BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHAN XUÂN LONG
XÁC ĐỊNH LOẠI THỨC ĂN ƯA THÍCH VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA ỐC NHỒI
(Pila polita Deshayes) NUÔI TRONG AO
Ở THÀNH PHỐ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2
VINH - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
XÁC ĐỊNH LOẠI THỨC ĂN ƯA THÍCH VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA ỐC NHỒI
(Pila polita Deshayes) NUÔI TRONG AO
Ở THÀNH PHỐ VINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 60 62 70
Người thực hiện
: Phan Xuân Long
Người hướng dẫn khoa học
: PGS. TS. Trần Ngọc Lân
4
VINH - 2011
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Vinh,Ban lãnh đạo khoa Nông Lâm Ngư, Ban lãnh đạo Trại thực nghiệm
nuôi trồng thủy sản nước ngọt - Khoa Nông Lâm Ngư, đã ủng hộ, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS. Trần Ngọc Lân - người trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Phan Xuân Long
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................12
Chương 1
TỔNG QUAN................................................................................................14
1.1 Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của ốc Nhồi....................................14
1.1.1 Hệ thống phân loại...............................................................................14
1.1.2 Đặc điểm hình thái ..............................................................................14
1.1.3 Tập tính sống........................................................................................17
1.1.4 Phân bố và môi trường sống................................................................18
1.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng...........................................................................19
1.1.6 Đặc điểm sinh sản ...............................................................................20
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu và phát triển nghề nuôi ốc Nhồi.....24
1.2.1 Trên thế giới..........................................................................................24
1.2.2 Ở trong nước........................................................................................26
Chương 2
VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........29
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu..........................................................29
2.2 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................29
2.3 Phương pháp thực nghiệm xác định thức ăn ưa thích.........................32
2.4 Phương pháp xác định sự tăng trưởng của ốc nuôi.............................33
2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................33
2.5.1 Số liệu môi trường................................................................................33
2.5.2 Số liệu tăng trưởng...............................................................................34
2.5.3 Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth).34
2.5.4 Tốc độ tăng trưởng tương đối SGR (Specific growth rate)..............35
2.5.5 Hệ số thức ăn FCR (Feed conversion rate)........................................35
2.5.6 Tỷ lệ sống (S) (%).................................................................................35
2.5.7 Chi phí thức ăn cho 1 kg ốc tăng trọng ở mỗi nghiệm thức.............35
2.5.8 Năng suất ốc nuôi.................................................................................35
2.5.9 Tỷ lệ thịt ốc............................................................................................35
2.5.10 Hiệu quả kinh tế.................................................................................36
2.6 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................36
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................36
3.1 Xác định loại thức ăn thực vật ưa thích................................................36
3.1.1 Điều kiện mơi trường trong q trình thí nghiệm............................37
3.1.2 Kết quả xác định loại thức ăn thực vật ưa thích...............................37
7
3.2 Quản lý các yếu tố môi trường...............................................................39
3.2.1 Nhiệt độ ................................................................................................39
3.2.2 Các yếu tố môi trường khác................................................................41
3.3 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ốc Nhồi..........................43
3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ốc Nhồi về kích thước
.........................................................................................................................43
3.3.2 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ốc Nhồi về khối lượng
.........................................................................................................................54
3.4 Tỷ lệ thịt ốc...............................................................................................61
3.5 Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống của ốc Nhồi..............................62
3.6 Hệ số thức ăn và chi phí thức ăn............................................................64
3.7 Hạch toán kinh tế....................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................65
1. Kết luận......................................................................................................65
2. Kiến nghị....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................66
Tài liệu tiếng Việt........................................................................................66
PHỤ LỤC.......................................................................................................71
DANH MỤC BẢNG
Trang
Hình 1.1 Ốc nhồi nhìn từ mặt bên Hình 1.2 Ốc nhồi nhìn từ mặt bụng15
Hình 1.3 Tổ bằng đất do ốc đào trước khi đẻ............................................20
Hình 1.4 Chùm trứng ốc nhồi đẻ dấu trong hốc đất..................................21
Hình 1.5 Ốc con ra khỏi bọc trứng.............................................................23
Hình 2.1. Ốc giống khi bố trí thí nghiệm.....................................................29
Hình 2.2 Sơ đồ khối của q trình nghiên cứu...........................................31
Hình 2.3. Các số đo kích thước vỏ ốc...........................................................34
Bảng 3.1 Điều kiện mơi trường trong thí nghiệm 1.1 ÷ 1.4......................37
Bảng 3.2 Kết quả thử nghiệm tính ưa thích của ốc Nhồi với 3 nhóm
thực vật phổ biến...........................................................................................38
Bảng 3.3 Kết quả thử nghiệm loại thức ăn thực vật ưa thích của ốc Nhồi
.........................................................................................................................39
Bảng 3.4 Biến động nhiệt độ trong quá trình ni.....................................39
Hình 3.1 Diễn biến nhiệt độ trong q trình nuôi......................................40
Bảng 3.5 Các yếu tố môi trường trong ao nuôi...........................................41
Bảng 3.6 Tăng trưởng kích thước ốc ni ở các mật độ khác nhau.........43
Hình 3.2 Kích thước trung bình của ốc Nhồi qua các lần kiểm tra..........46
Bảng 3.7 Tốc độ tăng trưởng bình qn ngày kích thước vỏ ốc..............47
Hình 3.3 Tốc độ tăng trưởng bình qn ngày kích thước vỏ ốc ..............49
Bảng 3.8 Tốc độ tăng trưởng tương đối kích thước vỏ ốc.........................51
Hình 3.4 Tốc độ tăng trưởng tương đối kích thước vỏ ốc
qua các lần kiểm tra......................................................................................52
Bảng 3.9 Tăng trưởng khối lượng ốc ni ở các nghiệm thức .................54
Hình 3.5 Khối lượng trung bình ốc ni qua các lần kiểm tra.................55
Bảng 3.10 Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày khối lượng ốc ni.........57
Hình 3.6 Tốc độ tăng trưởng bình qn ngày khối lượng ốc
qua các lần kiểm tra......................................................................................58
Bảng 3.11 Tốc độ tăng trưởng tương đối khối lượng ốc ni...................59
Hình 3.7 Tốc độ tăng trưởng tương đối khối lượng ốc
qua các lần kiểm tra......................................................................................60
Bảng 3.12 Tỷ lệ thịt ốc ở các nghiệm thức ..................................................61
Hình 3.8 Tỷ lệ thịt ốc ở các nghiệm thức nuôi............................................61
Bảng 3.13 Tỷ lệ sống của ốc nhồi ở 2 mật độ ni......................................62
Đơn vị tính: %...............................................................................................62
Hình 3.9 Biến động tỷ lệ sống ốc nuôi ở các mật độ khác nhau................62
Hình 3.10 Tỷ lệ sống của ốc Nhồi ở các mật độ nuôi ngày thu hoạch......63
9
Bảng 3.14 Hệ số và chi phí thức ăn của ốc Nhồi ở các nghiệm thức........64
Bảng 3.15 Hạch toán kinh tế của ốc nuôi ở các nghiệm thức....................64
Tài liệu tiếng Việt........................................................................................66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADG
Average daily growth
ANOVA
Phân tích phương sai
CTV
Cộng tác viên
DO
Ơxy hịa tan
ĐVTM
Động vật thân mềm
FCR
Feed conversion rate
HSTA
Hệ số thức ăn
MAX
Giá trị lớn nhất
MĐ1
Mật độ 1
MĐ2
Mật độ 2
MIN
Giá trị nhỏ nhất
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SD
Phương sai
SH
Chiều cao
SGR
Specific growth rate
SL
Chiều dài
SW
Chiều rộng
TB
Trung bình
TA1
Thức ăn 1
TA2
Thức ăn 2
TA3
Thức ăn 3
TN
Thí nghiệm
TT
Tăng trưởng
W
Khối lượng
11
12
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) nước ngọt
đã và đang trở thành một nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản
lượng thủy sản nuôi ngọt năm 2006 chiếm 31,6 triệu tấn (trong tổng số 51,7
triệu tấn thủy sản từ nuôi trồng trên thế giới) (FAO, 2009). Ở Việt Nam, sản
phẩm của nghề NTTS nước ngọt đã và đang góp phần cải thiện đời sống nhân
dân, góp phần vào xóa đói giảm nghèo.
Ốc Nhồi (Pila polita) là loài ốc nước ngọt thuộc họ Ốc nhồi (Pilidae),
phân lớp Ốc mang trước (Prosobranchia), lớp chân bụng, ngành động vật
thân mềm. Chúng phân bố phổ ở Đông Dương, Inđônêxia, Trung Quốc
(Quảng Đông, Vân Nam), Thái Lan và Việt Nam. Chúng sống trong ao,
ruộng, vùng đồng bằng và trung du (Dillon RT, 2000). Ốc Nhồi là đối tượng
ni rất triển vọng do đây là lồi có giá trị kinh tế tương đối cao. Những món
ăn được chế biến từ ốc nhồi có chất lượng thơm ngon, cung cấp một lượng
đạm, canxi, axit amin,… và đặc biệt là chứa các chất béo khơng no có lợi cho
sức khoẻ. Bên cạnh đó, ốc Nhồi cịn được biết đến như là một biệt dược để
chữa trị các bệnh về da và khớp cho nên được thị trường rất ưa chuộng. Việc
nghiên cứu xây dựng quy trình ni lồi ốc nhồi Pila polita thành công sẽ tạo
cơ sở để phát triển nghề ni ốc nhồi bổ sung thêm một lồi thủy sản nước
ngọt có giá trị kinh tế cao vào danh mục các lồi ni của ngành thủy sản Việt
Nam. Mặt khác, đây cũng là một giải pháp nhằm giảm áp lực khai thác nguồn
ốc tự nhiên góp phần bảo tồn nguồn lợi lồi ốc này.
Trong quy trình ni thương phẩm, thức ăn và mật độ thả giống là hai
nhân tố rất quan trọng. Thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng đảm bảo sự sinh
trưởng và phát triển bình thường của đối tượng ni. Mật độ thả giống có ảnh
13
hưởng trực tiếp đến sự cạnh tranh về môi trường, cạnh tranh thức ăn, biến
động mơi trường… và do đó mà ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
sống của đối tượng nuôi. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu
hồn chỉnh nào về đối tượng này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định
loại thức ăn ưa thích và ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ốc
Nhồi (Pila polita Deshayes) nuôi trong ao ở thành phố Vinh”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định loại thức ăn thực vật ưa thích và ảnh hưởng của mật độ đến sự
tăng trưởng của ốc nhồi (Pila polita Deshayes) để cung cấp các dẫn liệu khoa
học góp phần xây dựng quy trình nuôi thương phẩm ốc Nhồi.
Nội dung nghiên cứu
- Các loại thức ăn của ốc nhồi (Pila polita Deshayes).
- Ảnh hưởng của mật độ đến sự tăng trưởng và năng suất của q trình
ni thương phẩm ốc nhồi.
14
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của ốc Nhồi
1.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành:
Mollusca - (Linnaeus, 1758) Cuvier, 1795
Lớp:
Gastropoda - Cuvier, 1795
Phân lớp:
Orthogastropoda - Ponder & Lindberg, 1996
Bộ:
Architaenioglossa - Haller, 1892
Họ:
Ampullariidae
Giống:
Lồi:
Pila - Rưding, 1798
Pila polita - (Deshayes, 1830)
Tên tiếng Anh: Apple Snail
Tên tiếng Việt: ốc nhồi, ốc bươu đen.
Trong giống Pila, cho đến nay trên thế giới đã phân loại được 23 loài bao
gồm:, P. polita, P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea,
P. angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis,
P. leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P.
pesmei, P. pesmi, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens và P. wernei
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Ốc nhồi là lồi ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu đen,
mặt trong hơi tím. Số vịng xoắn 5,5 ÷ 6, các vịng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn
nơng. Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, dài vỏ bóng. Vòng xoắn cuối
15
lớn, chiếm tới 5/6 chiều cao vỏ. Các vòng xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ
miệng vỏ hẹp, dài, chiều rộng bằng nửa chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn
trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở
khoảng giữa, gần cạnh trong. Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng
màu xanh đen hay ánh vàng ở phía ngồi (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Cơ thể mất đối xứng và được chia thành 3 phần là phần đầu, phần thân
và phần chân. Đầu ở phía trước, có mắt và các tua cảm giác (râu). Thân (hay
được gọi là khối phủ tạng) nằm trên chân, là một túi xoắn. Chân là một khối
cơ khoẻ nằm ở mặt bụng, cử động uốn sóng khi bị. Tồn bộ cơ thể được bao
trong một vỏ xoắn hình chóp, tồn bộ nội quan được lớp áo bao phủ nằm
trong vỏ (Thái Trần Bái, 2001).
Hình 1.1 Ốc nhồi nhìn từ mặt bên
Hình 1.2 Ốc nhồi nhìn từ mặt bụng
Theo Đặng Ngọc Thanh và Trương Quang Ngọc (2001), khi ốc nhồi
thị đầu ra khỏi vỏ thì thấy giữa là thùy miệng, hai bên là ống xiphông. Ống
bên trái rất lớn thông với xoang phổi là ống hút. Ống bên phải nhỏ hơn, thông
với xoang mang là ống thốt. Phần miệng nằm ở phía trước, nếp da bao quanh
miệng kéo dài thành hai mấu lồi, phía ngồi hai mấu lồi này là hai tua đầu,
khi vươn dài ra có thể dài tới 5cm. Ở gốc tua cảm giác có hai mắt đính trên
16
hai cuống ngắn. Phía dưới phần đầu là phần chân. Ở chân có rãnh dọc chia
chân làm hai mảnh. Khi di động chân bè rất rộng và đẩy nắp miệng về phía
sau. Tiếp theo phần đầu là phần áo. Cửa áo nằm ngay phía trên miệng và chạy
dài từ trái sang phải. Bề mặt của áo cũng như toàn thân ốc lúc nào cũng có
một lớp chất nhày. Bên trong là xoang áo. Bên phải áo có lỗ sinh dục cái hoặc
cơ quan giao phối nằm trong một túi (ở con đực) và hậu mơn. Bên trái áo có
cơ quan cảm giác hóa học osphradi là một mấu ngắn màu vàng nhạt.
Khối nội quan: Phần lớn khối nội quan nằm ở vịng xoắn cuối. Qua lớp
màng mỏng có thể phân biệt được một số các bộ phận nội quan: Đó là khối
gan - tụy màu vàng xen lẫn màu xanh đen. Dạ dày màu đỏ nằm trong khối gan
- tụy. Đơn thận màu đen phủ một đoạn ruột. Ở con cái có tuyến anbumin màu
vàng. Bao tim ở gờ bên trái. Ống dẫn sinh dục đực hoặc cái ở bên phải. Nội
tạng gồm các cơ quan chức năng sau:
- Hệ tiêu hóa: Trong thùy miệng có hành miệng, gồm có hai răng kitin
ở hai bên, giữa là lưỡi gai. Tiếp đó là thực quản nối hành miệng với dạ dày.
Thực quản hẹp, dài. Dạ dày màu đỏ thịt nằm trong khối gan - tụy. Sau dạ dày
là ruột uốn khúc nằm ngoằn ngoèo trong khối gan - tụy, rồi đổ ra trực tràng
chạy về phía trước cơ thể. Cuối cùng là hậu môn nằm bên phải cửa áo.
Ở vùng miệng có một đơi tuyến nước bọt màu vàng, đổ vào thực quản.
Khối gan tụy chia làm hai phần: phần tiêu hóa màu vàng pha đỏ, phần bài tiết
màu đen.
- Hệ hơ hấp: Họ ốc Pilidae có đặc điểm là vừa có phổi, vừa có mang.
Bên trái của xoang áo là phổi thơng với ngồi qua ống xiphơng thốt. Trong
xoang mang có một dãy lá mang chạy song song với đoạn ruột thẳng.
- Hệ bài tiết: gồm một tuyến Bojanus đen sẫm phủ trên đoạn ruột cạnh
bao tim và đổ ra đáy xoang áo.
17
- Hệ sinh dục: Ốc nhồi là động vật phân tính. Ốc nhồi đực và cái có thể
phân biệt bằng hình dạng bên ngồi. Nếu cùng tuổi thì ốc cái lớn hơn ốc đực,
đỉnh vỏ thấp và không nhọn bằng ốc đực.
- Cơ quan cảm giác: Ốc nhồi có một đơi mắt. Mắt có cuống ngắn nằm
ngay dưới gốc tua cảm giác. Cơ quan cảm giác hóa học osphradi nằm ở vách
xoang áo bên phải (xoang phổi), gần miệng. Cơ quan thăng bằng nằm trong
một hốc màu vàng.
1.1.3 Tập tính sống
Khi di chuyển, ốc mở nắp vỏ, xoè làm cơ bụng dạng lưỡi uyển chuyển
trên nền đáy hoặc trên vách giá thể, khi di chuyển ốc tiết ra một lớp nhầy để
giảm ma sát. Trong lúc di chuyển đầu ốc nhô ra, thuỳ miệng ở giữa, bên trái
là ống xi phông hút lớn thông với xoang phổi, bên phải là ống xi phơng thốt
bé thơng với xoang mang. Đơi khi ốc thải phân cùng với bọt khí qua ống thốt
ra ngồi. Khi ốc nổi từ từ lên mặt nước thì ống hút nhô lên, mở rộng miệng
ống ra để lấy khơng khí dự trữ vào khoang áo.
Nếp da trước miệng của ốc kéo dài thành 2 mấu lồi miệng, kế đó là 2
tua râu cảm giác có khi vươn dài tới 5cm. Ở kề 2 gốc tua là 2 mắt, cuống mắt
ngắn, cử động linh hoạt.
Khối cơ chân rụt vào trong vỏ khi đóng nắp và duỗi ra khi bị, gập nắp
vỏ về phía lưng.
Ốc thường nổi lên mặt nước để thở, khi có tiếng động liền thu mình lại
vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước,
ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu được khơ, bỏ ở tro bếp, ốc cũng
sống được 3 ÷ 4 tháng, buổi sáng ốc thường ở gần bờ ao, ruộng, trưa rút
xuống sâu và ra xa bờ hơn (Khoa học và phát triển số 44/2003).
18
1.1.4 Phân bố và môi trường sống
Trên thế giới ốc nhồi phân bố ở các nước Thái Lan, Lào, Ấn Độ, miền
Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chúng thường sống ở ao, hồ và đồng ruộng cả
vùng đồng bằng, trung du và miền núi (theo bách khoa toàn thư Việt Nam).
Khi điều tra về sự phân bố của các loài ốc nước ngọt thuộc họ Ampullariidae
ở 18 tỉnh Thái Lan, Thaewnon - NgiwB và ctv (2003) cho biết, các loài Pila
angelica, P. ampullacea và P. pesmei có giới hạn phân bố cịn Pila polita,
trước đây khơng thấy xuất hiện ở miền Nam, nhưng có thể bắt gặp chúng ở
Phangnga, một tỉnh miền Nam của Thái Lan.
Theo Nguyễn Đình Trung (1998), động vật thâm mềm (mollusca), có
vỏ đá vơi, khơng phân bố ở vùng nước có pH < 7.
Theo Vũ Trung Tạng - Nguyễn Đình Mão (2006) thì động vật thân
mềm được xếp vào loại sinh vật nước đứng (nước tĩnh), thích nghi với điều
kiện nước tĩnh hàm lượng oxy thấp và rất dao động theo ngày đêm và theo
mùa liên quan đến độ nơng sâu và diện tích rộng hẹp của thuỷ vực.
Ốc Nhồi là loài ốc nước ngọt, sống phổ biến trong các ao, ruộng, hồ,
đầm ở vùng đồng bằng và trung du, chúng thường bò trên rong, bèo, ăn mùn
bã hữu cơ, bám vào xơ mít vứt xuống ao hay bám vào cỏ trong ruộng
Ốc thường nổi lên mặt nước để thở, khi có tiếng động liền thu mình lại
vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước,
ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu được khơ, buổi sáng ốc thường ở
gần bờ ao, ruộng, trưa rút xuống sâu và ra xa bờ hơn.
Vào mùa khô, ốc thường vùi dưới mặt đất 5 ÷ 20cm; khi có nước ngập
thì trồi lên sinh sống và phát triển ở mơi trường nước.
19
1.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Tạp chí Khoa học và phát triển số 44/2003 thì ốc nhồi ăn mùn bã
hữu cơ. Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), ốc nhồi chỉ ăn chủ yếu là mùn bã
hữu cơ và rong rêu. Ngoài ra Ốc nhồi còn ăn thực vật thủy sinh: Bèo cây, rau
muống, các loại rong, rêu bám ở nền đá hay các giá thể bám khác và nhiều
loại thực vật nước sống ven bờ, mép ao. Nhiều loại thực vật thượng đẳng trên
cạn cũng là thức ăn ưa thích của ốc như: Lá sắn, lá chuối non, lá mùng tơi, lá
rau ngót, lá mùng trắng. Trong điều kiện ni nhân tạo ốc nhồi có thể ăn thêm
các loại thức ăn bổ sung như: Bột cám gạo, bột đậu nành, bột ngô, thịt hến,
hàu, bột cá,... Thành phần thức ăn của ốc ít thay đổi từ lúc ốc con đến ốc
trưởng thành.
Ốc có thể ăn cả ngày, tuy nhiên chúng tập trung ăn nhiều vào lúc sáng sớm
5 ÷ 8h và chiều tối 18 ÷ 22h. Khi thực hiện hoạt động ăn ốc nhồi thường treo
mình lơ lửng trên mặt nước nhờ cấu tạo đặc biệt của màng chân chúng dùng
màng chân có tiết dịch keo để bao lấy vùng thức ăn và kéo về gần lỗ miệng.
Khi tiếp cận thức ăn ốc thường mở lỗ miệng ra và hút thức ăn vào khoang
miệng rồi đưa tới bộ phận tiêu hóa của cơ thể. Đôi khi ốc không chủ động bơi
để ăn thức ăn mà chúng chỉ bám vào giá thể bám mà hút thức ăn đưa vào
miệng một cách tương đối bị động. Đó là hình thức ăn của ốc với thức ăn có
kích thước nhỏ vừa cỡ miệng của ốc như tảo hay thức ăn tinh, còn đối với
những loại thức ăn có kích thước lớn hơn và tương đối cứng như các loại thức
ăn xanh (bèo cây, rau muống, lá sắn,...), rong, rêu, rơm rạ, cỏ mục hay mùn bã
hữu cơ thì ốc sử dụng lưỡi bào đa năng của mình để bào mịn dần thức ăn và
đưa vào miệng tiêu hóa một cách tương đối đơn giản.
20
1.1.6 Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên người ta thấy: Vào mùa sinh sản ốc thường kết cặp vào
chiều tối và ban đêm, sau đó một thời gian thì thấy ốc cái đẻ trứng. Khi giao
phối, con đực và con cái quay miệng vỏ ngược nhau, con đực đưa cơ quan
giao phối hình máng dài có rãnh ra, đồng thời con cái mở nắp vỏ. Tinh trùng
của con đực theo ống dẫn tinh, qua cơ quan giao phối (gai giao cấu) chuyển
sang cơ thể con cái và được giữ lại trong buồng thụ tinh. Thời gian kết cặp có
thể kéo dài hàng giờ đồng hồ. So với ốc bươu vàng thì chúng dễ tách rời nhau
ra trong khi giao phối khi có một tác động như chạm nhẹ vào mặt nước hay
chỉ là một ánh đèn rọi vào. Ốc thường làm tổ trước khi đẻ và đẻ dấu trứng
dưới các bờ đất có lá cây che kín. Trong tự nhiên, chúng thường đào các hố
đất trên bờ có đường kính khoảng 7 ÷ 9cm, và sâu từ 5 ÷ 8cm tùy thuộc vào
chất đất tạo bờ.
Hình 1.3 Tổ bằng đất do ốc đào trước khi đẻ
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư - Đại học Vinh)
21
Trứng ốc nhồi được đẻ dấu trong các hố đất hoặc có mái đá che cách
mặt nuớc từ 10 ÷ 20cm. Tập tính đẻ dấu trứng của ốc nhồi Pila polita nhằm
mục đích bảo vệ trứng. Trứng được dấu trong các hố đất, đá vừa có tác dụng
phịng tránh địch hại tấn công trứng cũng như ăn trứng, mặt khác cũng che
bớt ánh sáng chiếu trực tiếp lên chùm trứng, nhằm giữ độ ẩm cho trứng, từ đó
giúp cho phơi phát triển tốt.
Hình 1.4 Chùm trứng ốc nhồi đẻ dấu trong hốc đất.
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư - Đại học Vinh)
Trong điều kiện môi trường sinh thái không thuận lợi cho ốc làm tổ,
người ta thấy ốc đẻ cả lên rễ bèo, những chùm trứng được đẻ trên rễ bèo
thường bị hỏng do bị ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hoặc bị nước mưa
và động vật gây hại.
Trước khi đẻ ốc bò lên tổ do chúng chuẩn bị trước và tiết ra một chất keo
nhầy màu trắng trong. Chất này có tác dụng làm chất kết dính trứng vào giá
22
thể và các quả trứng lại với nhau thành một chùm lớn. Căn cứ vào đặc điểm
này mà người ta biết được ốc đang chuẩn bị đẻ trứng. Ốc nhồi thường đẻ vào
ban đêm, cũng có khi gặp ốc đẻ vào ban ngày nhưng rất hiếm.
Mùa vụ sinh sản, trong tự nhiên người ta thấy trứng ốc nhồi có quanh
năm trừ vài tháng mùa đông ở miền Bắc khi thời tiết quá lạnh, nhưng thấy ốc
đẻ nhiều vào tháng 4, tháng 5, tháng 6 dương lịch, nhất là vào sau những đợt
mưa rào.
Sức sinh sản: chưa có nghiên cứu nào cho biết về sức sinh sản của ốc
nhồi. Theo nghiên cứu bước đầu của Chi cục thuỷ sản Hà Nội, ốc cái mỗi lần
đẻ một chùm trứng. Mỗi chùm trứng chứa 70 ÷ 202 quả trứng. Theo Su sin
Teo (2004), số lượng trứng trong một chùm trứng ốc bươu vàng dao động từ
92 ÷ 592 quả trứng (trung bình là 272 quả). Theo Nguyễn Duy Khoát (1993),
số lượng trứng trong một chùm của ốc bươu vàng dao động từ 100 ÷ 600
trứng. So sánh với ốc nhồi Pila polita thì ốc nhồi có sức sinh sản thấp hơn.
Sự phát triển của phơi, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự
phát triển phôi của ốc nhồi. Trong tự nhiên người ta thấy ốc nhồi nở sau khi
đẻ khoảng 13 ÷ 20 ngày, và nở trực tiếp ra ốc nhồi con không qua các giai
đoạn biến thái. Khoa Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh bước đầu nghiên
cứu cho biết: Trứng được thụ tinh, sau khi đẻ bắt đầu có sự phân cắt tế bào.
Sau khoảng 48 giờ, bóc lớp vỏ canxi bên ngoài, quan sát thấy chấm nhỏ, càng
về sau thì càng thấy rõ hơn. Sau quá trình phân chia tế bào và hình thành phơi
nang, phơi vị kéo dài tới 5 ngày thì thấy trong bọc trứng có hình dạng của ốc
con. Nội quan dần hình thành và tế bào sắc tố ngày càng hoàn thiện. Sau thời
gian 13 ÷ 15 ngày tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ thì ốc con phát triển gần
như hồn chỉnh về cấu tạo bên ngoài và bên trong, lúc này ốc sẽ tự thốt ra
ngồi. Kèm theo sự phát triển của phôi là sự thay đổi về màu sắc của chùm
23
trứng. Lúc mới đẻ, trứng có màu trắng tinh. Sau 2 ngày thì trứng bắt đầu
chuyển sang màu trắng đục, màu vàng xám bắt đầu xuất hiện khoảng ngày
thứ 5 sau khi đẻ và ngày thứ 11 trở đi thấy trứng chuyển sang màu xám đen,
đây là lúc mà trứng chuẩn bị nở. Quan sát bên ngoài rất dễ nhận thấy sự thay
đổi màu sắc của chùm trứng từ lúc mới đẻ đến khi trứng nở. Ở điều kiện nhiệt
độ khơng khí từ 24 ÷ 36 0C, sau 13 ÷ 15 ngày thì ốc thốt ra khỏi bọc trứng và
sống bám vào giá thể trong môi trường nước. Quan sát trứng chuẩn bị nở thấy
lớp vỏ canxi bên ngoài bị nứt và bong ra, lúc này cầm chùm trứng ta thấy
mềm mềm và các quả trứng rất dễ tách rời nhau. Bọc trứng có chứa ốc con
bên trong dần dần sẹp lại và ốc con thốt ra ngồi. Theo Nguyễn Duy Khốt
(1993) thì nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sự nở của trứng ốc bươu vàng,
nhiệt độ 150C thời gian nở của trứng ốc là 30 ngày, nhiệt độ 30 0C thời gian nở
của trứng ốc là 9 ngày, nhiệt độ tăng tới 32 0C, phần lớn trứng ốc bị hỏng, nở
khơng đáng kể.
Hình 1.5 Ốc con ra khỏi bọc trứng
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư - Đại học Vinh)
24
Căn cứ vào màu sắc của buồng trứng người ta có thể biết được thời
gian trứng ốc nở để chuẩn bị các giá thể như bèo, và các dụng cụ đựng ốc
con, cũng như chuẩn bị về ao, bể, giai, thức ăn ương ni ốc con. Khi ốc
thốt ra khỏi bọc trứng nó có khả năng tự bị và tìm đến nơi có nuớc và bám
vào giá thể.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu và phát triển nghề ni ốc Nhồi
1.2.1 Trên thế giới
Trong sản lượng thuỷ sản hàng năm trên thế giới thì động vật thân mềm
đóng vai trị khá quan trọng. Theo thống kê của FAO năm 2008, ĐVTM
chiếm 27% về sản lượng, 15% về giá trị tổng sản lượng..
Các nước có sản lượng động vật thân mềm nuôi lớn là Trung Quốc,
Nhật Bản, Mỹ, CHND Triều Tiên, Pháp và Italia
Các đối tượng ni chính chủ yếu tập trung ở các loài sống ở vùng
ven biển như Hầu TBD, Vẹm Xanh, Ngao, Sò, Điệp, Bào Ngư...
Hiện nay, các nghiên cứu về ốc nhồi Pila polita còn rất hạn chế. Những
nghiên cứu hiện có chủ yếu tập trung vào một số loài trong cùng họ Pilidae.
Haniffa M.A. (1987) [12] nghiên cứu dinh dưỡng của Pila globosa
cho thấy, khi bỏ đói ốc trong 1 tháng thì ốc giảm khối lượng khô trên khối
lượng tươi là 79,5 mg/g; và thời gian để ốc tăng trọng trở lại khối lượng cơ
thể ban đầu ước tính là 66, 72, 88, 32, 28 và 23 ngày khi khẩu phần ăn được
tăng từ 8 ÷ 20%.
Sarwar Jahan et al. (2001) [16] nghiên cứu sinh thái tăng trưởng của
Pila globosa trong môi trường sống mô phỏng. Các yếu tố lý - hóa như nhiệt
độ nước, pH, độ trong, DO được duy trì nghiêm ngặt; cung cấp thức ăn là
thức ăn tự nhiên của chúng cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng và giá trị chỉ số chất
25
béo của Pila globosa trong điều kiện tự nhiên đều cao hơn so với thức ăn là
cây trồng B.rubra (cây mồng tơi). Trong điều kiện thức ăn tự nhiên, tỷ lệ tử
vong tối thiểu và tối đa ở khoảng cách 224 ÷ 238 và 0 ÷ 14 ngày tuổi kể từ
ngày được tính tốn là 0,00% và 16,00%; trong khi đó, ở điều kiện thức ăn là
cây trồng B.rubra, tại khoảng cách 252 ÷ 266 và 0 ÷ 14 ngày tuổi, tỷ lệ tử
vong tương ứng là 0,00% và 18,00%.
Nghiên cứu của Haniffa M.A. (1980) [13] về tuổi thọ, đặc điểm tăng
trưởng của loài ốc nước ngọt P. globosa cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng và tốc độ
tăng trưởng tỷ lệ nghịch với sự gia tăng khối lượng cơ thể.
Meyer-Willerer A. O. và Santos-Soto A (2006) [14], nghiên cứu ảnh
hưởng của nhiệt độ và cường độ ánh sáng lên khả năng sinh sản và tăng
trưởng của ốc Pomacea paluta (Baker) trong điều kiện nhiệt độ 20 ÷ 32 oC và
cường độ chiếu sáng 60 ÷ 300 lux. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ốc Pomacea
paluta đẻ trứng từ tháng 8 ÷ 11 hàng năm khi nhiệt độ nước trung bình là ≥
26oC; quá trình đẻ trứng cũng bị ảnh hưởng bởi cường độ ánh sáng; khả năng
đẻ trứng của ốc Pomacea paluta ở nhiệt độ nước 26 oC cao hơn khi cường độ
ánh sáng thấp so với khi nghiên cứu với ánh sáng có cường độ cao.
Aboho S.Y. et al. (2009) [15] đã phân tích hàm lượng các kim loại Cu,
Pb, Fe, Cd, As, Zn (mg/g) có trong vỏ và trong khối nội tạng của Achatina
achatina và Pila ovata cho thấy, ở Achatina achatina hàm lượng các kim loại
Cu, Pb, Fe, Zn ở trong nội tạng là 0,31, 0,43, 0,50, và 0,47, tương ứng hàm
lượng của các kim loại đó ở trong vỏ là 0,08, 0,79, 0,74 và 1,81; ở Pila ovata,
hàm lượng Cu, Pb, Fe, Zn ở trong nội tạng là 0,14, 0,92, 0,78 và 0,72, tương
ứng ở trong vỏ là 0,56, 0,92, 0,58 và 1,47. Kim loại nặng cadmium và asen
khơng tìm thấy trong nội tạng và trong vỏ của cả Achatina achatina và Pila
ovata. Hàm lượng kim loại thu được trong các mẫu là thấp, nhưng chúng cũng
có thể đe dọa sức khỏe nếu được tích lũy trong thời gian dài.