Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện thanh trì thành phố hà nội luận văn thạc sỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.51 KB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một phần kết quả trong quá trình được đào tạo tại
khoa Quản lý giáo dục - Học viện quản lý giáo dục. Để có được sản phẩm
này, tác giả đã dành nhiều thời gian, tâm trí trong q trình học tập và
nghiên cứu. Đây cũng là kết quả của sự tận tình giảng dạy, giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo trong Học viện Quản lý Giáo dục và Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội.
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới Ban giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục, tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục đã
tham gia giảng dạy lớp học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ts. Trần Thị Minh Hằng,
người hướng dẫn khoa học cho tôi, người đã rất ân cần chỉ bảo, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Lãnh đạo Phịng GD & ĐT Thanh Trì, lãnh đạo địa
phương, Ban giám hiệu các trường THCS huyện Thanh Trì đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tơi có thời gian và tư liệu hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các đồng chí giáo viên ở các trường THCS huyện
Thanh Trì, các bậc phụ huynh, các em học sinh cùng các bạn đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn chắc chắn vẫn cịn những
thiếu sót; tơi hy vọng nhận được sự góp ý, xây dựng của các Thầy Cơ và
các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

1


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH


CBQL
CĐSP
CNH
CNXH
GDCD
GDĐĐ
GD & ĐT
GVCN
HĐGDNGLL
HĐH
NXB
QLGD
TNTP
THCS
Ts
TW
XH
XHCN

Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Cơng nghiệp hố
Chủ nghĩa xã hội
Giáo dục công dân
Giáo dục đạo đức
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hiện đại hoá

Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Thiếu niên tiền phong
Trung học cơ sở
Tiến sĩ
Trung ương
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Ký hiệu viết tắt
Mục lục
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài.
1.2.1. Khái niệm đạo đức, chuẩn mực đạo đức, chức năng của đạo

Trang
1
2
3
6
11
11

13
13

đức.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức.
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo

18
18

đức.
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống Giáo dục quốc dân.
1.3.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS.
1.3.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.4.4. Tổ chức của các đoàn thể trong nhà trường THCS.
1.4.5. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong

25
25
26
28
32
32
33
33

34
34

việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

35

THCS.
1.5.1. Yếu tố khách quan.
1.5.2. Yếu tố chủ quan.
1.6. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các

35
37
37
41

trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hố, giáo dục của huyện
Thanh Trì.
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
3

41



2.2.1. Thực trạng biểu hiện về đạo đức của học sinh THCS.
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
2.2.2.1. Nội dung giáo dục đạo đức.
2.2.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức.
2.2.2.3. Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện
Thanh Trì.
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
THCS huyện Thanh Trì.
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
2.3.4. Quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
2.4. Những yếu tố tác động đến GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học
sinh THCS huyện Thanh Trì.
2.4.1. Yếu tổ khách quan.
2.4.2. Yếu tổ chủ quan.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay.
3.1. Yêu cầu của việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
lối sống cho học sinh THCS.
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THCS
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên, các lực lượng trong và ngoài nhà trường về tầm
quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2.2 Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh từ đầu năm
học và lồng ghép vào kế hoạch chung của nhà trường.
3.2.3. Đa dạng hố nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục

đạo đức cho học sinh.
3.2.4. Triển khai nghiêm túc cuộc vận động “Nói khơng với vi phạm
đạo đức nhà giáo” trong toàn ngành.
3.2.5. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham
gia giáo dục đạo đức cho học sinh.

4


3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nghiêm túc, kịp thời.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
3.4. Thử nghiệm tính khả thi của một số biện pháp QLGDĐĐ.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

5


M U
1. lý do chọn đề tài.
t nc ta ang có nhiều biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt từ khi Việt
Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2006. Việc đổi mới đường lối kinh
tế - xã hội đã đem lại sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ và sâu sắc trong đời
sống xã hội song cũng kéo theo sự biến đổi hệ thống định hướng giá trị
trong mỗi con người. Bên cạnh việc hình thành những giá trị mới mang
tính tích cực thì sự phát triển, mở cửa, hội nhập nền kinh tế thị trường và sự
phát triển quá nhanh về khoa học công nghệ cũng làm nảy sinh những hiện
tượng tiêu cực trong xã hội, ảnh hưởng đến đạo đức, lối sống của một bộ
phận thế hệ trẻ hiện nay.

Nhân dịp kỷ niệm 77 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
(3-2-2007), Bộ Chính trị đã quyết định tổ chức cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong tồn Đảng, tồn dân.
Thực hiện phong trào thi đua này khơng chỉ nhằm mục đích tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và các tệ
nạn xã hội... mà cịn thiết thực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức, lối sống cho thế hệ trẻ trong các trường phổ thơng.
Ngày 15/04/2009, Bộ Chính trị đã đưa bảy định hướng phát triển giáo
dục và đào tạo, trong đó nhấn mạnh “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý. Theo đó, cần coi trọng cả ba mặt dạy
làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về
Đảng…” .
Từ xưa đến nay, giáo dục ln đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách cơng dân cho thế hệ trẻ. Có thể nói nền tảng

6


giáo dục phổ thơng vững chắc trên cơ sở hình thành và phát triển nhân cách
của con người, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng toàn diện là tiền đề
cho sự phát triển của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, của Hệ thống giáo dục
Quốc dân, của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Học sinh Trung học cơ sở (THCS) là lứa tuổi mà nhân cách đang được
định hình và phát triển. Những tác động từ mơi trường bên ngoài dễ dàng
thâm nhập vào nhận thức của trẻ, vì vậy cần giáo dục thói quen trong hành
vi để trở thành phẩm chất đạo đức trong nhân cách cho trẻ.
Huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội là một khu vực có tốc độ đơ thị

hố mạnh mẽ, các em rất dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng
những mặt tích cực cũng như tiêu cực đang xảy ra trong cơ chế thị trường
và quá trình hội nhập quốc tế. Những biểu hiện như bỏ học, đánh nhau, dối
trá, lười lao động, sống hưởng thụ, ích kỉ…trong lối sống của học sinh
ngày càng gia tăng đang ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
Đứng trrước tình trạng xuống cấp trong đạo đức, lối sống của một bộ
phận học sinh THCS đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, các nhà giáo
dục, quản lý giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này, đặc biệt là việc
nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức (QLGDĐĐ) cho học sinh trên địa bàn
huyện Thanh Trì.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi chọn đề tài “Biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Thanh Trì - Thành phố Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay” với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn
việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Thanh Trì - thành
phố Hà Nội trong giai on hin nay.
2. Mục đích nghiên cứu

xut một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức lối sống cho học
sinh các trường THCS huyện Thanh Trì nhằm thực hiện tốt yêu cầu “giáo
dục toàn diện” đề ra.

7


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu.
Một số trường THCS thuộc huyện Thanh trì- Thành phố Hà Nội
3.2 Đối tượng nghiên cứu.

Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học cơ sở.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Việc quản lý giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh THCS ở huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định, song còn hạn
chế, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống
những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức đề xuất, sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THCS.
5.2. Phân tích thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức và chất
lượng giáo dục đạo đức của học sinh THCS ở sáu trường THCS thuộc
huyện Thanh Trì- Hà Nội và đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường THCS .
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu văn kiện.
- Nghiên cứu tài liệu lý luận.
- Nghiên cứu sách, báo, tạp chí, các cơng trình liên quan đến
quản lý giáo dục, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

8



7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát.
- Phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng phần mềm tin học.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Mở đầu.
Nội dung.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

9


NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THCS
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Con người sống trong mối quan hệ phong phú và vơ cùng phức tạp
của xã hội. Để có mối quan hệ hoà đồng con người cần phải ứng xử, giao
tiếp, và thường xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp
với những người xung quanh, với môi trường, với những nguyên tắc, quy
định, chuẩn mực của xã hội. Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm
chất đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội hướng con người đến cái chân,
thiện, mỹ, chống lại cái ác, cái xấu….
Cuộc sống của con người đang ngày càng phát triển, cùng với sự
thay đổi toàn cầu về mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế và kỹ thuật. Do đó đời
sống con người ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện tốt cho sự bộc lộ
và phát triển của mỗi cá nhân, đồng thời cũng dần thay đổi quan điểm sống,
phong cách sống và chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
Ở Việt Nam, ông cha ta từ xa xưa vẫn luôn đề cao việc giáo dục đạo
đức con người thể hiện trong câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. "Tiên học lễ,
hậu học vǎn" là phương châm giáo dục của Nho gia. Song do được sử dụng
trong khoảng thời gian quá dài ở cộng đồng người Việt nên nó đã được dân
gian hố, rất gần gũi với nhiều tầng lớp. Nguyên tắc giáo dục ấy chính là sự
phối hợp giữa gieo mầm đạo đức, truyền dạy chữ nghĩa tri thức, đề cao đạo
đức, giáo dục đạo đức. Đây là lối đào tạo ưu việt mà từ ngàn xưa ông cha ta
đã đúc kết nên.
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là mối quan tâm hàng đầu của chủ tịch
Hồ Chí Minh đối với công tác giáo dục trong nhà trường. Lúc sinh thời
Người luôn đề cập và yêu cầu các lực lượng giáo dục, các trường học cần

10



phải chú trọng giáo dục đạo đức cho học sinh. Theo Người, tài phải đi đôi
với đức, đức đi đôi với tài, nếu chỉ có tài mà khơng có đức thì là người vơ
dụng. “Vì tương lai của con em ta”, đó là khẩu hiệu và cũng là nhiệm vụ
Người giao cho đội ngũ các thầy giáo, cô giáo trong việc chăm sóc, giáo
dục thế hệ trẻ.
Ngày nay có một số tác giả cũng nghiên cứu rất sâu về vấn đề giáo
dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tác giả Phạm Minh
Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong
thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ sự phân tích khoa học thực trạng
đạo đức của học sinh, sinh viên hiện nay, ông đã nêu 6 giải pháp ở tầm vĩ
mô về giáo dục - đào tạo con người Việt Nam theo định hướng trên: “Tiếp
tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trường học; củng cố ý
tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức cho mọi người; kết hợp chặt chẽ với
việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật;
tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn
luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết là cho cán bộ Đảng viên,
cho thầy trò các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống
nhất toàn xã hội về GDĐĐ; nâng cao nhận thức cho mọi người ” [15 ].
Tác giả Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu trong cuốn “Hệ thống
phạm trù đạo đức học sinh và giáo dục đạo đức cho sinh viên” đã khái quát
hoá những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự,
nghĩa vụ và lương tâm, thiện và ác …Những phạm trù này phản ánh nội
dung khách quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình cảm
con người trong mối quan hệ giữa con người và đời sống xã hội.
Trong giáo trình “Đạo đức học” dành cho giáo viên THCS hệ CĐSP,
Tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng đã nhấn mạnh nội dung
giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay là đạo đức

11



trong gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức
trong học tập, đạo đức trong giao tiếp.
Tác giả Huỳnh Khải Vinh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với
phát triển văn hoá và con người, sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh
tế, xã hội tới lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách
mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội của một số nước; thực trạng, phương hướng, quan điểm và
giải pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kì đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong q trình GDĐĐ cho học sinh. Ơng đã đưa ra một số định
hướng cho giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc đổi mới nội dung, cải
tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Tác giả Nguyễn Kim Bôi nghiên cứu về “ Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT ở trường THPT Trần Đăng
Ninh - Hà Tây”. Từ thực trạng đạo đức của học sinh ở một trường mà tác
giả coi là tiêu biểu cho đặc điểm của nhiều trường ở nông thôn Việt Nam,
tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học
sinh THPT.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phương đề xuất một số biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội.
Tác giả Nguyễn Thị Vinh đi sâu nghiên cứu thực trạng GDĐĐ cho
học sinh trường THCS Tân Mai - quận Hồng Mai - Hà Nội, sau đó đề ra
một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh
của trường.
Bên cạnh đó, có nhiều nhà nghiên cứu vẫn thường xuyên quan tâm
đến đề tài xây dựng con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con người

Việt Nam qua từng thời kì. Những nghiên cứu nói trên góp một phần quan

12


trọng trong cơng cuộc đổi mới giáo dục nói chung và công tác giáo dục đạo
đức, quản lý giáo dục đạo đức nói riêng. Song mỗi địa phương đều mang
tính đặc thù riêng, cũng như mỗi thời điểm đều có sự biến đổi khơng
ngừng, do đó việc nghiên cứu thực trạng GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học
sinh THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay có
thể góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý GDĐĐ cho học sinh nói
chung và học sinh THCS nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơng cụ của đề tài.
1.2.1. Khái niệm đạo đức, chuẩn mực đạo đức, chức năng của
đạo đức.
1.2.1.1. Khái niệm đạo đức.
Đạo đức là một phạm trù xuất hiện từ xa xưa, nó đồng nghĩa với
“luân lý”, hay còn là những chuẩn mực hành vi được xã hội quy định, được
mọi người thừa nhận và tự giác thực hiện. Theo thời gian, luân lý trở thành
truyền thống trong đạo lý ứng xử của con người với những người xung
quanh. Cuộc sống trong mối quan hệ phức tạp giữa người với người, giữa
người với thế giới xung quanh địi hỏi chính con người chúng ta phải có ý
thức về ý nghĩa, mục đích hoạt động của mình trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Những hoạt động đó bao giờ cũng có mối tương quan giữa cá
nhân với cá nhân, giữa cá nhân và xã hội cho phép đạt tới một giới hạn nhất
định trong trật tự chung của cộng đồng nhằm đảm bảo cho cá nhân con
người vươn lên một cách tích cực, tự giác, đồng thời cũng chính là động
lực để xã hội phát triển.
Theo quan điểm của học thuyết Mác-Lênin: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động, sản xuất và đời sống cộng

đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự
chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội
(đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội ln mang tính
lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. [8]

13


Sau đây là một số định nghĩa về “Đạo đức”:
Tác giả Phạm Khắc Chương đã viết: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn
mực điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, con người với xã hội, giữa con người với nhau và con
người với chính bản thân mình”. [12]
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là những phẩm chất, nhân
cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, thói quen, hành vi và
cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình”. [21]
Trong cuốn “Bàn về Giáo dục” có nêu “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội hiện thực trên cơ sở kinh tế. Sự
phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang giá trị
về sự văn minh của con người trên cơ sở phát triển của sức sản xuất vật
chất thông qua sự đấu tranh gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày
càng tiến bộ, phong phú và hoàn thiện hơn”. [8]
Đạo đức giúp cho việc điều chỉnh những mối quan hệ hiện có giữa
người với người, song những mối quan hệ đó lại phụ thuộc rất nhiều vào
đặc điểm của chế độ xã hội. Các tiêu chuẩn đạo đức là sự kết tinh tất cả
những điều giá trị nhất mà loài người đã tích luỹ được trong q trình phát
triển của nhân loại. Đạo đức phản ánh thế giới tinh thần của loài người,
phản ánh trình độ văn minh của con người.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, là
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của
con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên
nhiên và môi trường sống.” [17]

14


Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức có liên quan chặt chẽ với phạm
trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân
cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá.
* Mối quan hệ của đạo đức với các hình thái ý thức xã hội khác:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, nó có quan hệ mật thiết với
các hình thái ý thức xã hội khác.
- Đạo đức quan hệ mật thiết với chính trị: Tư tưởng chính trị
của một thể chế xã hội là hệ thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích căn
bản của một giai cấp nhất định, xác định những nội dung và hình thức hoạt
động của Nhà nước về đối nội cũng như đối ngoại, vì vậy, tư tưởng chính
trị có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác: khoa học,
nghệ thuật, pháp quyền, đạo đức và phản ánh cơ sở kinh tế của xã hội.
Aritxtot đã từng nói: “Nhiệm vụ của đạo đức là tác động thuận lợi đối với
hạnh phúc xã hội, cịn chính trị là khoa học có tính chất rường mối, quyết
định tính chất và nội dung của đạo đức”
Henvechiuyt cũng khẳng định: “Đạo đức học sẽ khơng có nội dung nếu
khơng hồ lẫn vào chính trị và pháp luật”.
- Đạo đức có mối quan hệ với luật pháp: Trước hết đạo đức và
pháp luật có cùng nhiệm vụ điều chỉnh, đánh giá tất cả những hành vi, hoạt
động của con người, đồng thời có chung mục đích làm điều tốt, hướng tới

cái chân, thiện, mỹ, chống lại cái ác, cái sai trái nhằm đem lại cuộc sống
yên bình cho cá nhân con người và xã hội. Song đạo đức và pháp luật cũng
có những điểm khác nhau: pháp luật điều chỉnh, đánh giá thái độ, hành vi,
cách ứng xử của con người bằng một hệ thống luật định do Nhà nước ban
hành buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân thủ. Đạo đức điều chỉnh,
đánh giá thái độ, hành vi, cách ứng xử của con người bằng chính sự ý thức
của con người thơng qua các chuẩn mực đạo đức. Chính nhờ ý thức tự giác
về trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân có thể hình thành phát triển ý thức tự

15


giác thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức dưới tác động của dư
luận xã hội.
- Đạo đức có quan hệ với với tôn giáo: Đạo đức và tôn giáo
đều điều khiển con người làm việc thiện, tránh điều ác, nhưng nội dung cốt
lõi của vấn đề hướng thiện trong tơn giáo chính là lịng tin của con người
vào các lực lượng siêu nhiên, vào đấng tối cao.
1.2.1.2. Chuẩn mực đạo đức.
Nói đến đạo đức là nói đến các chuẩn mực đạo đức. Vậy chuẩn mực
đạo đức là gì? “Chuẩn mực đạo đức là những phẩm chất đạo đức có tính
chất chuẩn mực, được nhiều người thừa nhận, được dư luận xác định như
một đòi hỏi khách quan, là thước đo giá trị cần có ở mỗi người. Những
chuẩn mực đạo đức ấy được coi như mục tiêu giáo dục, rèn luyện ở mỗi
người. Đồng thời, chuẩn mực đạo đức đó lại có giá trị định hướng, chi
phối, ước chế quá trình nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi của mỗi
người, đáp ứng yêu cầu của một xã hội, một thời đại nhất định”. [12]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con người Việt
Nam thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có thể xác định ( một cách
tương đối) thành 5 nhóm, phản ánh các mối quan hệ chính mà con người

phải giải quyết.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị (lý
tưởng sống của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạo đức xã hội) như: có lý
tưởng XHCN, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng
vào Đảng và nhà nước, tơn trọng và thực hiện tốt pháp luật.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự
trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận, có kế hoạch tự hồn thiện.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc
khác: nhân nghĩa (biết ơn tổ tiên, cha mẹ, thầy cơ, người có cơng với dân

16


với nước), khoan dung, vị tha, khiêm tốn, hợp tác, bình đẳng, lễ độ (lịch sự,
tế nhị), tơn trọng mọi người, thủy chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với cơng việc: đó là
trách nhiệm cao, tận tuỵ, có lương tâm, tơn trọng tri thức, tôn trọng pháp
luật, tôn trọng lẽ phải, kỉ luật, tự giác, năng động, sáng tạo, thích ứng, tích
cực, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống
(môi trường tự nhiên, mơi trường văn hóa xã hội) như: xây dựng hạnh phúc
gia đình, tự giác, quan tâm, tham gia giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường
tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng, văn minh, bảo vệ hồ bình,
chống hành vi khủng bố chống những hành vi gây tác hại đến con người (tệ
nạn xã hội, bệnh tật, đói nghèo), bảo vệ và phát huy truyền thống di sản văn
hóa của dân tộc và nhân loại”.
1.2.1.3. Chức năng của đạo đức.
Đạo đức có ba chức năng: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục
và chức năng điều chỉnh hành vi.

- Chức năng nhận thức: đạo đức là công cụ giúp con người
nhận thức xã hội về mặt đạo đức. Các quan điểm đạo đức, nguyên tắc
chuẩn mực đạo đức là kết quả của phản ánh tồn tại xã hội được con người
đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu đạo đức, các giá
trị đạo đức.
- Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức đạo đức, chức
năng giáo dục giúp con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình
thành hệ thống định hướng giá trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý
thức, hành vi đạo đức.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Đây là chức năng hết sức
quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Cùng với chức năng giáo dục, chức năng điều chỉnh hành
vi của đạo đức có tác dụng làm cho hành vi hoạt động của con người phù

17


hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức.
GDĐĐ là quá trình tác động tới đối tượng giáo dục để hình thành
cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức. Quan trọng nhất là hình thành
cho họ hành vi, thói quen đạo đức. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ
thống những chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi của xã hội đối với mỗi
cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu thói quen của đối tượng giáo dục.
Vấn đề cốt lõi của GDĐĐ là các nhà giáo dục phải tác động một
cách hệ thống giá trị đạo đức, nhân văn đến việc hình thành, phát triển nhân
cách tồn diện cho học sinh.
1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, qun lý giỏo dc o
c.

1.2.3.1. Khái niệm quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con ngời.
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều ngời điều phối hành động
của những ngời khác nhằm thu đợc kết quả mong muốn [20] .
Theo các tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân [22] thì:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất
khác nhau (xà hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chơng trình, mục đích hoạt
động.
- Duy trì sự hoạt động của hệ thống phải kể đến sự tác động qua lại
giữa hệ thống và môi trờng, do đó: quản lý đợc hiểu là việc bảo đảm hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và
môi trờng, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với
hoàn cảnh mới.
Quản lý còn đợc hiểu là những tác động có định hớng, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định.
18


Quản lý là nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều ngời, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xà hội. Quản lý một hệ
thống xà hội là tác động có mục đích đến tập thể ngời - thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến [ 20 ].
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điếu phối các nguồn lực (nhân lực, tài
lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối u nhằm
đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Quản lý là tác động có mục
đích đến tập thể con ngời để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong qúa
trình lao động [ 30 ].
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hớng

dẫn các quá trình xà hội, hành vi và hoạt động của con ngời nhằm đạt tới mục
đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan [33].
Mặc dù có rất nhiều cách tiếp cận và khái niệm khác nhau về quản lý,
song nhìn chung các định nghĩa đều thể hiện:
- Quản lý là một hoạt động luôn có trong quá trình lao động xà hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng làm cho xà hội loài ngời tồn tại và
phát triển.
- Quản lý là một hoạt động đợc tiến hành trong một tổ chức hay một
hệ thống xà hội.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý
đến đối tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của môi trờng. Tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xà hội,
đặc biệt là trong hoạt động quản lý.
- Quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Quản lý võa lµ khoa häc, võa lµ nghƯ tht. Bëi thế, trong quá trình
thực hiện hoạt động quản lý, ngời cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm
dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt
đợc mục đích đề ra cđa tỉ chøc.

19


1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là
hiện tợng xà hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xà hội loài
ngời thì cũng có thể nói nh vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm
thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xà hội của loài ngời, của thế hệ
đi trớc cho thế hệ sau và ®Ĩ cho thÕ hƯ sau cã tr¸ch nhiƯm kÕ thõa, phát triển
các kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo, làm cho xà hội và bản thân con ngời

luôn phát triển không ngừng. Để đạt đợc mục đích đó, quản lý đợc coi là
nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Cũng nh quản lý xà hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con ngời nhằm đạt đợc những mục đích của mình. Chỉ có con ngời
mới có khả năng khách thể hoá mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý tởng
của đối tợng trong tơng lai, mà ta gọi là mục đích thành trạng thái hiện thực.
Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục đợc hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý quản lý
đến tất cả mắt xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục nhà
trờng nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ mà xà hội đặt ra cho ngành giáo dục [20].
Xét theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự
tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống
giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối u các
tiềm năng, các cơ héi cđa hƯ thèng nh»m ®a hƯ thèng tíi mơc tiêu một cách
tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trờng bên ngoài luôn
luôn biến động.
các cơ sở giáo dục, thì quản lý giáo dục đợc hiểu là những tác động
tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng nhằm thực
hiện có chất lợng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trờng [ 9].

20


Tiêu điểm của nhà trờng là quá trình giáo dục nên cũng có thể hiểu
quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục đợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ

đắc lực của các lực lợng xà hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trờng.
Từ những khái niệm nêu trên chúng ta cã thĨ thÊy râ bèn u tè cđa
qu¶n lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tợng quản lý, khách thể quản lý
và mục tiêu quản lý. Thực tế, các yếu tố này không tách rời nhau mà ngợc
lại, chúng có mối quan hệ tơng tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ
thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nh»m
cïng thùc hiƯn mơc tiªu cđa tỉ chøc. Chđ thĨ quản lý và đối tợng quản lý hợp
thành hệ thống quản lý (hay hệ quản lý). Khách thể quản lý nằm ngoài hệ
quản lý, nó có thể là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trờng, v.v..
Nó có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ quản lý. Vấn đề đặt ra đối
với chủ thể quản lý là làm nh thế nào để cho những tác động từ phía khách
thể quản lý đến quá trình giáo dục là những tác động tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
Trong quản lý giáo dục, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý và đối tợng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều. đây không thể
chỉ có mệnh lệnh cứng nhắc, rập khuân, máy móc vì đối tợng quản lý không
phản ứng lại một cách thụ động các tác động quản lý. Vấn đề là phải tôn
trọng họ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
Quản lý xà hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật. Vì vậy, về mặt khoa học, ngời cán bộ quản lý giáo dục
không chỉ cần nắm các nội dung cơ bản của khoa học quản lý mà còn cần
phải nắm đợc các quy luật chi phối quá trình giáo dục cùng các khoa học
khác liên quan đến giáo dục. Nhà quản lý cần luôn tìm cách đúc kết kinh
nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác, nhà quản lý còn
cần phải có và biết vận dụng khéo léo nghệ tht qu¶n lý. NghƯ tht qu¶n lý

21



giáo dục có thể hiểu là sự tích hợp của khoa học giáo dục, khoa học quản lý
giáo dục, kinh nghiệm quản lý và sự sáng tạo của chủ thể quản lý. Nhà quản
lý giáo dục cần làm cho tính khoa học và tính nghệ thuật luôn gắn bó với
nhau bởi nếu chỉ chú ý đến tính nghệ thuật thì hoạt động của nhà quản lý
mang tính ngẫu hứng, kết quả hoạt động thiếu bền vững, thiếu ổn định và có
tính may rủi. Ngợc lại, nếu chỉ chú ý đến tính khoa học thì dễ rơi vào cứng
nhắc, máy móc và giáo điều.
1.2.3.3. Quản lý giáo dục o c.
Qun lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ. Như vậy, quản lý GDĐĐ là hoạt
động điều hành việc GDĐĐ để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của
nền giáo dục.
- Mục tiêu quản lý GDĐĐ
QLGDĐĐ trong xã hội ta hiện nay nói chung và trong nhà trường
nói riêng là hướng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho
người học. Mục tiêu của quản lý GDĐĐ co học sinh là làm cho quá trình
GDĐĐ vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục
tiêu quản lý GDĐĐ bao gồm:
+ Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi cấp,
mọi tổ chức xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản
lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện
+ Về thái độ: Giúp mọi người biết ủng hộ những việc làm
đúng, đấu tranh với cái ác, cái sai, những việc làm trái pháp luật, có thái độ
đúng với hành vi của bản thân, đối với công tác quản lý GDĐĐ.


22


+ Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý GDĐĐ, hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội. Tự rèn luyện tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức
chung của xã hội.
Điều quan trọng nhất của việc quản lý GDĐĐ là làm cho quá trình
GDĐĐ tác động đến người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và
niềm tin đạo đức, tạo lập những thói quen, hành vi đạo đức thể hiện thường
xuyên trong cuộc sống hàng ngày.
- Những nội dung quản lý GDĐĐ.
Nội dung quản lý GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm:
+ Xây dựng kế hoạch GDĐĐ: Kế hoạch QLGDĐĐ phải đảm
bảo tính phù hợp, khả thi và bao quát rộng. Kế hoạch phải được xây dựng
từ tình hình thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ của trường THCS hiện tại
nhưng cũng có chú ý đến hoạt động dự báo khoa học về quản lý GDĐĐ
thời gian tới. Kế hoạch phải đưa ra được các chỉ tiêu cụ thể và các giải
pháp cụ thể.
+ Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành để thực hiện kế hoạch
GDĐĐ đã đề ra. Việc phân công nhiệm vụ cần cụ thể, đúng người, đúng
việc. Mỗi trường phải thành lập một hội đồng giáo dục do hiệu trưởng làm
trưởng ban trong đó có thành phần là: Giáo viên chủ nhiệm lớp, đại diện
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đại diện hội cha mẹ học sinh. Hội
đồng giáo dục nhà trường có nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động giáo dục
trong nhà trường đặc biệt là hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Hội
đồng giáo dục cịn có chức năng tham mưu cho lãnh đạo nhà trường tổ
chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, làm tốt cơng tác xã hội
hố, vận động tun truyền các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh. Hội đồng giáo dục còn có nhiệm vụ thay mặt hội

đồng nhân dân giám sát công tác giáo dục và quản lý đặc biệt là thống nhất
các khoản thu chi trong nhà trường.

23


Đối với các nhà trường phổ thơng thì hội đồng giáo dục nhà trường
có nhiệm vụ to lớn. Vì vậy việc điều hành quản lý thống nhất thông qua
hoạt động của hội đồng giáo dục nhà trường là công việc cần thiết.
- Những phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
Phương pháp quản lý hoạt động GDĐĐ là cách thức mà chủ thể
quản lý tác động vào học sinh nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đã đề
ra. Trong nhà trường phổ thông thường sử dụng một số phương pháp quản
lý dưới đây:
+ Phương pháp tổ chức hành chính: là phương pháp tác động trực
tiếp của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý bằng các mệnh lệnh hành
chính dứt khốt bắt buộc như nghị định, nghị quyết, văn bản quy chế, quy
định, nội quy… Phương pháp tổ chức hành chính là vơ cùng cần thiết trong
hoạt động quản lý. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần chú ý, nếu
lạm dụng nó thì sẽ dẫn đến tình trạng quan liêu mệnh lệnh.
Ở trường THCS phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện
qua các nội quy học sinh, nghị quyết của Hội nghị công chức, nghị quyết
của hội đồng giáo dục, các quyết định của Hiệu trưởng, các quy định, nội
quy của nhà trường..., yêu cầu giáo viên, công nhân viên và học sinh phải
thực hiện.
+ Các phương pháp kinh tế: Đây là phương pháp mà chủ thể quản lý
tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các
đòn bẩy kinh tế để làm cho đối tượng quản lý suy nghĩ đến lợi ích của
mình, tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà
không phải đôn đốc nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ

thể quản lý. Những phương pháp kinh tế mà nhà trường thường áp dụng
như: Cộng điểm rèn luyện, khuyến khích thưởng, phạt bằng tiền khi có
hành vi tốt hoặc xấu…
+ Các phương pháp tâm lý - xã hội: Đặc điểm của phương pháp này
là sự kích thích đối tượng quản lý sao cho họ ln ln tồn tâm tồn ý cho

24


công việc coi những mục tiêu nhiệm vụ của quản lý như là mục tiêu cơng
việc của chính họ, hơn nữa họ ln cố gắng học hỏi tích luỹ kinh nghiệm
ngày càng tốt hơn, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Ở trường THCS phương pháp kinh tế thể hiện ở việc xây dựng cơ
chế thưởng phạt trong quản lý GDĐĐ bằng nguồn kinh phí của trường, của
việc xã hội hoá giáo dục, nhà trường sử dụng cơ chế này để thưởng một
cách xứng đáng cho cán bộ, giáo viên có thành tích nổi bật trong từng đợt
thi đua hay trong các hoạt động GDĐĐ (có kèm theo tiền thưởng). Những
trường hợp ít quan tâm hoặc khơng quan tâm thậm chí thiếu trách nhiệm
trong việc GDĐĐ học sinh thì bị khiển trách, cắt danh hiệu thi đua. Đối với
giáo viên chủ nhiệm lớp thì những hành vi giáo dục đạo đức cho các em
được gắn với việc xếp loại thi đua hàng tháng đối với từng giáo viên. Đối
với học sinh thì cũng vận dụng quy chế này, riêng phạt kinh tế chỉ quy định
phạt những học sinh phá hoại của công (yêu cầu học sinh và gia đình học
sinh phải bồi thường).
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS.
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống Giỏo dc quc dõn.
Theo điều lệ trờng Trung học cơ sở, trờng Trung học phổ thông và trờng phổ thông có nhiều cấp học: Trờng THCS là cơ sở giáo dục phổ thông

của hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo
dục quốc dân ở níc ta hiƯn nay, nã sau tiĨu häc vµ tríc trung học phổ

thông. Nó kéo dài 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thờng độ tuổi của
học sinh ở trờng THCS là từ 11 đến 15, trờng THCS đợc bố trí tại từng
xÃ, phờng, thị trấn. [23]
Mc tiờu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách

25


×