Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

SKKN mot so kinh nghiem chi dao doi moi phuong phap day hoc tich cuc nham nang cao chat luong day hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.18 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD & ĐT THĂNG BÌNH TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Tên đề tài :. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN. ----  ----. - Tên tác giả : PHẠM HOÀNG LIÊN - Chức vụ : Hiệu trưởng - Đơn vị công tác : Trường THCS Chu Văn An Năm học : 2010 - 2011. Lời nói đầu.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1/ TÊN ĐỀ TÀI :. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN 2/ ĐẶT VẤN ĐỀ : Theo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội từ năm 2011 - 2020 của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ : " Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiên đại hoá, xã hội hoá, hội nhập quốc tế ... " . Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định phải đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học nhằm đến sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đây là những nhiệm vụ quan trọng và năng nề với ngành Giáo dục . Với tầm quan trọng đó, bản thân qua nhiều năm nghiên cứu tài liệu và áp dụng vào thực tiễn về phương pháp dạy học được tiếp thu từ những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại, theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên "thầy nói ít hơn, trò làm việc nhiều hơn ” ; cải tiến cách ghi bảng theo hướng để thầy có thời gian phân tích, nhận định ; cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh ; cải tiến phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng các thiết bị, kiên quyết chống lối dạy chay ; cải tiến soạn giảng theo hướng chuẩn kiến thức kỹ năng. Năm học 2009 - 2010, Phòng Giáo dục và đào tạo Thăng bình đã tiến hành tập huấn cho CBQL và Giáo viên THCS về Chuẩn kiến thức kỹ năng, phương pháp dạy học tích cực ở các bộ môn; đánh giá giờ dạy theo hướng mở nhằm giúp cho học sinh có cơ hội tham gia đánh giá quá trình dạy học của Giáo viên giúp nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo hiện nay; các chuyên đề về kỹ năng sống, kỹ năng mềm ... điều đó đã làm thay đổi cách chỉ đạo dạy học tại trường THCS và thôi thúc bản thân cần phải mạnh dạn đầu tư trong công tác chỉ đạo chuyên môn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kết nối Internet để giáo viên vận dụng nguồn học liệu mở, tham khảo nhiều tư liệu trên mạng có giá trị để đổi mới tư duy trực quan, tư duy đánh giá dạy học và áp dụng những đề tài khoa học đưa vào bài giảng của mình làm phong phú tư liệu, phát huy tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, qua đó mỗi giáo viên để tự đánh giá khả năng sư phạm và tăng cường nghiệp vụ chuyên môn ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> a/ Mục đích của đề tài: Về đổi mới phương pháp dạy học, trước hết cần hiểu về " đổi mới" theo cách hiểu của phép duy vật biện chứng, đổi mới là nhận thức cho đúng bản chất sự vật để làm đúng theo qui luật. Đổi mới là kế thừa tiếp nối, biết lựa chọn những tinh hoa của cái cũ nhằm phát triển thành cái tối ưu, do đó khi nói đến đổi mới phương pháp dạy học là nói đến nhân tố của quá trình dạy học. Nhân tố này được đề cập đến trong mối quan hệ với mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình và các điều kiện khác. Đổi mới phương pháp dạy học mang tính cấp thiết, nhưng cũng có tính lâu dài. Là một người làm công tác quản lý giáo dục ở trường THCS, bản thân luôn nhận thức rằng phải thường xuyên cập nhật thông tin, nghiên cứu xử lý để chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả. Với hoài bảo đó, bản thân xin trình bày một số kinh nghiệm đã được tích luỹ và áp dụng vào thực tiễn, bên cạnh đó có nhiều đóng góp bổ ích của đồng nghiệp để đề tài đi vào cuộc sống . Từ khi có Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng, quan điểm tư tưởng chỉ đạo của nghị quyết đã làm chuyển biến mạnh trong đội ngũ giáo viên, các cấp, các ngành...đồng tình ủng hộ và thực hiện đồng bộ. Với tầm quan trong đó, đổi mới phương pháp dạy học ngày càng ở các bậc học đã, đang được đông đảo đội ngũ nhà giáo thực hiện khá tốt. Do đó, nhằm chỉ đạo đạt hiệu quả cao công tác dạy - học ở trường hiện nay, bản thân nghiên cứu nhỉều năm về lý luận và thực tiễn để áp dụng vào đơn vị mình. Đó chính là mục đích chọn đề tài này. b/ Tính cấp thiết của đề tài: Thực hiện các văn bản của Bộ, Sở, Phòng GD về thực hiện đổi mới chương trình GDPT có trách nhiệm chỉ đạo, bồi dưỡng đội ngũ về phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, phương thức kiểm tra đánh giá để thực hiện điểm 2 điều 28 của Luật Giáo dục. Thực tế việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học có văn bản sớm nhưng việc triển khai chưa triệt để, thiếu định hướng rõ ràng. Trong kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của các cấp còn chung chung, có " phát " nhưng “động” chưa tích cực, hoặc có chỉ đạo nhưng chỉ tập trung ở một số môn, một số bài cụ thể. Công việc kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm chưa được tiến hành sâu sắc, còn mang tính chung chung, chưa đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức chuyên đề, sinh hoạt cụm chuyên môn chưa đi vào chiều sâu, làm theo cảm tính, suy nghĩ riêng lẻ của từng trường nhiều chuyên đề, tiết dạy còn trùng lặp. Giáo viên chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về chủ trương đổi mới phương pháp dạy học. Điều thể hiện: chưa nắm được tiêu chí, nội dung cơ bản của các phương pháp dạy học mới, ít tham khảo các chuyên đề trên các tạp chí, sách báo chuyên ngành, ỷ lại vào kinh nghiệm " Sống lâu thành lão làng " mà không chủ động sáng tạo tìm ra cách dạy mới phù hợp với thực tế người học..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Việc áp dung Công nghệ thông tin còn thiết trang thiết bị, chưa đầu tư việc bồi dưỡng giáo viên cốt cán để chỉ đạo hướng dẫn bài bản, phần lớn tự nghiên cứu mài mò. Đồng thời cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ cho nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học còn thiếu quá nhiều, có trang thiết bị thì không đồng bộ với chương trình, nội dung SGK... bên cạnh đó, trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện cuộc vận động " Hai không " của Bộ và Sở GD & ĐT chồng bệnh thành tích và học sinh ngồi nhầm lớp điều đó càng tăng thêm trách nhiệm của người Cán bộ quản lý phải quan tâm đến dạy - học thực chất ở trường như thế nào để hiệu quả tốt nhất Từ những yêu cầu nêu trên, bản thân nhận thấy tự nghiên cứu và đề ra những biện pháp để giúp cho đội ngũ thực hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học một cách hiệu quả nhất. c/ Giới hạn đề tài: Trong phạm vi chỉ đạo chuyên môn ở trường THCS, đề tài được nghiên cứu từ năm học 2004 - 2005 và áp dụng từ năm 2007 – 2008 ; 2008 – 2009; 2009 - 2010 cho đến nay tại trường THCS Chu Văn An . Phương pháp trình bày trên cơ sở nghiên cứu từ các tài liệu như: Nghiên cứu giáo dục, sách, báo của ngành về đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học. Không có tham vọng về trình bày xây dựng phương pháp mới mà chỉ dựa vào những gì đã được áp dụng, được chia sẻ đánh giá rút kinh nghiệm qua quá trình thực hiện tại cơ sở xin được trình để góp phần nào đó vào sự nghiệp đổi mới của giáo dục của nước nhà trong giai đoạn hiện nay. 3/ CƠ SỞ LÝ LUẬN : Trong các hoạt động của nhà trường thì hoạt động giảng dạy và học tập là hoạt động trung tâm, nó quyết định chất lượng đào tạo và là lý do tồn tại của nhà trường. Trong chỉ đạo điều hành hoạt động giảng dạy của giáo viên thì việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là điều cơ bản đầu tiên để thực hiện mục tiêu giáo dục. Theo dự thảo báo cáo chính trị của Đảng tại ĐH XI vừa qua : "...Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại ; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lói sống ..." Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh, giúp cho học sinh từ người thụ động thu nhận kiến thức trở thành người chủ động khám phá kiến thức mới, có khả năng tư duy tìm tòi, giải quyết những vấn đề được đặt ra một cách hiệu quả.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> nhất dưới sự hướng dẫn của người Thầy, từ đó hình thành và phát triển được phương pháp tự học. Điều này đòi hỏi giáo viên phải thay đổi thói quen sử dụng những phương pháp dạy học thụ động ; trong đó người thầy chi phối mọi hoạt động của quá trình dạy - học, học sinh thường bị động, ỷ lại trong học tập, không phát huy được những khả năng sáng tạo, tự tư duy và chiếm lĩnh kiến thức một cách vững chắc. Từ thực trạng đổi mới đồng bộ về giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bàn bạc trao đổi, trên cơ sở tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại, đồng thời sát với tình hình thực tiễn của trường hiện nay. Bản thân xin được chọn đề tài này để nhằm góp phần nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng ta trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nước nhà. a / Khái niệm về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách thức con đường chuyển tải nội dung kiến thức để đạt được mục tiêu của bài học.  Dạy học thụ động: là cách dạy học truyền thụ một chiều, thầy giảng trò nghe, thầy đọc trò ghi chép. Giáo viên đóng vai trò chủ thể hay là lối dạy " tập trung vào giáo viên " (Teacher - centered teaching)  Dạy học tích cực: là nhằm phát huy tính tích cực của người học, trong đó bao gồm cả phương pháp dạy và phương pháp học, tức là " dạy học tập trung vào học sinh " (Pupil - centered teaching)  Các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong các môn học như sau: - Dạy học nêu vấn đề - Dạy học hợp tác nhóm nhỏ - Phương pháp trực quan - Phương pháp tích hợp - Phương pháp quan sát - Phương pháp vấn đáp tìm tòi - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thực hành luyện tập - Phương pháp trò chơi... b/ Cơ sở lý luận: Đất nước ta, bước vào thế kỷ 21 là thế kỷ có nhiều biến đổi về khoa học kỹ thuật, thời kỳ mà công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo, tình hình kinh tế chính trị có nhiều thay đổi. Đặc biệt, đất nước ta sẽ trở thành nước công nghịep vào năm 2020, đòi hỏi giáo dục cần phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu xã hội đào.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> tạo nguồn nhân lực cao, có phẩm chất tri thức, có trí tuệ hiểu biết và làm chủ về khoa học - công nghệ, thực sự là một quốc gia hùng mạnh trong khu vực và thé giới. Năm học 2010 – 2011 là đầu tiên thực hiện Nghị Quyết Đại hội XI của Đảng do đó Giáo dục cần phải thể hiện vai trò, trách nhiệm là “ Quốc sách hàng đầu ” để phát triển đất nước về mọi mặt. Thực trạng dạy học trước đây là cách dạy thụ động, áp đặt, thầy chủ động trò thụ động tiếp theo... do đó không thể đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục phải đổi mới một cách triệt để nhưng vững chắc, đổi mới trên quan điểm của duy vật biện chứng. c/ Cơ sở pháp lý : Phương pháp giáo dục hiện nay là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của học sinh, tính năng động, tính sáng tạo như : Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết Đại hội IX, X, XI của Đảng. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI , tại kỳ họp thứ 7 (từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005 ) như sau :  Điều 2 - Chương I: (Luật GD 2005/ Tr 1) đã ghi : "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xã hội xây dựng và bảo vệ Tổ quốc " .  Điều 28 khoản 2 - Chương II ( Luật GD 2005/Tr 8) đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh " . 4/ CƠ SỞ THỰC TIỄN :  - Thực trạng : Trường THCS Chu Văn An đóng trên địa bàn xã Bình Sa, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, nằm về phía Đông của huyện. Đây là một vùng quê nghèo, phần lớn là cát trắng, chạy dọc theo con sông Trường Giang với chiều dài 12 km, đời sống nhân dân còn rất khó khăn. Phần lớn, học sinh sau khi học ở trường về nhà ít có thời gian học tập vì bận công việc nông trang, thiếu thốn về.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trang thiết bị, sách báo và phương tiện đi lại khá vất vả về mưa lũ., do đó chất lượng học tập còn hạn chế . +/ Tình hình đội ngũ, trường lớp ( Năm học 2010 – 2011 ) - Tổng số CB,GV,CNV : 31 người - Biên chế : 24 (07 HĐ) - BGH : 02 (01 ĐHSP) - TPT : 01 (HĐ) - Giáo viên : 22 người (03 HĐ) , chia ra : + Toán : 02 + Lý : 02 + Hóa : 02 + Sinh : 01 + Văn : 04 + Sử : 01 + Địa : 02 (01 HĐ) + GDCD : 01 + Anh : 02 + TD : 01 + Nhạc : 01 + Mỹ thuật : 01 (HĐ) + 02 Tin (01HĐ) - Tổng số lớp : 12 lớp - Tổng số HS : 346 em +/ Trình độ chuyên môn : + ĐHSP : 10 + CĐSP : 16 + Đang học ĐH : 02 + Trình độ chính trị : - Đảng viên : 08 (01 dự bị) - 01 Trung cấp - 02 Sơ cấp + Cơ sở vật chất : - Phòng học : 08 phòng - Phòng bộ môn : 01 phòng - Phòng Thư viện : 01 phòng - Phòng đọc : 01 phòng - Khu hành chính : 05 phòng - Khu nhà nội trú cho giáo viên - Phân tích thực trạng : Trước đây, nhà trường dã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư chuyên môn dạy học nhưng vì nhiều lý do khác nhau dẫn đến kết quả không cao. Trong đó có những nguyên nhân sau : + Giáo viên nhà trường phần lớn xa nhà, việc đi lại vào mùa mưa bị hạn chế nên dẫn đến việc giảng dạy cũng chưa đạt theo yêu cầu đề ra. + Việc đổi mới phương pháp giảng dạy thường kéo theo một số yêu cầu cần thiết khác như : trang thiết bị, đồ dùng dạy học, bảng phụ ... làm cho giáo viên ngại khó nên thực hiệnh không triệt để. Bên cạnh đó, việc trao đổi bàn bạc về chuyên môn trong từng phân môn còn mỏng, không có giáo viên nòng cốt nên một số bộ môn chưa có hướng chuyển đổi mạnh mẽ . + Trong quá trình dạy học có cải tiến về cách soạn, có sự chuẩn bị về phương tiện, nhưng thực tế trên lớp, giáo viên chưa chú tâm nhiều đến phát huy tính tích cực học tập của học sinh, chưa hướng dẫn sự chuẩn bị của học sinh học tập ở nhà tốt nên khi đến lớp, học sinh còn ngỡ ngàng, lúng túng cách học mới ..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Học sinh chưa chịu khó, cần cù và chuẩn bị tốt bài mới ở nhà. + Trang thiết bị dạy học độ chính xác chưa cao như : Nhiệt kế , máy A tút .. + Phần lớn chuyên môn còn khoáng trắng cho các tổ, nhóm chuyên môn, chưa tổ chức trên nền chung để cùng nhau bàn bạc, xây dựng công thức chung do vậy còn làm tùy tiện chưa đi sâu vào những tính cấp thiết . Đó là những nguyên nhân dẫn đến việc chỉ đạo đổi mới phương pháp còn nhiều bất cập và chưa có hiệu quả cao . Từ năm học 2005 – 2006 nhà trường tạp trung đầu tư chuyên môn, dưới sự dẫn dắt của bản thân về nhận công tác Hiệu trưởng. Từ đó đến nay luôn đạt thành tích trong các phong trào thi đua và chất lượng mũi nhọn được nâng lên rõ rệt. 5/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU : 5.1/ Xây dựng về nhận thức: - Triển khai cho đội ngũ các văn bản về đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông: Cụ thể Nghị quyết 40/2000/QH 10 ngày 09/12/2000, Chỉ thị số 14/2001/CT - TTg ngày 11/6/2004, Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 01/4/2002 và các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục, của phòng Giáo dục và các văn bản của địa phương có liên quan đến việc đổi mới giáo dục. QĐ số 40/2006 về đánh giá, xếp loại học sinh từ năm học 2006 - 2007, QĐ 16 của Bộ GD&ĐT về đạo đức nhà giáo , Chỉ thị 40/CT - BGDDT về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Quyết định 06/2006/ BGD chuẩn kiến thức kỹ năng - Cung cấp những tài liệu: Trên cơ sở các tập san nghiên cứu giáo dục, tạp chí " Thế giới trong ta ", báo " Giáo dục thời đại ", sách giáo viên, sách thiết kế bài dạy là những tư liệu cần nghiên cứu, học tập, chỉ có tính chất tham khảo, học hỏi vấn đề cốt lõi chính là sách giáo khoa, khung phân phối chương trình tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng. - Quán triệt đến tận giáo viên về những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học trên quan điểm chung, từng phân môn với những đặc trưng phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chẩun Hiệu trưởng - Xây dựng kế hoạch chuyên môn xuyên suốt cả năm, chỉ đạo các tổ chuyên môn thống nhất đầu tư nghiên cứu mục tiêu chương trình, nội dung sách giáo khoa mới, cụ thể bằng kế hoạch chuyên đề, xây dựng những giờ hội giảng, thao giảng, kiểm tra...bám sát đổi mới phương pháp dạy học. Kiểm tra nhận thức của học sinh, kết quả tiếp thu và vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn của bài..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> b/ Xây dựng về kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng giáo viên:  Đối với dạy của giáo viên: - Tổ chức cải tiến phương pháp dạy học tích cực có kế hoạch, sâu sắc, coi việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt quá trình chỉ đạo hoạt đông dạy và học. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học cụ thể mang tính bắt buộc đối với giáo viên nhằm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tiếp cận với nội dung SGK. - Để tiếp cận với nội dung chương trình sách giáo khoa mới, nhà trường đưa giáo viên tập huấn tại Phòng Giáo dục trong hè, sinh hoạt chuyên môn cụm. Sau khi tập huấn xong, mỗi tổ chuyên môn phân công từng nhóm theo phân môn nghiên cứu tài liệu một cách kỹ hơn, thiết kế nhiều phương án tổ chức cho học sinh biết, hiểu về "Tích cực hóa hoạt động" như thế nào ? - Đổi mới phương pháp dạy học tích cực không thể không nói đến phương tiện dạy học, đây là vấn đề cấp thiết mà mỗi giáo viên phải nghiên cứu kỹ lưỡng từng nội dung, từng thí nghiệm, các chi tiết. Để thực hiện đúng và có kỹ năng đòi hỏi phải có sự chuẩn bị trước khi đến lớp. Do đó chúng tôi chỉ đạo bộ phận thiết bị phải phối hợp cùng giáo viên bộ môn nắm bắt phân phối chương trình, phân bố dụng cụ, lắp ráp trước, bên cạnh đó tổ chuyên môn có kế hoạch cử giáo viên nghiên cứu, tiếp thu, học tập ở các lớp tập huấn trình bày lại cho giáo viên trong toàn tổ. Năm học 2005 - 2006 nhà trường đã đầu tư 15 triệu đồng để mua sắm thiết bị và sách giáo khoa, sách tham khảo , năm học 2009 - 2010 đầu tư thêm máy vi tính (15 máy để dạy ) ; 02 máy Projector ; 03 máy Laptop để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học . Năm học 2010 – 2011 nhà trường đầu tư thêm 16 máy vi tính để dạy học công nghệ thông tin . - Nhằm giúp cho đội ngũ có điều kiện học hỏi nhau, bộ phận chuyên môn lên kế hoạch cho các tổ chuyên môn trong năm học phải xây dựng các chuyên đề để báo cáo cho tổ, nhóm và cho toàn trường. Cụ thể như: + Toán : Chuyên đề giảng dạy theo hướng tích cực hóa phân môn hình học 6, 7, 8, 9 - Đổi mới cách kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm + Vật lý : Chuyên đề về một số biện pháp rèn luyện Phương pháp giải bài tập Vật Lý 8, 9 ; + Sinh học : Chuyên đề về Nâng cao chất lượng bài giảng bằng giáo án điện tử . + Văn : - Chuyên đề Vận dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn . + Anh văn : Chuyên đề phương pháp luyện nói, nghe theo băng....

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + GDCD : Chuyên đề đổi mới PPDH bộ môn GĐC thông qua dạy học tích hợp và Giáo dục môi trường Tổ chức hội giảng – Dạy thực tập minh họa thông qua bằng các phương tiện như: Projector ; Cách sử dụng bảng phụ - phiếu học tập... để rút kinh nghiệm. Đối với học tập của học sinh: + Xác định mục đích xây dựng động cơ, thái độ học tập thông qua giáo dục truyền thống của nhà trường, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. + Bồi dưỡng, rèn luyện một số kỹ năng nhằm phát huy tính tích cực, tự lực cánh sinh, sáng tạo trong học tập của học sinh, định hướng học tập, kiểm tra việc ghi chép bài, giải bài tập ở nhà, soạn bài trước nắm vững kiến thức bài mới. Giáo viên phải có trách nhiệm hướng dẫn học sinh cách tự học... + Đối với Cha mẹ học sinh ở từng khối lớp : Ban đại diện PHHS cùng Ban Thường trực hội hằng tháng có hội ý với lãnh đạo trường về tình hình học tập của con em, bàn biện pháp khắc phục hiện tượng chay lười, bỏ học để nhằm nâng cao chất lượng học tập của con em .  Đẩy mạnh phong trào thi đua "Hai tốt ": Phối kết hợp cùng với Liên đội của trường, tổ chức nhiều hoạt động sôi nổi thu hút đông đảo lực lượng học sinh cùng tham gia với nội dung phong phú. Tăng cường công tác truy bài 15 phút đầu giờ, kiểm tra việc học bài cũ, giải bài tập sẵn ở nhà và có thể GVCN cùng các em trong Ban chỉ huy chi đội tăng cường kiểm tra phối kết hợp với Tổng phụ trách đánh giá, khích lệ thành tích học tập của các lớp Nhất, Nhì... và qua đó, cũng phê bình các lớp chưa làm tốt bị xếp loại thấp để rút kinh nghiệm cho những tuần đến.  Phối hợp với Ban HĐNGLL : Tăng cường giáo dục kỹ nằng sống bằng những hoạt động như : Cắm trại, Dã ngoại, Tham quan học tập, thi các trò chơi dân gian ... theo nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực . c/ Xây dựng lực lượng kiểm tra: Kiểm tra là phương thức thu nhận thông tin về tình hình thực hiện những kế hoạch đề ra, nắm bắt và xử lý kịp thời sai sót, những biểu hiện lệch lạc hoặc biện pháp đề ra không sát đúng với thực tế nhằm sửa đổi và vận dụng tốt hơn. Lực lượng kiểm tra là những người có uy tín cao về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác, có tinh thần giúp đỡ, tôn trọng động nghiệp, nắm vững những văn bản pháp qui, nội dung cấu trúc chương trình bộ môn, phương pháp sư phạm. Cụ thể ở trường là: Tổ trưởng chuyên môn ; giáo viên giỏi thật sự ; Ban thanh tra ; Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Cụ thể như sau : 1. Phạm Hoàng Liên 2. Lê Vũ Anh Tuấn 3. Trần Hoài Phú 4. Trần Quang Lương 5. Nguyễn Thị Lệ Thúy 6. Huỳnh Cẩm Tú 7. Hồ Văn Huệ 8. Nguyễn Thị Hồng Kha 9 . Võ Trung Ánh 10. Mời Ông Lê Quang Sơn. - Hiệu trưởng - Trưởng ban - P. H. trưởng - P. trưởng ban - Tổ trưởng - Ủy viên - Tổ trưởng - Ủy viên - Tổ trưởng - Ủy viên - Tổ trưởng - Ủy viên - GV Anh văn - Ủy viên - TB thanh tra - Ủy viên - GV Toán - Uy viên - Bí thư chi bộ cùng tham gia. d/ Xây dựng chuẩn kiểm tra: Công tác kiểm tra dựa trên chuẩn nhất định, công văn 10227/THPT ngày 11/9/2001 - Bộ GD & ĐT (nội dung ; phương pháp ; phương tiện ; tổ chức ; kết quả). Dựa vào các cơ sở như: Khung phân phối chương trình đối với các lớp 69 của Bộ từ năm học 2009 - 2010. Các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở, PGD. Bài soạn của giáo viên, các biên bản họp tổ thống nhất về nội dung, phương pháp cho từng tiết dạy có nội dung khó, bài tập khó, các tiết có nội dung dài nhưng phân phối chương trình chia 1 tiết. Quyết định số 40/QĐ/2006 - BGD&ĐT về việc ban hành qui chế đánh giá xếp loại học sinh năm học 2006 - 2007 e/ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm: Ngay từ đầu năm học, dựa theo các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng và những định hướng lớn của trường, bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch chỉ đạo xuyên suốt cho cả năm học + Từ tuần 1 đến tuần 17 của học kỳ I: Tập trung triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp, tập huấn chuyên môn, lên kế hoạch chỉ đạo thực hiện trong từng học kỳ, kế hoạch kiểm tra, tổ chức hội giảng, thao giảng và sơ kết hoạt động kiểm tra... + Từ tuần 22 đến tuần 34 của học kỳ II: hoàn thành thanh tra giáo viên, sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện đổi mới phương pháp và thực hiện đổi mới chương trình..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> PHẦN TRÌNH BÀY CỤ THỂ : CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH: 1/ Các bước tiến hành chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cụ thể như sau: - Bước thứ nhất: Lập kế hoạch bài học a/ Xây dựng một cấu trúc của kế hoạch dạy học: 1. Mục tiêu của bài học: - Kiến thức: - Kỹ năng: - Thái độ: 2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: - Đồ dùng của giáo viên: - Đồ dùng của học sinh: - Phương pháp: 3. Chuẩn bị đồ dùng dạy học: hoạt động 1, hoạt động 2... b/ Cách lập kế hoạch dạy học: + Mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu bài học là việc làm hết sức cần thiết đối với giáo viên khi chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Mục tiêu bài học càng cụ thể bao nhiêu thì càng dễ dàng trong việc truyền thụ kiến thức mới, giúp học sinh chủ động phát hiện và chiếm lĩnh bài học một cách vững chắc. +Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Đối với giáo viên công việc đòi hỏi phải tốn kém thời gian và trí lực bởi vì thiết bị hiện nay tương đối đầy đủ với các bộ môn tự nhiên nhưng phải biết cách tháo lắp, làm trước các thí nghiệm hoặc vẽ mẫu trước do đó không thể chủ quan. Chẳng hạn sử dụng đèn chiếu: phải kiểm tra đèn, màn chắn, giấy phim... Đối với học sinh phải phân công cho các em chuẩn bị cái gì? làm bước nào trước ? có như vậy thì tiết dạy mới thành công. + Các hoạt động dạy học: Từng hoạt động phải theo đúng các bước lên lớp, biết tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo nhóm nhỏ, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nhưng chủ yếu phải biết phát huy tính tích cực hóa trong hoạt động của học sinh, làm cho chủ động chiếm lĩnh kiến thức cần cung cấp. + Cách kiểm tra đánh giá: Việc kiểm tra đánh giá nhằm phát hiện việc thu thập thông tin bài học và vận dụng vào thực tiễn của học sinh. - Bước thứ hai: Sử dụng phương pháp dạy học Việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông phải đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu dạy học ở từng phân môn nói riêng. Đó là:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập trên lớp và tự giác rèn luyện ở nhà sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi, đặc điểm từng đối tượng học sinh. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đem lai sự hứng thú, gây sự tò mò, ham học hỏi. + Hình thức tổ chức lớp học cần phải đa dạng, phong phú phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm nhỏ và cả lớp. + Có thể sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong bài học, tùy theo bài học mà lựa chon cho thích hợp. Nếu bài học toàn là lý thuyết có thể tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ, sau đó cho các em trình bày kết quả thảo luận của mình và thầy giáo đi đến kết luận. Có thể kết hợp các phương pháp trực quan, vấn đáp - gợi mở, giải thích - minh họa, phương pháp thực nghiệm, phương pháp nêu vấn đề..., sử dụng các phương tiện dạy học, các thí nghiệm, các bài tập, các phương tiện nghe nhìn. + Đổi mới phương pháp dạy học: Đây không phải là tìm phương pháp dạy học mới để vận dụng, mà thực chất các phương pháp dạy học có thể vận dụng trong phương pháp dạy học đã có nhưng phải biết lựa chọn một cách hợp lý, phải hợp với nội dung kiến thức, với trình độ học sinh và chủ yếu phải tạo điều kiện chuẩn bị đồ dùng dạy học, tạo điều kiện cho học sinh được tư duy chủ động tích cực độc lập và sáng tạo. * Đổi mới hình thức tổ chức dạy học: Có ba hình thức tổ chức dạy học được vận dụng đổi mới phương pháp dạy học. a/ Dạy học có thể đây là phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, hoạt động cá nhân theo yêu cầu được định sẵn, hoạt động này đã phát huy tác dụng đối với đối tượng khá, giỏi... b/ Dạy học theo nhóm nhỏ: Đây là hình thức mới, việc hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm sẽ kích thích tự giác hoạt động thi đua trong học tập, tính tự giác hoạt động thi đua trong học tập, tính tự khẳng định mình ý thức tranh luận để tìm kết quả. c/ Dạy học trên lớp: Hình thức lâu nay đã được thực hiện, thậm chí đã được thực hiện một cách triệt để ; học sinh nghe giáo viên trình bày, giảng giải tóm tắt một vấn đề nào đó, dạy học toàn lớp chỉ được phát huy tính tích cực, khi các vấn đề đưa ra đã được bàn bạc, trao đổi, thảo luận... hoặc những vấn đề mang tính chấp nhận. Như thế, nếu chỉ biết sử dụng một hình thức học tập sẽ không có hiệu quả cao trong học tập, thậm chí còn hạn chế tư duy tích cực của học sinh, giáo viên cần biết kết hợp khéo léo cả ba hình thức đó trong một tiết học, nhằm đạt hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Minh họa cụ thể: Phương pháp dạy học tích cực thông qua hình thức hợp tác nhóm nhỏ. Trong quá trình chỉ đạo ở trường bản thân nhận thấy phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ rất có hiệu quả, phù hợp cho từng môn học và một số tiết học. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo hơn, học sinh cũng phải chuẩn bị một số dụng cụ như: Giấy A4 được ép Plastic, viết bằng viết có thể xóa được, hoặc vải nhựa. Đối với giáo viên chuẩn bị đồ dùng dạy học tự làm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường. + Đặc điểm của phương pháp: Nhóm học sinh nghiên cứu về một lĩnh vực nào đó tùy theo bài học, tùy theo phân môn để rút ra kết luận. Thảo luận để tìm ra câu trả lời hoặc lời giải cho một bài toán, hoặc một nhận, một kết luận nào đó đang được đề cập đến. Tất cả thành viên trong nhóm đều có chung một nhiệm vụ được thầy giáo giao. + Để phát tính tích cực của hợp tác nhóm nhỏ cần phải đảm bảo một số yêu cầu: - Phân công nhóm theo từng bàn hoặc hai bàn ghép lại rồi đặt tên cụ thể như: Nhóm họa mi, nhóm sơm ca... hoặc nhóm 1, 2, 3... bên cạnh đó có thể thay đổi nhóm theo từng công việc cụ thể mà giáo viên thấy thật sự cần thiết để cơ động và điều hòa thành viên trong từng nhóm. - Phân công trách nhiệm của thành viên trong nhóm để thực hiện một nhiệm vụ nhất định. Cử trưởng nhóm, thư ký nhóm nhưng không phải nhất nhất giữ nguyên vị trí của từng cá nhân mà thay đổi liên tục để các em phát huy vai trò của cá nhân. Trưởng nhóm phân công trách nhiệm và yêu cầu mỗi thành viên thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thảo luận và rút ra kết luận trưởng nhóm có thể cử đại diện để trao đổi ý kiến của toàn nhóm thông qua sự ghi chép của thư ký. Bên cạnh đó, giáo viên phải giám sát các nhóm xem học sinh ở mỗi nhóm có làm việc cùng nhau không ? Học sinh có thắc mắc gì không ? Có đảm bảo thời gian cho hoạt động đã đề ra không ? Giáo viên cần kích tích các ý kiến đề xuất của học sinh và có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý hoặc uốn nắn khi cần thiết để cho học sinh tập trung thảo luận vào nội dung chính của hoạt động. - Sau khi hoạt động nhóm giáo viên thu thập ý kiến thảo luận của các nhóm. Giáo viên cần lắng nghe các ý kiến tự đánh giá của học sinh để trên cơ sở đó đưa ra đánh giá một cách công bằng về kết quả của từng nhóm. Phát huy các.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> đối tượng yếu, trung bình nhằm tạo điều kiện cho các em này phát huy thành tích học tập nhóm của mình. + Phương pháp dạy học tích cực phải gắn liền với đổi mới đánh giá. Do đó, nội dung kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu về mức độ rèn luyện kỹ luyện kỹ năng cũng như yêu cầu về kiến thức của chương trình tại thời điểm kiểm tra. Hiện nay loại hình kiểm tra trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận đang áp dụng rộng rãi để nhằm vừa đánh giá kỹ năng hiểu sâu, phán đoán đúng, vừa kiểm tra kiến thức ngôn ngữ, sự trình bày ý tưởng của học sinh. Sự đánh giá kết quả học tập của học sinh đóng vai trò quan trọng trong dạy học, nó giúp cho giáo viên xác định đúng thành tích, điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu học tập của học sinh. Mặt khác nó còn giúp cho giáo viên thấy được kết quả việc giảng dạy của mình để từ đó có thể điều chỉnh, cải tiến phương pháp cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Vì thế giáo viên phải lập kế hoạch đánh giá cụ thể, phải dựa vào mục tiêu, nội dung bài học để xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh, câu hỏi phải rõ ý, không đa nghĩa, câu hỏi phải chứa đựng nội dung đã biết có tỉ lệ phù hợp với cái chưa biết để học sinh có thể hiểu được nhiệm vụ học tập đề ra và có phương hướng để giải quyết nhiệm vụ học tập một cách chủ động, tích cực. Kết hợp hài hòa giữa trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận. * Cụ thể: Lập kế hoạch bài học: - Xác định đúng mục tiêu của bài học bao gồm mục tiêu trí dục, mục tiêu phát triển, mục tiêu giáo dục... - Chuẩn bị phương tiện dạy học - Xây dựng các hoạt động học tập nhóm theo một trình tự nhất định. - Phiếu học tập . Bước thứ nhất: Kế hoạch thực hiện a/ Xây dựng tiết hội giảng toàn trường: - Nhằm giúp cho giáo viên của trường có điều kiện nắm bắt tinh thần đổi mới của các môn học, không phải là môn giảng dạy của mình, bản thân chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng tiết hội giảng toàn trường dự học tập rút kinh nghiệm. Yêu cầu giảng dạy các môn của lớp 6->9 sử dụng các phương tiện sẵn có của trường như: Đèn chiếu, thiết bị thí nghiệm... Thật sự các tiết hội giảng đã tạo ra sự kích thích ham học hỏi, tinh thần đồng nghiệp gắn bó, giúp thầy cô giáo nắm bắt quan điểm đổi mới, nội dung thay đổi của sách giáo khoa mới qua đó, có điều kiện dạy cho con em của mình. Đối với học sinh, các em càng hăng say trong học tập, phát huy tính sáng tạo, tinh thần học nhóm phát huy sự vận động của tất cả các đối tượng học sinh. Đồng thời tạo sự vững vàng về chuyên môn, tay nghề của giáo viên khi dạy với tập thể lớn, chính nhờ các tiết hội giảng này,.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> giáo viên đa tự tin khi đăng cai giảng dạy cho sinh hoạt chuyên môn cụm Cánh Đông của huyện Thăng Bình (gồm 5 trường : Lê Quí đôn ; Phan Bội Châu ; Nguyễn Tri Phương ; Nguyễn Bỉnh Khiêm ) về dự để học tập và rút kinh nghiệm - Tiết hội giảng đã huy động các tổ chuyên môn phải có kế hoạch tự bồi dưỡng giáo viên trong tổ, khi xây dựng tiết dạy, mỗi thành viên đều có trách nhiệm về từng công việc cụ thể, phát huy tinh thần đoàn kết, chức năng của Tổ trưởng chuyên môn, nhóm chuyên môn. b/ Xây dựng tiết dạy thực tập thao giảng : Tiết dạy thực tập thao giảng là hình thức tổ chức trong từng tổ chuyên môn khi có báo cáo chuyên đề về một bài học, bài tập, thí nghiệm minh chứng hoặc tiết luyện tập ôn tập ... do Tổ lên kế hoạch chỉ đạo trong tháng, với cách làm này giáo viên trong tổ sẽ góp ý, thảo luận đưa ra những gợi ý của từng thành viên về phương pháp dạy sử dụng ứng với đè tài đó. Tiết thực tập là tiền đề xây dựng nền móng xuyên suốt cho cả năm về phân môn, cách đánh giá chuẩn của tổ, vì thế không thể làm qua loa, lấy lệ, không bỏ sót chi tiết nào dù nhỏ nhất (Chẳng hạn : Phần củng cố, bảng phụ, ra bài tập về nhà ...) . Sau khi trong tổ đã thống nhất, giáo tiến hành dạy thử ớ lớp khác, ít nhất phải có hai giáo viên dự đánh giá rút kinh nghiệm. Khi đã thống nhất cao trở thành tiêu chí cho những năm sau về tiết dạy đã góp ý . Bộ phận chuyên môn cùng tham dự và triển khai chung khi họp toàn cấp, nếu các trở ngại thì từng phân môn sẽ điều chỉnh ở một số bước sao cho phù hợp với tiêu chí chung của toàn trường . Tiết dạy dưới sự chỉ đạo của tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cùng phân môn có trách nhiệm giúp đỡ và nghiên cứu những tình huống có thể đưa ra để chất ván, bàn bạc nếu có gì vướng mắc sẽ đề xuất với lãnh có ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất lên cấp trên . Đây chính là một trong những biện pháp bồi dưỡng giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn Trong quá trình chỉ đạo tại trường, chúng tôi thực hiện qui trình như trên, do đó nhiều bài khó, bài có nội dung kiến thức dài trong ba năm qua được tổ chức rút kinh nghiệm và thống nhất được cách dạy đạt hiệu quả . c/ Xây dựng kế hoạch dự giờ: Các tổ chuyên môn trong từng học kỳ chỉ tiêu dự giờ của mỗi giáo viên ít nhất 15 tiết (đi sâu vào chuẩn kiến thức, kỹ năng). Ban giám hiệu dự giờ mỗi tuần một tổ chuyên môn, kiểm tra hồ sơ giảng dạy của giáo viên được dự giờ và hồ sơ của toàn tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ của giáo viên, qua dự giờ có đánh giá xếp loại tùy theo mức độ đạt được và hiệu quả tiết dạy, đồng thời góp ý phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Mỗi giáo viên tự dự giờ đồng nghiệp trong cùng một khối dạy, tham gia góp ý đưa ra thảo luận những tiết dạy khó, những bài có nội dung dài, những tiết cần sử dụng những thiết bị đòi hỏi có kỹ năng và sự chuẩn bị chu đáo. Nhờ vào đó, giáo viên trong cùng bộ môn đã giảng dạy tốt, không bị lúng túng trong khi lên lớp. Soạn giảng giáo án điện tử, sử dụng công nghệ thông tin, máy chiếu Projector một cách nhuần nhuyễn . 2/ Kiểm tra khâu soạn giảng của giáo viên: Nhằm thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp thì đòi hỏi giáo viên phải có sự đổi mới cách soạn như đã trình bày ở trên. Việc kiểm tra soạn giảng của giáo viên được đặc biệt chú trọng, mang tính thường xuyên. Qua kiểm tra, biết được sự chuẩn bị của giáo viên trước khi lên lớp, thực hiện chương trình, nội dung SGK có phù hợp với từng đối tượng học sinh hay không ? Đầu năm học, bộ phận chuyên môn cùng với các tổ chuyên môn thống nhất về thiết kế cách soạn giáo án trong cùng một tổ, cùng một bộ môn, sau đó đưa những giáo án mẫu khi sinh hoạt chuyên môn toàn cấp để cùng nhau trao đổi bàn bạc phù hợp với từng kiểu bài lên lớp. Hằng tháng, vào ngày thứ 5 của tuần cuối tháng tổ chuyên môn kiểm tra toàn bộ hồ sơ của giáo viên, đánh giá rút kinh nghiệm. Ngoài ra, kiểm tra đột xuất là rất cần thiết do vậy trong quá trình theo dõi, chỉ đạo bản thân và các tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra từ một đến hai lần. Kết quả kiểm tra, đa số giáo viên đều đã thực hiện tốt việc soạn giảng. PHẦN BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH TRONG THỜI GIAN QUA: . Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên: - Về nhận thức: Quán triệt tinh thần chỉ đạo của các cấp về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa. Tăng cường bồi dưỡng nhận thức đổi mới bằng những đợt sinh hoạt chuyên môn chung toàn trường, đổi mới phải thường xuyên, liên tục và động bộ trong tất cả các môn học. Lãnh đạo nhà trường luôn quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành về đổi mới chương trình GDPT. Phối hợp cùng Công đoàn, Đoàn TNCS HCM phát huy vai trò của mình thúc đẩy, động viên đội ngũ thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học và thi đua phong trào làm đồ dùng dạy học. + Năm học : 2005 - 2006 : Nhà trường đã tổ chức và tham gia dự thi làm đồ dùng dạy học tại Phòng Giáo dục đạt giải A và giải B cấp huyện và tiếp tục được trưng bày tại tỉnh trong tháng 12/2006 + Năm học : 2006 - 2007 : Làm các tranh ảnh bộ môn Sinh học.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Năm học : 2007 - 2008 : Làm các loại bảng phụ có nam châm gắn vào bảng chống lóa . + Năm học : 2008 - 2009 : xây dựng phương pháp dạy học tích cực + Năm học : 2009 - 2010 : Dạy giáo án điên tử (Máy chiếu Projector) - Về chuyên môn, nghiệp vụ: Mỗi giáo viên phải tự mình có trách nhiệm nghiên cứu, tìm tòi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo đợt được tập huấn trong hè, bên cạnh đó trong quá trình sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm cần trao đổi bàn bạc đưa ra những nội dung khó, dài, các bài thực hành cần dụng cụ thí nghiệm... để khắc phục khó khăn đồng thời thống nhất trong tổ, nhóm về phương pháp giảng dạy trong một số bài học cụ thể. Hiện nay đã có trên 08 Đ/c đã tốt nghiệp Đại học và 03 Đ/c đang theo học Đại học, đây là sự thuận lợi cho nhà trường, sẽ dựa vào lực lượng này để làm nòng cốt trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho các giáo viên. Chỉ đạo cách soạn bài thống nhất theo từng bộ môn đã tập huấn tại Phòng trong hè, qua đó tổ chức chuyên đề đúc rút kinh nghiệm vào cuối học kỳ I và cuối năm. - Về quản lý : Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: gồm Hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng, giáo viên có uy tín, năng lực. Phối hợp chặt chẽ với Chi bộ trường phát huy vai trò của các đoàn thể trong hoạt động chuyên môn. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn nội dung đổi mới phương pháp dạy học được đưa len hàng đầu: cụ thể trao đổi từng bài dạy, cách soạn giảng, phương pháp kiểm tra học sinh, qui định dự giờ, việc sử dụng thiết bị dạy học trên lớp, phân loại giáo viên theo định kỳ. Cải tiến cách đánh giá học sinh theo hương phát huy tính tích cực, tính sáng tạo, độc lập suy nghĩ thông qua những phương pháp đã trình bày ở phần trên.  Biện pháp quản lý hoạt động học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh: Xây dựng động cơ, thái độ học tập thông qua giáo dục truyền thống, nêu gương điển hình tiên tiến của những học sinh đạt thành tích cao tong các kỳ thi qua các năm. Phối hợp cùng ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện tốt giờ sinh hoạt theo các chủ điểm đã được qui trình trong chương trình và chương trình rèn luyện đội viên. Chỉ đạo giáo viên thường xuyên hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học tại lớp và tại nhà, thông qua các phương pháp giảng dạy giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng tốt. Phối hợp cùng gia đình chăm sóc, theo dõi tình hình học tập tại lớp và tại nhà. Cùng Liên đội tổ chức " Tiết học chất lượng " tại địa phương..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 6/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU : Trong quá trình thực hiện tại trường, trong năm học 2004 đến 2007 nhiều thầy cô giáo đã chuyển biến mạnh mẽ về cách nghĩ, cách làm mới trong dạy học. Bước đầu còn nhiều lúng túng, bỡ ngỡ khi sử dụng đèn chiếu, giấy phim, bảng phụ cho học sinh nhưng dần dần trở nên dễ dàng và chấp nhận được. Kế hoạch tổ chức về dự giờ, thao giảng, hội giảng được triển khai ngay từ đầu năm cho các tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn. Qua đó từng tổ lên kế hoạch cụ thể đối với từng môn. Kết quả dự giờ : Mỗi giáo viên được dự ít nhất 2 tiêt/ năm không kể thao giảng, hội giảng. Đa số giờ dạy đều đạt chất lượng theo thực tế đánh giá, không chạy theo thành tích, hoặc chỉ tiêu thi đua. Học sinh năm được cách khai thác bài học, vận dụng được kiến thức vào việc làm bài tập tại lớp và ở nhà. Chất lượng học tập trong 03 năm qua đã có nhiều chuyển biến rõ nét. Học sinh giỏi cấp huyện : + Năm học 2005 - 2006 : Đạt giải nhất Môn Hóa - Khuyến khích môn Văn lớp 9 + Năm học 2006 - 2007: Đạt giải Nhì Môn Vật Lý - 03 giải khuỷến môn Văn 01 giải khuyến khích môn Toán lớp 9 + Năm học 2007 - 2008 : Đạt giải Nhì môn Hóa lớp 9 Có học sinh giỏi cấp Tỉnh : môn Văn (2007 – 2008 và 2009 - 2010) KẾT QUẢ HẰNG NĂM NHƯ SAU : Chất lượng học lực Tổng Năm học số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém 2007 - 2008 469 57(12.2%) 112(23.9%) 274(54.8%) 26(5.5%) 2(0.4%) 2008 - 2009 0 444 67(15.1%) 116(26.1%) 216(48.6%) 45(10.1%) 0 397 55(13.9%) 132(33.2%) 182(45.8%) 28(7.1%) + Đỗ vào lớp 10 công lập : đạt 43 % đến 81.1% đỗ từ 2 - 3 em vào chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tỉnh Quảng Nam 2009 - 2010. 7/ KẾT LUẬN :  NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG: - Tập thể sư phạm của nhà trường thật sự là khối đoàn kết, thống nhất trong mọi công tác. Có tinh thần ham hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn. Năm học qua, giáo viên đã đăng ký học Đại học tại chức, từ xa - Có tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ. Tinh thần phê và tự phê cao. Tham gia tích cực công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia và công tác xã hội hõa tại địa phương..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Có Chi bộ lãnh, chỉ đạo các đường lối chủ trương đúng đắn và kịp thời. Các tổ chức đoàn thể hoạt động đều tay, phối hợp nhịp nhàn với chuyên môn đẩy mạnh phong trào thi đua hai tốt trong nhà trường. - Lãnh đạo địa phương luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trường về đường lối, chủ trương, thể hiện bằng văn bản cụ thể, đồng thời tuyên truyền vận động nhân dân cùng chung tay góp sức xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia. - Hội cha mẹ học sinh nhiệt tình hưởng ứng tham gia và giúp đỡ nhà trường trong mọi mặt. Phụ huynh rất quan tâm, lo lắng đến việc học của con em, phát huy được truyền thống hiếu học của địa phương. Các ban ngành đoàn thể, các hội của địa phương thường xuyên phối hợp với nhà trường giáo dục tạo và điều kiện giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó học tập, động viên học sinh bỏ học ra lớp.  NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM: - Giáo viên phải có sự chuẩn bị khá chu đáo cho giờ dạy trên lớp, cụ thể là soạn giáo án rất kỹ, càng xác định mục tiêu cụ thể bao nhiêu thì tạo được nhiều hoạt động tích cực bấy nhiêu. Sự chuẩn bị của trò cũng rất quan trọng, sau tiết dạy giáo viên luôn dặn dò kỹ sự chuẩn bị cho tiết đến cần những gì cho bài sau, nhất là các bài thực hành, thí nghiệm... - Trước khi lên lớp, giáo viên phải sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học như: Máy Projector, Laptop, tranh vẽ, mẫu vật, tháo lắp các bộ phận của từng chi tiết thí nghiệm. Tham khảo nhiều tài liệu giảng dạy để vận dụng vào thực tiễn của từng lớp. - Phải biết huy động được mọi đối tượng tham gia và việc tìm tòi, khám phá những kiến thức mới. Ap dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học, tạo tình huống để các học tư duy, sáng tạo và biết vận dụng tốt vào thực tiễn. - Tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, luôn trao đổi, bàn bạc với động nghiệp về nội dung bài học khó, dài để đi đến thống nhất phương pháp dạy học thích hợp. Tăng cường dự giờ học hỏi kinh nghiệm, không mặc cảm, tự ty khi gặp vấn đề mà mình chưa được nắm kỹ về kiến thức và cách diễn đạt. - Tự làm ĐDDH để giảng dạy như mô hình, mẫu vật, tranh vẽ... có như thế mới dạy tốt chương trình SGK mới. - Thường xuyên tham khảo nhiều tư liệu về đổi mới phương pháp dạy học như: Tạp chí nghiên cứu giáo dục, thế giới trong ta, một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (sách mới xuất bản 2010 của BGD & ĐT). - Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban ngành đoàn thể trong nhà trường cùng tham gia vào hoạt động thực tiễn về chuyên môn như: Hội giảng, hội thi, thao giảng....

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 8/ ĐỀ NGHỊ , KIẾN NGHỊ : Không 9/ PHẦN PHỤ LỤC. XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC A/ CHUYÊN ĐỀ MÔN HÓA HỌC PHÁTHUY HUYTÍNH TÍNHTÍCH TÍCHCỰC CỰCCỦA CỦAHỌC HỌCSINH SINH PHÁT THÔNG QUA TIẾT THỰC HÀNH HOÁ HỌC THÔNG QUA TIẾT THỰC HÀNH HOÁ HỌC. I/ĐẶT VẤN ĐỀ:. Như chúng ta đã biết bộ môn hoá học là một bộ môn khoa học thực nghiệm. Nên phương pháp cơ bản của bộ môn này có thể nói là phương pháp thực nghiệm, có nghĩa là học sinh phải được quan sát, phải được trực tiếp làm thí nghiệm để các em dễ dàng tiếp nhận kiến thức mới, khắc sâu hơn những điều đã học và vận dụng tốt hơn kiến thức đã học vào việc giải các bài tập định tính cũng như các bài tập định lượng. Đối với các tiết thực hành trong chương trình các em phải được hoàn toàn tự tay làm, chủ động trong việc vận dụng kiến thức đã học, tự nêu vấn đề và giải quyết vấn đề một cách độc lập, sáng tạo và tự rèn luyện kỹ năng thí nghiệm cho bản thân, giáo viên chúng ta chỉ là người giám sát theo dõi uốn nắn khi cần thiết. Trong quá trình làm thí nghiệm các em tự mình khai thác, kiểm nghiệm kiến thức, như vậy bước đầu chúng ta đã giúp các em làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học. Vì vậy chúng ta phải biết tổ chức cho các em làm việc theo nhóm một cách khoa học và đạt hiệu quả, có nghĩa là chúng ta phải tổ chức sao tất cả mọi thành viên trong nhóm đều có nhiệm vụ nhất định và tích cực tự giác hoạt động theo tinh thần hợp tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. II/MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT THỰC HÀNH: 1/ Đối với giáo viên: Việc các em có phát huy tính tích cực hay không, không thể thiếu vai trò của người thầy vì vậy chúng ta cần:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>  a/ Đầu tư thiết kế bài soạn theo hướng tích cực: Để thiết kế bài soạn tốt ta cần nắm rõ quy trình:  Xác định mục tiêu bài học +Về kiến thức: Bài thực hành giúp HS biết được mục đích, các bước tiến hành, kỹ thuật thực hiện các thí nghiệm nhằm kiểm tra, làm vững chắc thêm các kiến thức đã học và biết vận dụng tốt. +Về kỹ năng: HS biết sử dụng các dụng cụ, hoá chất, thực hiện an toàn và thành công các thí nghiệm; biết quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết PTPƯ. +Về thái độ: Có ý thức thực hiện nhóm tốt, báo cáo kết quả thực hành một cách khoa học, chính xác, có ý thức bảo vệ môi trường.  Chuẩn bị đồ dùng dạy học.(Một số hoá chất, dụng cụ có thể cho các em tự tìm và tự làm)  Xác định phương pháp dạy học chủ yếu. Phương pháp trước đây khi dạy bài thực hành chúng ta thường thực hiện với vai trò của thầy cô giáo là chủ yếu, học sinh chỉ quan sát hoặc chỉ một vài em thực hiện. Để phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết thực hành chúng tôi đã tiến hành áp dụng phương pháp mới như sau: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh  GV dặn dò HS về nhà đọc kỹ bài thực hành, nắm vững kỹ thuật thực hiện của các thí nghiệm, soạn phần tiến hành thí nghiệm. (Chuẩn bị hoá chất nếu ở địa phương có). Phần này thực hiện ở phần dặn dò tiết trước đó.  GV: Yêu cầu HS báo cáo việc chuẩn  HS: Báo cáo theo nhóm về mục bị bài thực hành ở nhà. tiêu, cách tiến hành thí nghiệm, những  GV: Kiểm tra trên thực tế ( có một điều cần lưu ý các nhóm khác nghe và bổ sung. số em soạn trước cả bài )  GV: nhận xét  GV: Cho các nhóm kiểm tra phần  HS: Kiểm tra dụng cụ và hoá chất của nhóm mình. (Có thể GV cố ý soạn thiếu một dụng cụ hoặc một hoá chất nào đó để kiểm tra sự làm việc của các nhóm)  GV: Yêu cầu các nhóm thực hiện thí  HS: Thực hiện thí nghiệm theo sự nghiệm, theo hướng dẫn thông qua phân công của nhóm trưởng: hình vẽ trên bảng phụ. +Lắp ráp dụng cụ thí nghiệm.  GV: Quan sát, hướng dẫn kịp thời + Lấy hoá chất. +Thực hiện thí nghiệm, quan sát, nhận (nếu cần).

<span class='text_page_counter'>(23)</span>  GV: Yêu cầu HS ghi kết quả vào bảng nhóm và bảng tường trình của mỗi cá nhân.  GV: Yêu cầu các nhóm nộp bảng nhóm, gọi các nhóm nhận xét, GV tổng kết.  GV: Ghi điểm cho các nhóm.. xét, giải thích hiện tượng, ghi PTPƯ (nếu có). +Thư ký ghi chép.  HS: Nhận xét và nghe..  GV : Nhận xét tiết thực hành, yêu  HS: Thực hiện. cầu học sinh dọn vệ sinh, về nhà viết bảng tường trình.  Thiết kế các hoạt động của thầy và trò. Đối với tiết thực hành GV phải thiết kế cụ thể các hoạt động của thầy và trò trong từng khâu của bài(hoạt động của trò là chủ yếu). Đối với những công việc của học sinh, chúng ta phải ấn định thời gian, phải có yêu cầu cụ thể rõ ràng.  Đánh giá cho điểm: Đánh giá kết quả thực hành thí nghiệm của học sinh có một vai trò rất quan trọng trong việc góp phần phát huy tính tích cực của học sinh nói riêng và việc nâng cao dạy học hoá học nói chung. Vì vậy GV phải quán xuyến, theo dõi cho điểm chính xác và công bằng để tạo sự hứng thú thi đua học tập giữa các nhóm với nhau.  b/ Giao nhiệm vụ cụ thể: Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh hoạt động nhằm giúp các em tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ động, tích cực, là quá trình các em tự phát hiện và giải quyết các vấn đề thông qua phiếu học tập, hoặc nội dung vấn đề cần giải quyết được ghi trên bảng phụ. Đối với các tiết thực hành ngay từ tiết đầu tiên ở chương trình hoá lớp 8 giáo viên phải hình thành và hướng dẫn các em cách chuẩn bị trước ở nhà: đọc kỹ bài thực hành, tìm hiểu và soạn trước phần tiến hành thí nghiệm, dự đoán hiện tượng trên cơ sở lý thuyết đã học ở các tiết trước, viết PTPƯ (nếu có), đối với bảng tường trình GV chỉ cho các em soạn trước phần tiến hành thí nghiệm. Trên lớp GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm: có nhóm trưởng, thư ký, có bảng phân công cụ thể cho từng thành viên đối với từng thí nghiệm trong buổi thực hành tránh tình trạng chỉ một em làm còn em khác chỉ ngồi xem. Ví dụ: bài thực hành số 5 hoá học lớp 8 có 3 thí nghiệm, phân công mỗi thí nghiệm 4 em thực hiện luân phiên, các em còn lại quan sát. Nhóm trưởng có nhiệm vụ theo dõi và nhắc nhở các bạn trong nhóm của mình. Giáo viên có trách nhiệm theo dõi để có thể giúp đỡ, định hướng, điều chỉnh kịp thời hoạt động của mỗi nhóm để đạt kết quả cao.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2/ Đối với học sinh: Trong các giờ thực hành các em phải nắm vững kiến thức đã học, đọc kỹ và soạn trước phần tiến hành thí nghiệm ở nhà, khi đến lớp phải tự mình làm thí nghiệm. Chúng ta cần lưu ý rèn luyện cho các em các kỹ năng sau:  Rèn luyện cho các em kỹ năng thực hành như các thao tác cơ bản kẹp và đun nóng ống nghiệm, cách lấy hoá chất, thao tác với đèn cồn, lắp ráp dụng cụ thí nghiệm...  Dự đoán các hiện tượng dựa trên cơ sở lý thuyết đã học.  Biết cách quan sát và giải thích các hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm.  Biết cách ghi ngắn gọn kết quả thí nghiệm và so sánh với những dự đoán của mình và với những điều đã học.  Biết cách tự làm thí nghiệm ở nhà ví dụ như: biết pha chế dung dịch nước vôi trong và nhận biết CO2 bằng dung dịch nước vôi trong.  Biết tìm một số hoá chất, làm đồ dùng TN phục vụ cho các tiết học trên lớp. Ví dụ: +Trong bài thực hành số 1 Hoá học lớp 8 Tính chất nóng chảy của chất Tách chất từ hỗn hợp các em tự pha trộn hỗn hợp muối ăn và cát sẵn ở nhà +Trong bài: Một số oxit quan trọng và Một số bazơ quan trọng các em tự tìm vôi sống CaO, vôi tôi Ca(OH)2. +Trong bài thực hành: Tính chất hoá học của bazơ và muối mỗi nhóm sẽ chuẩn bị một chiếc đinh sạch, đầu cột một sợi dây nhỏ dài khoảng 20cm. +Hướng dẫn các em tự làm thuốc thử từ bông bụt... +Hướng dẫn các em lấy vỏ lon nước uống giải khát làm dụng cụ để thực hiện phản ứng nhôm tác dụng với oxi, lấy ống hút nước mía cắt đoạn ngắn, một đầu vớt lưỡi mác dùng đổ đồng oxit vào ống thuỷ tinh trong thí nghiệm hiđro khử đồng oxit... Có như vậy chúng ta đã dần dần tạo sự hứng thú trong học tập, phát huy tư duy sáng tạo của các em và tạo cho các em ngày càng yêu khoa học hơn..  Minh họa bài dạy cụ thể của chuyên đề BÀI THỰC HÀNH SỐ 5: ĐIỀU CHẾ - THU KHÍ HIĐRO VÀ THỬ TÍNH CHẤT CỦA KHÍ HIĐRO A/ Mục tiêu:  Học sinh được rèn luyện kỹ năng thao tác làm các thí nghiệm.  Biết cách thu khí hyđro bằng cách đẩy nước và đẩy không khí. Có kỹ năng nhận ra khí hyđro..

<span class='text_page_counter'>(25)</span>  Tiếp tục rèn luyện kỹ năng quan sát và nhận xét các hiện tượng thí nghiệm.  Rèn luyện ý thức làm việc một cách khoa học, có ý thức bảo vệ môi trường. B/ Chuẩn bị: 1/ Giáo viên: (Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất đủ cho 4 nhóm thực hành) thực hiện các thí nghiệm:  Thí nghiệm 1: Điều chế H2 từ Zn và dd HCl. Đốt cháy H2 trong không khí.  Thí nghiệm 2: Thu H2 bằng cách đẩy không khí.  Thí nghiệm 3: H2 khử đồng(II) oxit.  Dụng cu: (Cho mỗi nhóm) + Ống nghiệm: 2 chiếc/tổ +Ống nghiệm có nhánh, có nút đậy, có ống dẫn khí: 1 chiếc. +Đèn cồn: 1 chiếc, bật lữa +Giá sắt, kẹp sắt: 1 chiếc. +Ống hút lấy hoá chất lỏng: 1 chiếc. +Ốnh thuỷ tinh hình chữ V (có gấp khúc): 1 chiếc. +Ống nghiệm: 2 chiếc.  Hoá chất: +Dung dịch Axit clohyđric. +Kẽm viên. +Nước. +Đồng oxit.  Bảng phụ: +Ghi bảng điểm: Nhóm Chuẩn bị nội dung. Thao tác TN an toàn, thành công. Quan sát hiện Trả lời Kỹ luật, Tổng tượng, giải câu vệ sinh cộng thích, viết hỏi PTPƯ. 1 2 3 4 +Ghi trình tự thao tác thí nghiệm:  Lấy ống nghiệm sạch đặt lên giá ống nghiệm.  Lấy nút cao su có ống dẫn thuỷ tinh đầu vuốt nhọn xuyên qua thử đậy vào ống nghiệm và kiểm tra độ kín của nút.  Mở nút cao su nghiêng ống nghiệm đặt nhẹ 3-4 viên kẽm theo thành ống nghiệm, sau đó rót khoảng 3-4 ml dd HCl vào ống nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(26)</span>  Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có ống dẫn thuỷ tinhđầu vuốt nhọn và đặt ống nghiệm vào giá ống nghiệm.  Chờ khoảng 1 phút đưa que đóm đang cháy vào đầu ống dẫn thuỷ tinh có dòng khí H2 bay ra  Ghi nhận xét.  Dập tắt ngọn lữa, dùng ống nghiệm khác úp trên đầu ống dẫn khí, giữ ống nghiệm thẳng đứng sau một phút, đưa miệng ống nghiệm vào ngọn lữa đèn cồn, quan sát hiện tượng, giải thích. +Ghi câu hỏi:  Tại sao phải chờ khoảng một phút ( sau khi đậy ống nghiệm bằng nút cao sau có ống dẫn khí xuyên qua) rồi mới đưa que diêm đang cháy vào đầu ống dẫn thuỷ tinh có dòng khí H2 sinh ra?  Tại sao thu khí H2 bằng cách đẩy không khí phải để úp ống nghiệm hướng xuống?  Khi đốt H2 ở đầu ống dẫn khí người ta dựa vào đâu để biết H2 đã tinh khiết?  Khi để tấm kính trên ngọn lữa đốt cháy H2 quan sát thấy gì?  Chuẩn bị bộ TN đã lắp sẵn: hyđro khử đồng (II) oxit. 2/ Học sinh: +Nắm vững tính chất vật lý và hoá học của hyđro. +Xem trước bài thực hành. +Kẽ sẵn bảng tường trình và soạn phần cách tiến hành thí nghiệm. +Bảng nhóm, viết. C/ Nội dung bài thực hành:  Giới thiệu bài mới: Vừa qua chúng ta đã học về tính chất vật lý và tính chất hoá học của hyđro, vậy em hãy cho biết H2 có những tính chất hoá học nào? (HS trả lời). Tiết học hôm nay các em sẽ được kiểm chứng qua các thí nghiệm trong bài thực hành này. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Kiểm tra +GV: Cho HS kiểm tra các dụng cụ và +HS: Nhóm trưởng kiểm tra đối hoá chất thuộc nhóm của mình. chiếu với sự chuẩn bị của mình. +GV: Kiểm tra phần chuẩn bị đã dặn ở tiết trước.(Đọc kĩ bài TH và soạn trước phần tiến hành TN) Hoạt động 2: TN 1, 2: Điều chế H2 từ HCl - Đốt H2 trong không khí Thu H2 bằng cách đẩy không khí. +GV: Em hãy cho biết nguyên liệu để +HS: Trả lời. điều chế H2 trong phòng thí nghiệm?.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> +GV:Yêu cầu nhóm 1 nêu mục tiêu và cách tiến hành TN 1 +GV:Gọi nhóm khác nhận xét sau đó GV nhận xét chung và lưu ý các em cần phải thử độ tinh khiết của H 2 trước khi đốt.( hướng dẫn HS đợi khoảng 1 phút rồi mới đốt) +GV:Yêu cầu các nhóm tiến hành TN 1 quan sát  ghi chép vào bảng nhóm: hiện tượng, giải thích hiện tượng và PTPƯ . +GV:Kiểm tra theo dõi các nhóm thực hiện để tiến hành chấm điểm và uốn nắn kịp thời những sai sót của các em. +GV: Nhắc nhở các em sau khi hoàn thành xong thí nghiệm 1 mới chuyển sang thí nghiệm 2. +GV:Sau khoảng 5 phút cho các nhóm đem bảng nhóm của mình lên và gọi đại diện nhóm 2 nhận xét kết quả. +GV:Kiểm tra theo dõi các nhóm thực hiện để tiến hành chấm điểm và uốn nắn kịp thời những sai sót của các em.. HS: Nhóm 1 trả lời. HS: Các nhóm khác nhận xét. +HS: Tiến hành thí nghiệm 2 lượt theo phân nhóm của mình. +HS:Quan sát  ghi chép vào bảng nhóm: hiện tượng, giải thích hiện tượng và PTPƯ .. +HS: Đem nộp bản nhóm. +HS: Nhóm 2 nhận xét. Hoạt động 3: TN 3: H2 khử đồng oxit +GV:Yêu cầu nhóm 3 nêu mục tiêu và +HS: Trả lời cách tiến hành TN 3 +GV: Hướng dẫn HS thay vuốt nhọn bằng bộ ống dẫn khí. +HS: Tiến hành làm thí nghiệm 2 +GV:Yêu cầu các nhóm tiến hành TN 3 lượt theo phân nhóm của mình. quan sát  ghi chép vào bảng nhóm: hiện +HS:Quan sát  ghi chép vào bảng nhóm: hiện tượng, giải thích hiện tượng, giải thích hiện tượng và PTPƯ . +GV:Sau khoảng 5 phút cho các nhóm tượng và PTPƯ . đem bảng nhóm của mình lên và gọi đại diện nhóm 4 nhận xét kết quả. +GV:Kiểm tra theo dõi các nhóm thực +HS: Đem nộp bản nhóm. hiện để tiến hành chấm điểm và uốn nắn +HS: Nhóm 4 nhận xét kịp thời những sai sót của các em. Hoạt động 4: Viết tường trình TN.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> +GV:Cho HS tiến hành viết tường trình +HS:Viết tường trình. TN. +GV:Nhận xét, rút kinh nghiệm +HS:Nghe nhận xét. +GV:Yêu cầu HS vệ sinh phòng thí +HS:Thu dọn hoá chất, rửa dụng cụ. nghiệm Hoạt động 5: Dặn dò. -Về nhà ôn bài , tiết sau kiểm tra 1 tiết . -Xem bài mới: Nước. B/ CHUYÊN ĐỀ MÔN NGỮ VĂN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC A/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, trước những biến đổi không ngừng vừa theo dòng chảy qui luật, vừa đột biến bất thường. Con người tương lai là con người biết hành động một cách năng động và sáng tạo, thích ứng nhanh với thay đổi và một khả năng tiếp cận giải quyết vấn đề mềm dẻo, linh hoạt. Nhà trường với phương pháp cổ truyền cùng với thời gian đã hoàn thành sứ mạng lịch sử của nó để nhường chỗ cho một nhà trường mới với phương pháp cho ra đời một sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thế kỉ XXI. Người ta đặt tên cho phương pháp này là PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC hay nói gọn hơn là phương pháp tích cực. Vậy trước hết chúng ta tìm hiểu xem phương pháp dạy tích cực là gì? Đặc điểm phương pháp ra sao? Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên phải như thế nào? Đặc biệt là áp dụng phương pháp dạy tích cực trong việc dạy Tiếng Việt phải như thế nào trong công cuộc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay ở trường THCS. Đó là nội dung trọng tâm chúng tôi đề cập trong chuyên đề này. 1/ Phương pháp Dạy học tích cực là gì? - PPDH tích cực không phải là tên gọi của một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một khái niệm rộng bao hàm nhiều yếu tố của quá trình dạy học,từ giai đoạn khởi đầu đến khi kết thúc, từ phương pháp chung đến phương pháp cụ thể, từ hành động đến thao tác của thầy và trò trong suốt quá trình dạy học ở trường phổ thông - Theo Giáo sư- Tiến sĩ Trần Bá Hoành: “Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.Tích cực trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với nghĩa không hoạt động, thụ động.”.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Qua hai quan niệm trên ta thấy quan điểm thống nhất về bản chất của phương pháp này là làm sao phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học. Điều này được Nguyễn Kì( Trường Quản lí GD-ĐT) so sánh mối quan hệ Thầy-Trò như sau: Thầy- tác nhân Trò- chủ thể Hướng dẫn Tự nghiên cứu Tổ chức Tự thực hiện Trọng tài ,cố vấn Tự kiểm tra Kết luận , kiểm tra Tự điều chỉnh 2/Đặc điểm PPDH tích cực: +Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động của HS. + Dạy học gắn liền với rèn luyện cho HS phương pháp tự học + Dạy học chú trọng cá thể và thiết lập các mối quan hệ tương tác. +Tích hợp nhiều hình thức, phương pháp dạy học trong một tiết học, bài học. +Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 3/Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên: a/ Rèn luyện các kĩ năng cơ bản: +Kĩ năng lập và điều chỉnh kế hoạch dạy học. +Kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học. +Kĩ năng thiết kế bài dạy( giáo án) + Kĩ năng áp dụng các phương tiện kĩ thuật vào dạy học. +Kĩ năng vận dụng sáng tạo, linh hoạt nội dung và phương pháp giáo dục cho từng đối tượng và thực tế vùng miền. + Kĩ năng đánh giá, kiểm tra chất lượng học tập của HS. b/Phát triển năng lực cơ bản: + Năng lực vận dụng. +Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động cho HS. +Năng lực sáng tạo. 4/ Dạy học Ngữ Pháp trong môn Ngữ Văn ở Trường THCS: a/ Cơ sở của việc dạy học Ngữ Pháp ở Trường THCS:  Cơ sở lí luận: + Cơ sở lí thuyết hoạt động giao tiếp : - Là mục tiêu xây dựng nội dung bài học - Là cơ sở xây dựng nội dung chương trình. Phần lớn nội dung chương trình đều phải hướng vào những vấn đề của hoạt động giao tiếp và ngay cả kiến thức hệ thống cũng phải được trình bày trong mối quan hệ gắn bó với mục đích và thực tiễn giao tiếp. - Phương pháp và các thủ pháp dạy học Ngữ Pháp ở Trường THCS cũng chịu sự chi phối của lí thuyết hoạt động giao tiếp. Việc hình thành các.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> khái niệm và qui tắc ngữ pháp phải được tiến hành trong các hoạt động giao tiếp hướng tới việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ. + Cơ sở ngôn ngữ học văn bản và ngữ pháp học văn bản: Chương trình tích hợp hiện hành lấy 6 kiểu văn bản được dạy trong phân môn Tập làm Văn làm trục chính để chọn văn bản cho phân môn Văn học và ngữ liệu cho các nội dung dạy học Tiếng Việt.  Cơ sở thực tiễn: + HS ở Trường THCS đã có một số vốn từ phong phú, nắm được các qui tắc ngữ pháp vững chắc và thành thạo, có thể tham gia vào các hoạt động giao tiếp một cách tự nhiên, tích cực. + Chương trình biên soạn hiện hành theo hướng tích hợp thể hiện mối quan hệ sinh động giữa ngôn ngữ và văn học. Giáo viên cần khai thác tốt mối quan hệ này để việc dạy ngữ pháp được đảm bảo theo tinh thần tích hợp. + Đối với HS Trường THCS, hoạt động giao tiếp diễn ra gần như ở mọi nơi , mọi lúc. Năng lực của các em không chỉ tích luỹ từ những giờ học Tiếng việt ở trên lớp học thường ngày mà còn ở các hoạt động giao tiếp hằng ngày trong đời sống. b/Nguyên tắc của việc dạy học Ngữ Pháp ở THCS: + Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp: Mục đích của việc dạy Ngữ pháp nói riêng, Tiếng việt nói chung không chỉ nhằm cung cấp các khái niệm, qui tắc mà nâng cao khả năng sử dụng Tiếng Việt cho HS. Do vậy muốn hay không GV cần đảm bảo nguyên tắc giao tiếp khi dạy học Ngữ Pháp với những điều cần lưu ý sau: +Ngữ liệu dùng để trình bày khái niệm và qui tắc ngữ pháp phải là ngữ liệu được lấy từ thực tiễn giao tiếp sinh động, chuẩn mực. Các ngữ liệu trong SGK chủ yếu lấy ngay trong các văn bản văn học và văn bản nhật dụng trong bài học. +Cần giúp HS thấy được khái niêm và qui tắc ngữ pháp luôn có sự biểu hiện đa dạng và có sự biến đổi, chuyển hoá trong hoạt động giao tiếp chứ không tĩnh tại. +HS phải vân dụng những tri thức và kĩ năng ngữ pháp vào giao tiếp tức là vận dụng vào phân tích, lĩnh hội và sản sinh được các sản phẩm lời nói để đạt được mục đích giao tiếp. ♦Nguyên tắc trực quan: + Sử dụng ngữ liệu rút từ giao tiếp sinh động, trong chương trình các ngữ liệu lấy từ các văn bản Văn học được tuyển chọn có tính điển hình cao và thực tiễn giao tiếp sinh động. +Ngôn ngữ của GV trong giờ dạy cũng phải chuẩn mực. +Sử dụng các mô hình cấu trúc, bảng biểu tổng kết, so sánh……. sử dụng công nghệ thông tin với sự hổ trợ của các phần mềm chuyên dụng..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> ♦Nguyên tắc tiếp cận các vấn đề ngữ pháp trong mối quan hệ hữu cơ giữa nội dung và hình thức ngữ pháp, các đơn vị và hoạt động ngữ pháp có sự thống nhất giữa nội dung và hình thức. Vì thế việc nghiên cứu và dạy học cũng phải thấy được mối quan hệ đó. c/ Phương pháp dạy học Ngữ Pháp trong chương trình THCS( phần trọng tâm của chuyên đề)  Phương pháp dạy học các tri thức lí thuyết về Ngữ pháp: +Dạy học các tri thức lí thuyết Ngữ pháp bao gồm việc hình thành các khái niệm và qui tắc ngữ pháp. Tất nhiên trong các khái niệm cũng đã hàm chứa các qui tắc và ngược lại.  Phương pháp hình thành các khái niệm Ngữ pháp. Có thể tóm tắt các bước dạy học hình thành khái niệm qua các bước sau: +Bước 1: Giới thiệu bài +Bước 2: Chọn và cho HS tìm hiểu, phân tích ngữ liệu. +Bước 3:Trình bày, định nghĩa về khái niệm. +Bước 4: Thực hành , luyện tập. ( Phần này sẽ nói rõ hơn qua tiết dạy minh hoạ) B/ NỘI DUNG: (Áp dụng PPDH tích cực trong việc dạy Tiếng Việt 9.Tiết dạy minh hoạ: Tiết 128- tuần 26: NGHĨA TƯỜNG MINH và HÀM Ý(tiếp theo- Điều kiện sử dụng hàm ý). Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy học tích cực của bộ môn Ngữ Văn ở trường THCS dặc biệt là dạy phân môn Tiếng Việt theo tinh thần tích cực và tích hợp. Trên những cơ sở lí luận , cơ sở thực tiễn, những nguyên tắc, những yều cầu , đặc điểm……..chúng tôi đã áp dụng qua một tiết dạy cụ thể và cố gắng làm sao thể hiện được một phần nào đó về phương pháp đổi mới. Đặc biệt qua tiết dạy phải thể hiện được : +Yếu tố tích cực nằm ở đâu? +Đưa yếu tố tích cực vào bài soạn như thế nào? +Phù hợp với năng lực HS, vùng miền PHẦN MINH HỌA CHO GIÁO ÁN 1/ Chuẩn bị: +Thầy: Giáo án,SGK, bảng phụ, phiếu học tập, bút dạ +Trò: Tìm hiểu bài ở nhà , bảng con, bút dạ. 2/ Bài cũ:. Nghĩa tường minh, hàm ý?( lí thuyết).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> +Kết hợp kiểm tra bài cả lớp qua bài tập trắc nghiệm( bảng phụ gồm 3 bài tập) +HS chọn câu trả lời qua bảng con. +GV thống kê số HS trả lời đúng và cho điểm. 3/ Bài mới: Dùng bài tập của phần luyện tập (1/b,1/c) để vừa tạo sự chú ý, gây hứng thú cho HS, giải quyết một phần bài tập ở luyện tập đồng thời là điểm nhấn để vào bài mới: ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG HÀM Ý + Bảng phụ chứa ngữ liệu bài tập + GV phát phiếu học tập, cho HS thảo luận theo nhóm ( nhóm theo bàn) + GV hướng dẫn HS tìm hiểu theo yêu cầu của bài tập +GV chốt ý sau khi thảo luận . Phần nội dung bài học GV bảng phụ( chứa ngữ liệu) + Cho HS thảo luận theo nhóm (GV phát phiếu học tập cho HS) + GV cho HS trình bày- kết hợp với phần bài tập 1(b, 1/c) khái quát nội dung bài học: Để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện gì? Khi sử dụng hàm ý cần chú ý đến điều gì? 4/ Luyện tập- củng cố + Dùng phiếu học tập + Tạo tình huống theo mẫu bài tập 3/trang 92 qua trò chơi tiếp sức. ( chia làm 2 nhóm, lần lượt lên bảng điền câu theo yêu cầu của bài tập. => GV tổng kết nhóm nào nhiều hơn và tán thưởng nhóm thắng cuộc.) 5/ Dặn dò: + Học bài cũ + Làm bài tập còn lại. +Viết đoạn văn đối thoại có sử dụng hàm ý. + Chuẩn bị bài mới: Ôn tập phần thơ ( tiết 127) để kiểm tra 1 tiết Trên đây là toàn bộ những gì bản thân đã thực hiện trong thời gian qua, xin được trình bày để các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp tham khảo. Kính mong nhạn được nhiều đóng góp cho những điều còn hạn chế của đề tài nhằm giúp cho bản thân hoàn chỉnh và mong được góp một phần nhỏ trong sự nghiệp giáo dục hiện nay. Bình Sa, ngày 12 tháng 02 năm 2011 Người viết PHẠM HOÀNG LIÊN.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 10/ TÀI LIỆU THAM KHẢO : 1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng (khóa VIII ) (trích) 2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng (khóa IX) (trích) 3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCHTW Đảng ( khóa IX) (trích) 4. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng 5. Luật Giáo dục (năm 2005) 6. Nghiên cứu Giáo dục số 1999 7. Nghiên cứu Giáo dục số 1, 2 / 2000 8. Nghiên cứu Giáo dục số 3/ 2000 9. Nghiên cứu Giáo dục số 11/2002 10.Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 11/ . MỤC LỤC 1/ Tên đề tài 2/ Đặt vấn đề 3/ Các cơ sở lý luận 4/ Cơ sở thực tiễn 5/ Nội dung nghiên cứu 6/ Kết quả nghiên cứu 7/ Kết luận 8/ Đề nghị 9/ Phụ lục 10/ Tài liệu tham khảo 11/ Mục lục 12/ Phiếu đánh giá xếp loại. Trang 2 2 4 6 8 19 19 21 21 33 33 34.

<span class='text_page_counter'>(35)</span>

×