết lý nhân sinh: “Ta cần sống cho ta,
ta cần biết cách sống với chính mình”. Ơng coi trọng cá tính, TTL của con người. Ơng
kêu gọi mọi người tích cực và tự lực trong cuộc sống, yêu quý bản thân mình [19, tr
12].
Trong cuốn “Phương pháp giáo dục trong nhà nuôi trẻ” Maria Montesori (1870
– 1952) đã thể hiện triết lý giáo dục sâu sắc “Không thể tự do nếu không tự lực hay nói
cách khác tự do và tự lực là hai khái niệm song hành”. Trong các tác phẩm sư phạm
của mình, Maria Montesori coi tự lực là một phẩm chất nhân cách, là con đường khách
quan giúp trẻ vào đời [19, tr 15].
Ở tác phẩm “Cha mẹ Nhật dạy con tự lập” của Sugahara Yuko (1952) đã khẳng
định tự lực rất quan trọng với một con người đang tồn tại trong xã hội lồi người. Vì
con người dù thơng minh đến mấy nhưng khơng có khả năng chăm sóc bản thân và
không biết suy nghĩ cho người khác và thiếu năng lực ứng phó với các tình huống
trong đời sống hằng ngày (còn gọi là TL và kĩ năng sống) thì liệu họ có thật sự có ích
cho xã hội. Để xây dựng tính tự lực cho trẻ thì mơi trường giáo dục gia đình người
thân là quan trọng nhất đối với trẻ, và thời điểm phù hợp nhất để giáo dục tính tự lưc
cho trẻ chính là khi trẻ bắt đầu muốn làm mọi thứ như: tự xúc cơm, tự mặc quần áo, tự
đi vệ sinh,… Cách duy nhất để trẻ học được cách TL là hãy cho trẻ cơ hội tự trải

nghiệm, cho trẻ tiếp xúc với xã hội. Có vậy trẻ mới nâng cao TTL [39].
Trong tác phẩm “Tâm lý học trẻ em” của A.A.Liublinxkaia TTL được hình
thành trong quá trình hoạt động của trẻ. Mức độ phát triển TTL của trẻ được nâng cao


8

dần cùng với sự phát triển của trẻ, sự tăng thêm các khả năng của trẻ để thực hiện
những hành động chân tay và trí óc càng ngày càng phức tạp hơn. Theo quan điểm của
A.A.Liublinxkaia TTL được hiểu như tính độc lập. Tác giả cho rằng nếu chưa hình
thành được các thói quen thì việc cho trẻ tự lực chỉ dẫn đến các hành động tự phát, sẽ
không đạt kết quả tốt. TTL của trẻ bao giờ cũng là sản phẩm của sự tuân theo “những
yêu cầu” của người lớn và đồng thời là sản phẩm của sáng kiến riêng của trẻ. Trẻ lĩnh
hội các qui tắc ứng xử càng sâu sắc, càng tốt bao nhiêu, hiểu biết của trẻ càng thấu đáo
bấy nhiêu thì khả năng vận dụng chúng một cách sáng tạo và tự lực vào những hoàn
cảnh sống mới và đa dạng càng rộng rãi bấy nhiêu. Sự nghịch ngợm, tị mị của trẻ là
hình thức độc đáo để trẻ thể hiện TTL và khẳng định bản thân [22,tr 210].
Trong những nghiên cứu của mình P.I. Pitcasictư đã khẳng định: TTL là một
phẩm chất nhân cách quan trọng của con người, hoạt động tự lực là con đường, là
phương tiện để giáo dục TTL cho trẻ. Ông nhấn mạnh quan điểm tự đặt vấn đề và tự
giải quyết vấn đề là biểu hiện cao nhất của TTL. Nấc thang đó cần được hình thành
ngay từ khi trẻ còn ở lứa tuổi mầm non [19, tr 19].
Các nhà giáo dục tiền học đường đã nghiên cứu sâu về TTL. Tiêu biểu là các
tác giả: N.M. Axarina, L.I. Craxgorxki, G.N. Godina, A.P. Usova, v.v… Họ đều thống
nhất nhận định rằng: TTL là một phẩm chất nhân cách quý giá nhất, một yếu tố quan
trọng để chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Phẩm chất này được hình thành ngay từ lứa tuổi
mầm non.Về đặc điểm hình thành và phát triển TTL của trẻ mẫu giáo, G.N. Godina và
N.M. Axarina cho rằng: TTL xuất hiện từ lúc trẻ 18 tháng, thể hiện ở sự không phụ
thuộc vào người lớn. Trong điều kiện giáo dục tốt trẻ mẫu giáo 5 tuổi có thể tự lực
trong nhiều hoạt động khác nhau [19, tr 20].

Nghiên cứu về TTL trong mối quan hệ với lao động T.I. Godina đã xem xét các
hành vi của trẻ trong quá trình lao động tự phục vụ và thấy được mối quan hệ tích cực
đối với lao động phát triển ở mức độ cao khi kết quả lao động mang TTL. Chính vì
vậy, cần phải tạo điều kiện cho trẻ tự lực thực hiện những nhiệm vụ lao động vừa sức,
tự đặt nhiệm vụ và tìm cách thực hiện nhiệm vụ đó [25, tr 8].


9

E.I. Radina, R.G. Nhechaeva, L.I. Triômskaia trong các nghiên cứu của mình
đã quan tâm đến sự hứng thú của trẻ và tính tích cực lao động với việc đẩy mạnh sự
phát triển tính tự lập và nguyện vọng tự lực thực hiện nhiệm vụ đến cùng [25, tr 8].
Qua các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, các nhà Tâm lý học và Giáo dục
học đã khẳng định: TTL ở trẻ khơng phải tự nhiên mà có, nó được hình thành và phát
triển thơng qua q trình hoạt động của trẻ đặc biệt là lao động tự phục vụ. Đồng thời
các nhà nghiên cứu cũng đề cao vai trò của người lớn trong việc hỗ trợ và giúp đỡ trẻ
hình thành và phát triển TTL. Họ đã xem TTL như là nét đặc trưng của nhân cách, gắn
TTL với các q trình tâm lý. Chính sự nghịch nghợm, tị mị của trẻ và sự tham gia
vào hoạt động vui chơi là hình thức và là hoạt động thể hiện rõ rệt TTL và khả năng tự
khẳng định bản thân của trẻ.
Như vậy, cho dù nghiên cứu TTL dưới góc độ nào thì tất cả các tác giả đều
thống nhất ở một điểm chung nhất đó là coi TTL như là một phẩm chất quan trọng của
nhân cách, sự thành công trong việc hình thành và phát triển phẩm chất của nhân cách
này phụ thuộc rất nhiều vào sự giáo dục và giúp đỡ của người lớn đối với trẻ, họ cũng
khẳng định muốn hình thành TTL cho trẻ, người lớn phải tạo điều kiện cho trẻ tự thực
hiện những nhiệm vụ lao động vừa sức và phù hợp với trẻ.

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam cũng có một số cơng trình nghiên cứu về TTL của trẻ em ở các lứa
tuổi khác nhau như:

Tác giả Nguyễn Thanh Huyền với luận án tiến sĩ: “Các biện pháp giáo dục tính
tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non”.
Tác giả cho rằng chế độ sinh hoạt ở trường mầm non là sự luân phiên các hoạt động
của trẻ trong một ngày với những yêu cầu cụ thể là điều kiện cơ bản giúp trẻ hình
thành tính tự lực. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ như:
Hướng dẫn trẻ thực hiện chế độ sinh hoạt tại trường mầm non; sử dụng phối hợp đàm
thoại với đọc và kể chuyện nhằm phát triển nhận thức, thái độ và phẩm chất tự lực cho
trẻ; xây dựng và sử dụng các tình huống giáo dục trong quá trình thực hiện chế độ sinh
hoạt tại trường mầm non; tăng cường tập luyện để hình thành, củng cố và phát triển
tính tự lực cho trẻ.


10

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hồng Thuận: “Một số biện pháp tác động của gia
đình nhằm phát triển tính tự lập cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi”. Tác giả: Tính tự lập có
nhiều nét tương đồng với TTL. Tuy nhiên, TTL có biểu hiện xu hướng về khía cạnh
hành vi và hoạt động hơn. Ngồi ra tác giả đã đề xuất và thực nghiệm có kết quả các
nhóm biện pháp như: tổ chức hoạt động, hình thành ở trẻ kỹ năng hoạt động một cách
độc lập; nhóm biện pháp hình thành ý thức tự lập; nhóm biện pháp kích thích hoạt
động và điều chỉnh ứng xử ở trẻ.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp tác động của gia đình nhằm phát triển tính tự
lực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi” của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh, đã chứng minh được
vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, cách sử
dụng có hiệu quả các biện pháp giáo dục sẽ góp phần hình thành và phát triển TTL cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhằm phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Tác giả Phùng Duy Hoàng Yến với luận văn thạc sĩ “Thực trạng tính tự lực của
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong hoạt động vui chơi ở một số trường mầm non tại thành
phố Hồ Chí Minh ”. Tác giả cho rằng trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đã có biểu hiện của TTL
trong hoạt động vui chơi ở trường mầm non nhưng ở mức trung bình. Nếu có một số

biện pháp tác động phù hợp sẽ phát triển TTL của trẻ trong hoạt động vui chơi ở
trường mầm non. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục TTL cho trẻ 5- 6
tuổi trong hoạt động vui chơi như: Làm giàu vốn sống, kinh nghiệm cho trẻ bằng
truyện kể, phim ảnh, trò chuyện, thảo luận, bàn bạc cùng trẻ trước khi chơi…; Tạo ra
các tình huống chơi có vấn đề để kích thích tư duy, sáng tạo của trẻ trong quá trình
chơi; Xây dựng mơi trường chơi đa dạng, hấp dẫn và mang tính phát triển.
Trong luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tính tự lực của trẻ 5 tuổi tại trường mầm
non Bé Ngoan, Phường Đa Kao, Quận I, TP.HCM” của Nguyễn Thị Thu Dung đã cho
thấy trẻ 5 tuổi có biểu hiện TTL trong các hoạt động ở trường mầm non nhưng chưa
cao, tác giả đã đề xuất và thử nghiệm có kết quả một số biện pháp giáo dục nhằm phát
triển TTL của trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Bé Ngoan.
Tác giả Ngơ Thị Bích Hồng với luận văn thạc sĩ “biện pháp giáo dục tính tự lực
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non”. Tác


11

giả đã đưa ra một số biện pháp như: Làm quen khái niệm tính tự lực trong trị chơi
đóng vai theo chủ đề; kể cho trẻ nghe những câu chuyện về TTL trong trị chơi đóng
vai theo chủ đề và đàm thoại về câu chuyện đó; tạo tình huống; trị chơi dạy là phương
thức chuyển kinh nghiệm thực tế của trẻ vào bình diện chơi, bình diện biểu trưng; giáo
viên chơi với trẻ như tư cách là bạn chơi.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân với luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp giáo dục
TTL cho trẻ 24 - 36 tháng trong hoạt động với đồ vật”. Tác giả đã đề xuất và thực
nghiệm có kết quả một số biện pháp giáo dục nhằm phát triển TTL cho trẻ như: Tạo sự
an tồn cho trẻ; ln khuyến khích động viên trẻ, duy trì hứng thú ở trẻ; sử dụng các
tác phẩm văn học; người lớn luôn làm gương cho trẻ; tạo tâm thế thoải mái, tin cậy,
gần gũi cho trẻ.
Tác giả Phạm Ngọc Đoan Thục với luận văn thạc sĩ : “Một số biện pháp giáo
dục tính tự lực cho trẻ 25 – 36 tháng thông qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non”

cho rằng Trẻ 25 – 36 tháng đã có biểu hiện về TTL, nếu xây dựng được một số biện
pháp giáo dục đặc thù, phù hợp thông qua chế độ sinh hoạt tại trường mầm non thì sẽ
nâng cao hơn hiệu quả hình thành và phát triển tính tự lực ở trẻ 25 – 36 tháng tuổi.
Ngồi ra tác giả cịn đề xuất một số biện pháp như: Giúp trẻ có hiểu biết và hình thành
mong muốn được tự lực trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày; Dạy trẻ một số kỹ
năng tự phục vụ đơn giản; Cho trẻ thực hiện những việc tự phục vụ trong CĐSH hằng
ngày; Luôn đánh giá và nêu gương kịp thời.
Như vậy, tại Việt Nam việc nghiên cứu TTL của trẻ em lứa tuổi mầm non đã
được quan tâm nhiều. Những cơng trình nghiên cứu trên của các tác giả mới đi sâu vào
nghiên cứu các biện pháp giáo dục TTL của trẻ ở các lứa tuổi khác nhau ở gia đình,
trong một số các hoạt động ở trường mầm non và trong chế độ sinh hoạt của trẻ. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về các biện pháp giáo dục TTL cho trẻ 3-4
tuổi thông qua chế độ sinh hoạt ở trường mầm non cụ thể tại tỉnh Tây Ninh.


12

1.2. Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục tính tự lực:
1.2.1. Tính tự lực
1.2.1.1. Khái niệm về tính tự lực
Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên của Bộ
Giáo Dục – Đào tạo thuộc Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt Nam, xuất bản năm
1998 có định nghĩa về TTL như sau: Tự lực là tự sức mình làm lấy, không dựa dẫm
nhờ vả người khác (tự lực làm mọi việc, tinh thần tự lực, tự cường) [37, tr 1763].
Từ điển Việt – Anh ( tác giả Đặng Chấn Liêu và Lê Khả Kế) giải thích.
Tự lập ( Independent) có nghĩa là độc lập trong hành động.
Tự lực (Self- Reliant) có nghĩa là tự lực cánh sinh bằng chính khả năng của
mình (reproach directed at one self )
Theo tự điển Anh – Anh của Nhà xuất bản Hồng Đức, Tự lực là “to be self
reliant”: reproach directed at one self: tự dựa vào sức mình.

Theo nghĩa phổ thơng tự lực, tự lập, độc lập là những từ cùng nghĩa đều chỉ
hành động không dựa vào người khác.
TTL liên quan chặt chẽ tới biểu hiện tính tích cực của cá nhân, ý chí, hành
động, trí tuệ và tình cảm. Muốn phát huy TTL thì con người cần phải có kiến thức, kỹ
năng, tự đặt nhiệm vụ, tự lên kế hoạch, có niềm tin, có khả năng tự điều khiển và kiểm
tra đánh giá bản thân, có sự nỗ lực của ý chí, tính tích cực, tự giác, tính mục đích và
tính kỷ luật.
Về bản chất TTL được hình thành trên cơ sở cá nhân có nhu cầu, khả năng và
tin tưởng vào sức lực của bản thân để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, tự tìm kiếm cách
thức riêng để giải quyết các nhiệm vụ đó. TTL được hình thành trong hoạt động và
thông qua hoạt động của con người với thế giới xung quanh. TTL là một trong những
điều kiện quan trọng để nảy sinh tính sáng tạo.
Một số nhà khoa học còn cho rằng: TTL là một thành phần tổng hợp quan hệ
của con người tới việc thực hiện những trách nhiệm của mình, tới quá trình hành động,
định hướng lên sự không phụ thuộc, tới các hoạt động xã hội và của con người với
nhau [38, tr 12].


13

Các nhà tâm lý học Nga cho rằng: Tính tự lực – là nét tính cách của nhân cách,
là một mô tả tổng thể về nhân cách. TTL được nhiều nhà tâm lý xem là sự mộ tả chung
về khả năng tự điều khiển hoạt động, quan hệ, hành vi của nhân cách [15, tr13].
Tính tự lực - là khả năng tự điều khiển cuộc sống của những người muốn tự
chịu tránh nhiệm về cuộc sống của mình. Có khả năng làm cái mà chính mình vào
chính thời khắc đó muốn. Con người tự lực kiểm soát bản thân, mà khơng phải ai đó
tác động vào. Cho phép người khác cộng tác với mình. TTL giúp họ tự do lựa chọn:
làm cái gì và bằng cách nào? [15, tr13].
Tổng hợp lại tất cả các ý kiến trên, ta có thể hiểu, TTL là:
TTL là phẩm chất quan trọng của nhân cách được hình thành trong quá trình

hoạt động của cá nhân với các sự vật, hiện tượng, với người khác và với bản thân. Nó
đặc trưng cho thái độ tự tin vào khả năng của bản thân, thể hiện khả năng tự đặt mục
đích, nhiệm vụ hành động, tự điều khiển điều chỉnh bản thân và hành động để đạt mục
đích đề ra. Nó địi hỏi sự nỗ lực cao về trí tuệ cũng như thể lực trong q trình tự hoạt
động [25, tr11].
Các nhà giáo dục học đều khẳng định TTL là phẩm chất ổn định của nhân cách,
có ý nghĩa rộng lớn đối với sự phát triển của đời người, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người. TTL thể hiện ở sự hợp nhất những biểu
hiện cá nhân lên việc mục đích hóa, động cơ hóa bên trong các nguồn lực, phương tiện
để thực hiện các chương trình hành động đã lựa chọn, khơng có sự tham gia từ bên
ngồi [15,tr15].

1.2.1.2. Khái niệm về biện pháp, biện pháp giáo dục tính tự lực
 Khái niệm biện pháp:
Theo cuốn “Đại từ điển Tiếng Việt” định nghĩa như sau: “Biện pháp là cách
làm, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể” [ 37, tr161].
Biện pháp là con đường, là cách thức để đạt tới mục đích đã đề ra.
Vậy biện pháp được hiểu là cách thức cụ thể, là thủ thuật tác động vào q
trình hoạt động có được hiệu quả tốt nhất trong những điều kiện, đối tượng xác định.


14

 Khái niệm biện pháp giáo dục:
Biện pháp giáo dục là cách thức tổ chức trong hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện một vấn đề nào đó, là yếu tố hợp thành của biện pháp giáo dục trong tình huống
sư phạm cụ thể. Biện pháp và phương pháp có thể chuyển hóa cho nhau do mục đích
đề ra [15, tr35].
Biện pháp giáo dục là con đường, là cách thức và biện pháp hoạt động của
người giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành một kiểu nhân cách nhất định

[15, tr35].
 Biện pháp giáo dục tính tự lực
Muốn giáo dục TTL cho trẻ thì việc đầu tiên cần cho trẻ hiểu thế nào là tự lực,
giá trị của TTL trong cuộc sống. Nếu thiếu phẩm chất này thì con người sẽ rơi vào
trạng thái luôn ỷ lại, lệ thuộc vào những người xung quanh. Minh họa bằng một số
tranh ảnh, video về những hoạt động hằng ngày của trẻ như: trong giờ ăn tự xúc cơm,
tự vệ sinh cá nhân (tự rửa tay, lau mặt, súc miệng, đánh răng ).
Đàm thoại với trẻ xoay quanh chủ đề “làm thế nào để trở thành người tự lực”.
Kể cho trẻ nghe những câu chuyện về TTL. Đặt câu hỏi cho trẻ trả lời: “ tự lực là gì?”,
“ làm thế nào để tự lực”, “ cách nhận biết người tự lực là gì?”.
Tổ chức mơi trường giáo dục TTL cho trẻ thông qua các hoạt động một ngày
của trẻ tại trường: học tập, vui chơi, vệ sinh cá nhân, giờ ăn, ngủ…Cụ thể, giáo viên
cần cung cấp kiến thức về nội dung trong một ngày sinh hoạt ở trường mầm non, ý
nghĩa của các dạng hoạt động trực nhật. Cần thảo luận với trẻ về công việc của mọi
người trong trường mầm non (cô bảo mẫu, chú bảo vệ, cô hiệu trưởng…) dạy trẻ sử
dụng các dụng cụ khác nhau (chổi, khăn bàn, khăn giấy), chia nhóm cho trẻ lần lượt
chuẩn bị bàn ăn, dọn đồ chơi, tổ chức thi đua: “chuẩn bị bàn ăn”, “tay ai sạch sẽ”, “xếp
quần áo”…
Việc thực hiện đúng CĐSH chính là điều kiện giúp trẻ sống tự lực. Thói quen
sinh hoạt đúng chế độ, tự ép mình thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của một ngày, người
lớn tổ chức cuộc sống cho trẻ và tạo cơ hội để trẻ được tự phục vụ mình.
Vậy biện pháp giáo dục tính tự lực cho trẻ 3-4 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt
cụ thể là hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá nhân ở trường mầm non là cách hoạt động cùng


×