Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.37 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian học ở trường đại học Thương mại, em đã được các thầy cơ
giáo tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần thiết là cơ sở nền tảng
vững chắc nhất để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân
thành cảm ơn quý thầy, cô giáo của khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng cán
bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Ths. Phan Thu Trang
người đã hướng dẫn nhiệt tình, bổ sung và sửa đổi cho em những kiến thức cịn
thiếu sót, khiếm khuyết trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp để em có
thể hồn thành bài khóa luận trong thời gian nhanh nhất và đạt được hiệu quả nhất,
với đề tài:
“Quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ
Phần giao nhận vận tải Kepler”
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và tồn thể cán bộ
nhân viên cơng ty Cổ phần giao nhận vận tải Kepler đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
hồn thành tốt q trình thực tập.
Tuy đã có nhiều cố gắng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để viết khóa
luận nhưng do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận
cịn hạn chế thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cơ giáo để
bài khóa luận được hồn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

1

1


MỤC LỤC


2

2


DANH MỤC BẢNG

STT
1
2
3
4
5

TÊN
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận
vận tải Kepler giai đoạn 2017–2019
Bảng 3.2. Mặt hàng và thị trường XNK hàng hóa của công ty
Bảng 3.3. Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 20172019
Bảng 3.4. Cơ cấu sản lượng hàng hoá của công ty theo khu
vực thị trường
Bảng 3.5. Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu của
cơng ty giai đoạn 2017 – 2019

TRAN
G
18
19
19
20

21

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

TÊN
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế
xuất khẩu của công ty

TRAN
G
21

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

3

TÊN
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giao nhận
vận tải Kepler

3

TRAN
G
17



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TPP
TNHH
FIATA
UNCTAD
ICC
B/L
HB/L
MB.L
XK
XNK
S/O
GNHH

4

TIẾNG VIỆT
Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương
Trách nhiệm hữu hạn
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế
Ủy ban liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
Phòng thương mại quốc tế
Vận đơn – Bill of loading
Vận đơn thứ cấp – House Bill of loading
Vận đơn gốc – Master Bill of loading
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Đơn đặt hàng vận chuyển – Shipping order

Giao nhận hàng hóa

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đang trên đà phát triển ngày càng
mạnh mẽ, dạt được nhiều thành tựu mới đáng được khích lệ trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình
Dương (TPP) được ký kết và chính thức thơng qua đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ
hội phát triển. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nhờ thế cũng
ngày tăng về số lượng, chất lượng cũng như quy mơ. Góp phần khơng nhỏ vào
thành cơng của các doanh nghiệp này không thể không kể đến sự hỗ trợ từ các công
ty giao nhận vận tải, bởi thực tế không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ
nguồn lực để thực hiện tất cả các khâu trong quy trình xuất khẩu hàng hóa…
Trong thương mại quốc tế, giao nhận và vận tải là khâu quan trọng khơng thể
thiếu trong q tình lưu thơng nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển là hình thức phổ biến và phát triển nhất ở Việt
Nam, hình thức này cũng là hình thức vận chuyển được khối lượng hàng hóa trung
bình lớn nhất trên tồn thế giới với nhiều ưu điểm đáng kể. Là một đất nước có
đường bờ biển kéo dài, thị trường xuất khẩu đa dạng, Việt Nam đã và đang khai
thác mạnh mẽ lợi thế đó phục vụ ngành giao nhận vận tải đường biển – một trong
những ngành kinh tế biển đem lại thu nhập khá cao.
Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cơng ty đã và đang nỗ lực hết
sức để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ qua từng giai
đoạn nhất định. Song, trong quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển
của cơng ty vẫn cịn tồn tại một số hạn chế, đôi khi chưa đạt được hiệu quả cao,
chưa đúng với tiềm năng và kì vọng của cơng ty.

Từ thực tế trên, trong q trình thực tập và tìm hiển về cơng ty và dựa trên
những kiến thức đã được trang bị ở trường, em xin được chọn đề tài: “Quy trình
vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần giao nhận vận
tải Kepler” làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, trước đó đã có nhiều đề tài nghiên cứu tiêu
biển cụ thể như:
- Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
thương mại và vận chuyển Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh, năm 2008): Bài
nghiên cứu này, đi sâu vào quy trình xuất khẩu hàng hố bằng đường biển của 1
5


công ty chuyên nhận dịch vụ vận tải là công ty Châu Giang. Trong bài cũng đã xây
dựng được 1 quy trình cụ thể của 1 chuyến hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, so với hiện
tại, quy trình này đã lỗi thời và có sự thay đổi theo thời gian. Bài nghiên cứu cũng
cách đây 12 năm nên không phản ánh được thực tế việc xuất khẩu hàng bằng đường
biển.
- Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa tại công ty cổ phần Đại Lý
giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng – năm 2010: Tài liệu này nói về thực trạng giao
nhận hàng quá của công ty Tân Cảng, một công ty chuyên nhận dịch vụ giao nhận
hàng hố cho các cơng ty xuất nhập khẩu. Bài viết này phản ảnh chủ yếu tình hình
kinh doanh của cơng ty, hoạt động giao nhận một số hàng hoá đặc biệt, các chứng từ
cần thiết cho từng mặt hàng. Tuy nhiên do công ty làm dịch vụ giao nhận nên chỉ
phân tích được 1 quy trình chung tổng thể. Bài viết này cũng đã viết từ 10 năm
trước nên hiện tại cũng khác do chính sách xuất nhập khẩu của nước ta thay đổi
theo thời gian. Nhất là sau khi tham gia các hiệp định thương mại quốc tế.
- Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng container vận tải biển của cơng ty
TNHH Tồn Cầu Khải Minh – Tác giả Trần Hà Phương năm 2013: Đề tài nghiên
cứu này của tác giả được hoàn thiện vào 2013, đi sâu về xuất nhập khẩu hàng

nguyên container qua đường biển. Bài này phân tích khá kỹ quy trình 1 lơ hàng xuất
khẩu. Tuy vậy, các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho cơng ty, cho nhà nước
cịn chưa thiết thực, mang tính lý thuyết. Vì vậy cịn chưa giải quyết được một số
vấn đề nhức nhối mà công ty đang gặp phải.
- Nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế tại cơng ty TNHH
Jet Delivery Logistics Việt Nam – Tác giả Võ Thị Hải Năm 2015: Jet Delivery
Logistics là 1 công ty giao nhận chuyên hợp tác với các công ty lớn trong ngành
Thuỷ Sản và Nơng nghiệp. Vì vậy bài nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hải Năm đã đi
sâu được vào quy trình khép kín xuất khẩu cho sản phẩm Hải Sản. Trong bài cũng
nêu ra được các vấn đề và giải pháp để nâng cao hiệu quả của quy trình giao nhận.
Bài viết được đánh giá cao và có thể áp dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, bài viết cũng
viết trong 1 phạm vi hẹp, khó lịng áp dụng cho các cơng ty khác.
- Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty
TNHH ELS (Nguyễn Thị Hợp, năm 2009): Như đã nói ở trên, các bài viết trước
2013 khá tốt vào thời điểm đó khi đi sâu và phân tích được quy trình cụ thể của
doanh nghiệp khi giao nhận hàng hoá bằng đường biển. Tuy nhiên, các quy trình
này đã lỗi thời, khơng theo kịp sự phát triển và chính sách xuất nhập khẩu của nhà
nước. Vậy nên, tại thời điểm đó là khá phù hợp nhưng ở thời điểm hiện tại, quy
trình đó khơng cịn được áp dụng.
6


Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động quy trình giao
hàng vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển, mỗi đề tài tập trung nghiên cứu
ở những cơng ty khác nhau và đều có ưu nhược điểm riêng biệt.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng của quy trình vận
chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ Phần giao nhận vận tải
Kepler, em thấy việc phân tích và đánh giá hồn thiện quy trình ở cơng ty cần được
xem xét lại thay đổi sao cho phù hợp với thời gian và nhu cầu hiện tại của thị
trường.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler. Để đạt được mục tiêu này
cần thực hiện các vấn đề sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng
đường biển.
- Thứ hai, hệ thống hóa lý luận về quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ phần giao nhận vận tải Kepler.
- Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler giai đoạn 2017-2019
- Thứ tư, Đề xuất giải pháp với vấn đề quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về vấn đề: Quy trình vận chuyển hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên góc độ quy trình vận chuyển
hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler
trong giai đoạn hiện nay, lấy số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến 2019.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu về quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler từ tất cả các thị
trường vận chuyển hàng xuất khẩu.
Phạm vi về nội dung: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích quy trình
vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần giao nhận và vận
tải Kepler. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao và hồn thiện quy trình hơn.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu

7



Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát và tiếp xúc thực tế:
phương pháp quan sát và tiếp xúc thực tế được áp dụng bằng cách thơng qua q
trình tiếp xúc trực tiếp với quy trình vận chuyển hàng hóa xuất khẩu tại phịng XNK
của Cơng ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler.
Dữ liệu được thu thâp từ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
một số tài liệu liên quan đến hoạt động của cơng ty.
Bên cạnh đó là thu thập số liệu cũng như thông tin từ :
+ Phỏng vấn, nói chuyện trực tiếp với nhân viên các phịng ban, trao đổi về
các vấn đề trong quy trình vận chuyển hàng bằng đường biển.
+ Phiếu trả lời câu hỏi trong q trình phỏng vấn
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp mơ tả để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động vận
chuyển hàng xuất khẩu của công ty và tìm ra những ưu nhược điểm của quy trình.
+ Phương pháp so sánh và quan sát nhằm giúp người nghiên cứu thấy rõ quy
trình hoạt động tại cơng ty, và so sánh đối chiếu số liệu của các năm và đưa ra nhận
xét về vấn đề.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp và suy luận để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng nhằm nâng cao hiệu quả quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu của cơng
ty.
+ Phương pháp phỏng vấn nhằm giúp người nghiên cứu thấy rõ được thực
trạng thực hiện quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty.
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động vận chuyển
hàng xuất khẩu bằng đường biển.
1.7. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất với vấn đề quy trình vận chuyển

hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải
Kepler.

8


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát chung về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.1.1. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua thường ở cách
xa nhau. Sau khi hợp đồng được kí kết, người bán thực hiện việc giao hàng, nghĩa là
hàng hóa phải di chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình
vận chuyển được bắt đầu, tiếp tục, kết thúc, tức là hàng hóa đến được với người
mua, thì cần thực hiện hàng loạt các cơng việc khác liên quan đến quá trình vận
chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ, giao hàng cho người
nhận ở nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ giao hàng.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận, “là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
“Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi Thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển , lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch
vụ giao nhận khác ( gọi chung là khách hàng)”. (Điều 136 Luật Thương mại)
Trong đó, người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự
uỷ thác của khách hàng hoặc người chuyên chở. Người giao nhận có thể là chủ hàng
(khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng hố của mình), là
chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận),

công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
2.1.2. Khái niệm về giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Giao hàng xuất khẩu là một bộ phận của dịch vụ giao nhận, là một hoạt động
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận sẽ thay mặt người xuất khẩu đứng
ra thực hiện nghiệp vụ nhận hàng, gom hàng, lưu kho, tổ chức giao hàng hóa cho
đơn vị vận tải, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan nhằm đảm
bảo hàng hóa được giao cho người vận tải chuyển đến địa điểm quy định cụ thể theo
thỏa thuận của chủ hàng gửi để hưởng thù lao.
Giao hàng xuất khẩu có thể được người giao nhận thực hiện qua nhiều phương
thức: bằng đường hàng không, bằng đường sắt, bằng đường biển, bằng container,…
9


Trong phạm vi khóa luận này, giao hàng xuất khẩu chỉ xin được đề cập qua phương
thức giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tức là sử dụng tàu để vận chuyển hàng
hóa – một phương thức vận tải phổ biến nhất trong thương mại quốc tế.
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc
gia khác bằng đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển.
Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển có những nét chung của dịch vụ giao
nhận nhưng cũng mang những đặc điểm riêng nổi bật bởi nó phụ thuộc khá nhiều
vào điều kiện tự nhiên và chịu những rủi ro kỹ thuật, ảnh hưởng bởi luật pháp của
các quốc gia trong tuyến đường mà tàu vận chuyển qua, quy trình có nhiều phức tạp
mà tốc độ chậm.
2.2. Một số lý thuyết cơ bản về vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1. Đặc điểm của dịch vụ vận chuyển hàng xuất khẩu
Dịch vụ vận chuyển giao hàng xuất khẩu mang những đặc điểm chung của
một loại hình dịch vụ, đó là một sản phẩm vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh

giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời,
chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người phục vụ. Nhưng loại
hình dịch vụ này cũng có một số đặc trưng riêng sau:
- Dịch vụ này không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối tượng thay đổi
về mặt không gian, chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi đối tượng đó
- Dịch vụ này mang tính thụ động, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của
chính phủ.
- Dịch vụ này mang tính thời vụ, bởi giao hàng xuất khẩu là dịch vụ phục vụ
hoạt động xuất khẩu nên phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng xuất khẩu. Mà thường
thì hoạt động xuất khẩu cũng như nhập khẩu mang tính thời vụ, nên hoạt động này
cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
2.2.2. Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu
Quá trình vận chuyển hàng xuất khẩu thường bắt đầu khi người chủ hàng thực
hiện hay ủy thác cho người giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan
đến giao nhận. Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu bao gồm:
- Người xuất khẩu: là người ủy thác cho người khác thực hiện công tác giao
hàng xuất khẩu.
- Người giao nhận: là người nhận sự ủy thác của các doanh nghiệp có nhu cầu
xuất khẩu hàng hóa
10


- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng hóa và sắp xếp thực hiện giao nhận
cùng với chuyến hàng
- Các công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực
hiện các thủ tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận chuyển hàng hóa
- Cơng ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi
thường cho hàng hóa nếu có rủi ro xảy ra.

- Ngân hàng là trung gian thực hiện nghiệp vụ thanh toán và bảo lãnh.
- Các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ Thương mại, cơ
quan hải quan, cơ quan giám định, cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,…
2.2.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận vận
chuyển
Quyền hạn của người giao nhận khi đóng vai trị là đại lý theo điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA(Liên đoàn các hiệp hội Giao nhận kho
vận Quốc tế), người giao nhận có quyền:
- Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những
phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường.
- Cần giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng nợ.
Mặc dù người giao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của mình,
nhưng quyền này khơng thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện
đại ngày nay. Vì lý do đó tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những
đIều kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chẩu của các
hiệp hội giao nhận quốc gia.
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý theo điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận phải:
- Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo
vệ lợi ích của khách hàng.
- Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng.
Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý: người giao nhận
chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc người làm cơng cho
mình.
Trách nhiệm đối với khách hàng
+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất
mát hoặc hư hỏng vật chất về hàng hoá nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của anh
ta hoặc người làm người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh
11



doanh tiêu chuẩn, người giao nhận không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất
hoặc hậu quả gián tiếp nhưng người giao nhận nên bảo hiểm cả những rủi ro đó vì
khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
+ Người giao nhận phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi
lầm về nghiệp vụ: người giao nhận hoặc người làm cơng của anh ta có thể có lỗi
lầm hoặc sơ suất không phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách
hàng của mình.
Trách nhiệm đối với hải quan
Hầu hết ở tất cả các quốc gia người giao nhận có giấy phép được tiến hành
cơng việc khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân thủ
những quy định hải quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng nhằm
tránh thất thu cho chính phủ. Nếu vi phạm những quy định này người giao nhận có
thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó khơng địi lại được từ phía khách hàng.
Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Người giao nhận dễ bị bên thứ ba chẳng hạn như công ty bốc xếp, cơ quan
cảng…là những người có liên quan đến hàng hố trong q trình chuyên chở, khiếu
nại về:
+ Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
+ Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc ốm đau và hậu quả của việc đó.
Về chi phí, người giao nhận phải gánh chịu mọi chi phí trong q trình điều
tra, khiếu nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi phí giám
định, chi phí pháp lý, phí lưu kho thậm chí nếu người giao nhận khơng phải chịu
trách nhiệm anh ta cung khơng thể được phía bên kia bồi thường lại.
Trường hợp miễn trách.
Như đã nói ở trên, người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi
hoặc sơ suất của bản thân hoặc của người làm công của mình. Anh ta khơng chịu
trách nhiệm đối với những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba, chẳng hạn như người
chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận miễn là anh ta đã biểu hiện một sự

cần mẫn hợp lý trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
2.2.4. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao hàng xuất khẩu
Ở Việt Nam, hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh của các văn
bản pháp luật có liên quan như:
- Luật Thương mại Việt Nam (2005)
- Bộ luật hàng hải (2005 và 2015)
- Luật hải quan (2005 và 2014)

12


Các quy phạm pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động giao hàng xuất khẩu
như các công ước quốc tế về vận đơn và vận tải như:
- Công ước quốc tế Brussel hay quy tắc Hague ký ngày 25/8/1924, sửa đổi bổ
sung ngày 23/2/1968 gọi là Hague – Visby
- Quy tắc Hamburg (ký 31/3/1978)
- Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương
tiện được thông qua tại Geneva ngày 24/5/1980
- Điều kiện cơ sở giao hàng Incoterms 2010, điều kiện kinh doanh chuẩn của
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA về dịch vụ giao nhận hàng hóa,
quy tắc chứng từ vận tải đa phương tiện do ủy ban Liên hợp quốc về thương mại và
phát triển (UNCTAD) và phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành
Nguyên tắc giao hàng xuất khẩu:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại
các cảng biển Việt Nam như sau:
+ Việc giao hàng khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp
đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
+ Ðối với những hàng hố khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác

phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp
dỡ, thanh tốn các chi phí có liên quan.
+ Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
+ Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
+ Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
+ Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hố ghi trên chứng từ.
2.3. Nội dung Quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển gồm các bước nghiệp vụ:
2.3.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhận Booking request (yêu cầu đặt chỗ) từ khách hàng. Booking request này
xác nhận lại thơng tin hàng hóa liên quan: Người gửi hàng, người nhận hàng, tên
hàng, trọng lượng, loại container, nơi đóng hàng (đóng kho người gửi hàng hay
13


-

đóng tại bãi container của cảng), cảng hạ container có hàng để thông quan xuất
khẩu, cảng đến (nước nhập khẩu), ngày tàu chạy...
2.3.2. Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Liên hệ với hãng tàu chở container để tìm hiểu về lịch trình tàu chạy, luồng tàu
đi, lựa chọn hãng tàu và đăng ký giữ chỗ cho hàng hóa cần vận chuyển (với hình
thức thuê tàu chợ)
Sau khi tìm kiếm được khách hàng, lập bảng kê khai hàng hóa trình cho hãng
tàu và ký giấy xác nhận đặt chỗ Booking note hoặc khi hãng tàu gửi xác nhận đặt

chỗ Booking confirmation thì coi như hợp đồng vận chuyển hình thành. Booking
confirmation chứa đựng những thông tin cần thiết như sau: Số booking, tên tàu,
cảng xếp hàng (port of loading), cảng dỡ hàng (port of discharge), giờ cắt máng,...
Sau khi có Booking confirmation của hãng tàu, sẽ tiến hành gửi Booking này
cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục xuất khẩu.
Sau khi tiếp nhận thông tin bên vận chuyển sẽ theo dõi và phối hợp với khách
hàng để sắp xếp đưa container rỗng đến đóng hàng và vận chuyển ra cảng hoặc vận
chuyển hàng đến đóng vào container ở cảng. Người phụ trách lô hàng sẽ liên lạc với
người gửi hàng để lấy Bộ chứng từ cần thiết để làm thủ tục Hải quan cho hàng hóa.
2.3.3. Chuẩn bị chứng từ hàng xuất khẩu
Chuẩn bị chứng từ
Nhân viên phụ trách của bên vận chuyển sẽ liên hệ với khách hàng về bộ
chứng từ có liên quan đến hàng xuất khẩu.
Bộ chứng từ lấy từ chủ hàng gồm:
Hợp đồng ủy thác (nếu có), giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản gốc
Hợp đồng ngoại thương: 1 bản gốc
Hóa đơn thương mại: 1 bản gốc
Phiếu đóng gói hàng hóa: 1 bản gốc
Giấy phép xuất khẩu (nếu có): 1 bản gốc
Bộ chứng từ người giao nhận tự chuẩn bị:
Vận đơn thứ cấp của người giao nhận HBL
Tờ khai hải quan điện tử hàng hóa (nếu được yêu cầu): 2 bản gốc
Các giấy tờ khác có liên quan tùy thuộc vào mặt hàng...
Sau khi chuẩn bị được bộ chứng từ, sẽ hoàn tất hồ sơ đưa đến hải quan và làm
thủ tục hải quan. Bộ hồ sơ hải quan cần chuẩn bị bao gồm:
- Tờ khai hải quan (2 bản chính): đây là một văn bản do chủ hàng, chủ phương
tiện khai báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất
hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao)
- Bản kê chi tiết hàng hóa (1 bản chính, 1 bản sao)

14


- Hóa đơn thương mại (1 bản chính)
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (1 bản sao)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (1 bản sao)
- Giấy giới thiệu của cơng ty xuất khẩu: 1 bản
Khi đã chuẩn bị hồn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận vận chuyển mang bộ
hồ sơ đó đến cơ quan hải quan để đăng ký hải quan. Nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra
bộ hồ sơ, nếu thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy đăng ký.
Khi hàng đến cảng, nhân viên giao nhận vận chuyển sẽ đưa nhân viên hải quan
đến vị trí container và tiến hành kiểm tra hàng. Tiếp đó nộp lệ phí hải quan và lấy tờ
khai hải quan.
2.3.4. Thông quan hàng xuất khẩu
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thông tin
về hàng hóa mà cơng ty thu thập được, nhân viên chứng từ sẽ dùng phần mềm khai
báo hải quan điện tử “ECUSS/ VNACCS” để truyền số liệu tờ khai hải quan qua
mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận
hồ sơ, số tờ khai và phân lng hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này mà thời gian làm
thủ tục nhanh hơn so với thủ cơng trước đây vì nhân viên hải quan không phải nhập
lại số liệu trên tờ khai vào máy.
2.3.5. Giao hàng tại địa điểm quy định
 Đối với gửi hàng nguyên container (FCL/FCL)
+ Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền và ký Booking note rồi
đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với bản danh mục
hàng xuất khẩu (Cargo List);
+ Sau khi ký Booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container cho chủ
hàng mượn và giao Packing List và Seal;
+ Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm quy định để đóng hàng vào

container, lập Packing List;
+ Mang hàng (hay container) đã đóng hàng ra cảng để làm thủ tục hải quan (có
thể được miễn kiểm tra tùy loại hàng)
+ Giao Packing List cho Phòng thương vụ của cảng để cảng làm thủ tục và
đến Hải quan đăng ký hạ bãi container đồng thời lấy hướng dẫn xếp hàng (Shipping
Order) để trên cơ sở đó lập B/L
+ Vận chuyển container ra bãi, làm thủ tục hạ bãi (chậm nhất là 8 tiếng trước
khi bắt đầu xếp hàng) và đóng phí. Khi hải quan đóng dấu xác nhận thì việc giao
15


hàng coi như đã xong (việc xếp container lên tàu là do cảng làm) và chủ hàng có thể
lấy B/L;
+ Trước khi xếp container lên tàu, đại lý tàu biển sẽ lên danh sách hàng xuất
khẩu (Loading List), sơ đồ xếp hàng, thông báo thời gian bắt đầu làm hàng cho điều
độ của cảng biết để bố trí người và phương tiện;
+ Bốc container lên tàu (do cảng làm), Cán bộ giao nhận liên hệ với hãng tàu
hay đại lý để lấy B/L hoặc đóng dấu ngày tháng bốc hàng lên tàu vào B/L nhận để
xếp (nếu trước đó đã cấp) để có B/L đã xếp.
 Đối với gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
- Người giao nhận có thể thay mặt chủ hàng để khai báo hải quan và mang lô
hàng lẻ ra trạm giao nhận hàng lẻ (CFS) để giao cho người gom hàng. Sau khi nhận
hàng, người gom hàng ký phát vận đơn thứ cấp (HB/L) cho chủ hàng.
- Người gom hàng tập hợp các lơ hàng lẻ đóng vào trong các container, niêm
phong, kẹp chì, đưa ra bãi CY đợi lên tàu đến cảng đích. Sau khi giao container cho
hãng tàu, người gom hàng được hãng tàu ký phát vận đơn chủ ( MB/L).
 Đối với hàng rời
- Nắm tình hình việc chủ hàng (Shipper) lập bảng kê khai hàng hóa để chuyên
chở (cargo list).
- Trên cơ sở đó, khi lưu cước hãng tàu lập S/O (Shipping Order) và lên sơ đồ

xếp hàng trên tàu (Cargo plan), làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gửi hàng, để tính các
chi phí liên quan.
- Người giao nhận phối hợp cùng đại diện chủ hàng (nếu có) theo dõi q trình
bốc hàng lên tàu. Trong phương thức thuê tàu chuyến, quá trình bốc hàng lên tàu do
cơng nhân của cảng thực hiện với chi phí của người xuất khẩu.
- Sau khi hàng đã lên tàu xong, cảng và tàu sẽ lập biên bản tổng kết giao nhận
hàng, lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu gửi cho chủ hàng. Đồng thời thuyền phó cung
cấp cho chủ hàng “ biên bản thuyền phó” (Mate’ Receipt) xác nhận hàng đã nhận xong
với các nội dung như số kiện, ký mã hiệu, tình trạng hàng đã bốc lên tàu, cảng đến.
2.3.6. Lập vận đơn và thực xuất tờ khai
Người giao nhận lập vận đơn thứ cấp HBL gửi hãng tàu để làm cơ sở lập vận
đơn gốc MBL. Sau khi container được bốc lên tàu hoặc tàu chạy thì người giao
nhận đổi biên lai thuyền trưởng/phó lấy vận đơn đường biển gốc từ hãng tàu và kẹp
cùng tờ khai để Hải quan xác nhận thực xuất.

16


2.3.7. Báo cho đại lý nước ngồi
Thơng báo về việc thực xuất cho đại lý nước ngoài, theo dõi quá trình vận
chuyển hàng bằng email hoặc fax. Với Pre-alert gửi cho đại lý nước ngoài đến khi
nhận được email xác nhận.
2.3.8. Lập chứng từ và quyết tốn
Cơng ty giao nhận thanh toán với người chuyên chở cũng như các nhà cung
ứng dịch vụ liên quan trong quá trình vận chyển, lập phiếu thu Debit note và gửi
cho khách hàng. Công ty giao nhận tiến hành tập hợp các chi phí để lập chứng từ
thanh tóa với khách hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục xong, người giao nhận sẽ trả
lại chứng từ cho khách hàng và công ty cũng lưu 1 bộ.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quy trình vận chuyển hàng xuất
khẩu bằng đường biển

2.4.1. Các yếu tố bên ngồi
2.4.1.1. Các yếu tố vĩ mơ
Mơi trường kinh tế
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt động vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu. Điều này xuất phát từ môi trường kinh tế quốc tế, sự biến động
của nền kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng tới nến kinh tế Việt Nam và kéo theo đó là
ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Và quan trọng hơn, nó có
tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu và
nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận vận chuyển. Điều này ảnh hưởng đến lượng
khách hàng của các doanh nghiệp logictics.
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên sẽ tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp
trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp hay gần nhất
nguồn nghuyên liệu,… sẽ tạo nhiều hay ít nhu cầu vận chuyển. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình giao hàng nếu thời
tiết tốt thì hàng hóa sẽ được vận chuyển an tồn và ngược lại.
Môi trường pháp luật
Phạm vi hoạt động vận chuyển hàng xuất khẩu liên quan đến nhiều quốc gia
khác nhau trong và ngoài khu vực. Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những
môi trường luật pháp nói trên cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động
vận chuyển hàng xuất khẩu. Hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu tác động của luật
Thương mại Việt Nam, luật hàng hải Việt Nam, các Công ước về vận đơn vận tải,
Công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về giao nhận vận tải…Vì vậy để tránh xảy ra sai sót khi thực hiện
17


quy trình giao hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý liên tục cập nhật những
công văn, văn bản chính sách mới của các bộ ngành có liên quan.
Mơi trường chính trị - xã hội

Những biến động phức tạp trong mơi trường chính trị sẽ tạo ra những cơ hội
cũng như những rủi ro đối với doanh nghiệp. Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng
ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Sự ổn định trong chế độ chính
trị và quan hệ hợp quốc tế ngày càng mở rộng của Việt Nam chính là cơ hội để
ngành giao nhận phát triển. Kể từ khi gia nhập WTO, giao lưu kinh tế giữa Việt
Nam và các nước không ngừng gia tăng đã làm cho ngành giao nhận có cơ hội phát
triển hơn nữa.
Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
Giá trị giao hàng xuất khẩu được hiểu là doanh thu mà người giao hàng xuất
khẩu có được từ hoạt động giao hàng xuất khẩu. Tuy giá trị giao hàng xuất khẩu
không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất lớn từ
sản lượng xuất khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động nhận hàng xuất khẩu của Cơng ty cũng
sơi động hẳn lên. Có thể nói, quy mơ của hoạt độngxuất khẩu phản ánh quy mô hoạt
động giao hàng xuất khẩu.
2.4.1.2. Các yếu tố vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao nhận ngày
càng gia tăng đã đặt ra một áp lực cạnh tranh gay gắt hơn. Trong khi các doanh
nghiệp trong nước có nguồn vốn nhỏ đặt ra áp lực về số lượng cũng như cách thức
kinh doanh thì doanh nghiệp nước ngồi lại đe dọa về quy mơ và mức độ hoạt động
chun nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải xây dựng được những chiến lược
cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động giao hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
thì sự hài lịng của khách hàng sẽ là chỉ tiêu quan trọng giúp cho doanh nghiệp duy
trì hoạt động. Đối với hoạt động vận chuyển hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ thì sự hài lịng của khách hàng sẽ là chỉ tiêu quan trọng giúp
cho doanh nghiệp duy trì hoạt động.

Nhà cung ứng
Nhà cung ứng của các doanh nghiệp logistics đó là các hãng tàu, các đại lý ở
nước ngồi, cơng ty kho…Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng
18


có nhiều sự lựa chọn và quyền lợi để thương lượng giá cả, nhằm đưa ra được lợi
ích tối ưu nhất cho khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp logistics.
2.4.2. Các yếu tố bên trong
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô cùng quan trọng quyết định mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự
thành công của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển. Tất cả các khâu trong quá trình giao nhận đều có sự tham
gia của con người. Trình độ đội ngũ nguồn nhân lực có tác động rất lớn đến hoạt
động vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Cơ sở vật chất
Để đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ logistics ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần đầu tư một khối lượng cơ sở vật chất nhất định
như: số lượng đầu xe vận chuyển và các loại xe chuyên dụng, trang bị các phương
tiện thông tin liên lạc hiện đại, các phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện
dùng trong quản lý... Cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại là nền tảng để doanh nghiệp
đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Nguồn vốn
Nguồn vốn luôn là một nguồn lực quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đây
cũng chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ giao hàng xuất
khẩu của các doanh nghiệp logistics. Nguồn vốn được sử dụng để thực hiện các
nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khơng có vốn hoặc
khơng đủ vốn sẽ gây rất nhiều khó khăn trong q trình kinh doanh.

Tài sản vơ hình
Tài sản vơ hình của dianh nghiệp bao gồm: thường hiệu, phát minh sáng chế,
bí quyết công nghệ hay các quyền lợi khác được pháp luật bảo hộ,.. Để khách hàng
yên tâm lựa chọn doanh nghiệp thì yếu tố mới như thương hiệu, uy tín của doanh
nghiệp đóng vai trị quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng hình ảnh địi hỏi phải có sự
chủ động của doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VẬN CHUYỂN
HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI KEPLER
3.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Kepler
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Kepler đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng
ký kinh doanh theo những quy định của pháp luật hiện hành đã được Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP.Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế là
0106931418 kể từ ngày 01/07/2016 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 10/08/2016, Từ
ngày thành lập cho đến nay, công ty đã tạo dựng cho mình một hình ảnh cũng như
một thế đứng vững chắc về các hoạt động kho bãi, vận tải và giao nhận, đăc biệt là
kinh doanh xuất nhập khẩu và đã thiết lập những mối quan hệ khá bền vững với
nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
- Tên chính thức: CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI KEPLER
- Mã số thuế: 0106931418
- Địa chỉ: Số 3, ngách 111/21, đường Giáp Bát, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng
Mai, Hà Nội
- Tên giao dịch: KEPLER LOGISTICS JSC
- Giấy phép kinh doanh: 0106931418 - ngày cấp: 10/08/2016
- Ngày hoạt động: 10/08/2016

- Website:
- Email:
- Giám đốc: CAO THỊ THU HIỀN
- Điện thoại: 0983621566
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Kepler hoạt động trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau nhưng
tập trung chủ yếu vào các ngành nghề sau:
- Dịch vụ vận chuyển container
- Khai thác tàu dầu
- Vận chuyển và bốc xếp hàng hoá siêu truờng siêu trọng
- Quản lý tàu - Ship Management
3.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần giao nhận vận tải
Kepler Sơ đồ cấu trúc bộ máy hiện hành
Bộ máy tổ chức của công ty Kepler được tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ.
Trong đó mỗi phịng ban đều được phân chia trách nhiệm, chức năng một cách cụ
20


thể và rõ ràng. Sự phân chia này góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và đồng thời tạo nên sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các phịng
ban, bộ phận trong cơng ty.

Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc

Phịng Xuất nhập khẩu

Phịng TC-Kế tốn


Phịng Kinh doanh

Phịng Vận tải

Phịng HC - Nhân Sự

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự cơng ty Vận Tải Kepler)
Trong cơ cấu tổ chứ của cơng ty, Phịng Xuất Nhập Khẩu chịu trách nhiệm
chủ yếu trong quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty,
bên cạnh đó là sự hỗ trợ từ các bộ phận khác để hoàn thành hợp đồng vận chuyển
hàng xuất khẩu.
Đối với hàng xuất khẩu: Phòng XNK tiến hành đặt chỗ cho lô hàng, thời gian
nhận hàng của khách, mở tờ khai hải quan tại cửa khẩu, đưa hàng lên tàu biển, xuất
trình chứng từ vận tải cho khách hàng và chuyển hàng sang các nước mà khách
hàng yêu cầu.
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty Cổ phần giao nhận vận
tải Kepler giai đoạn 2017-2019
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty giai đoạn 2017-2019
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
giai đoạn 2017 –2019 được thể hiện ở bảng 3.3 như sau:

21


Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần giao nhận vận tải Kepler
giai đoạn 2017–2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu


2017

2018

2019

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận sau
thuế

28,52
27,03

36,54
34,44

45,89
42,89

1,17

1,64

2.35

2018/2017
Giá trị
%
8,02

28,12
7,41
27,41
0,47

40,17

2019/2018
Giá trị %
9,35
25,58
8,45
24,55
0,71

43,29

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ Phần Kepler)
Dựa vào bảng 3.3 có thể thấy:
Thứ nhất, doanh thu từ năm 2017 –2019 đều tăng. Cụ thể doanh thu năm 2018
tăng 8,02 tỷ đồng (tương đương 28,12 %) so với năm 2017 và doanh thu 2019 tăng
9,35 tỷ đồng (tương đương 25,58%) so với năm 2018. Đây là một sự chuyển biến
tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả đó có được là nhờ lãnh
đạo và nhân viên đã khơng ngừng nỗ lực, cải thiện được những khó khăn đã gặp
phải những năm trước đó. Hơn nữa, trong những năm hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ vận tải, DN đã tạo được niềm tin ở khách hàng với nhiều hợp đồng dịch vụ có
giá trị cao. Đồng thời, sự hoạt động sôi nổi trong hoạt động kinh doanh XNK kể từ
khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại thế giới cũng đã tạo cơ hội thuận lợi
cho các cơng ty giao nhận nói chung và Cơng ty nói riêng.
Thứ hai, chi phí từ năm 2017 –2019 khá cao và chi phí tăng qua các năm. Cụ

thể, chi phí năm 2018 tăng 7,41 tỷ đồng (tương đương 40,17%) so với chi phí 2019
và chi phí năm 2019 tăng 8,45 tỷ đồng (tương đương 24,55 %) so với chi phí năm
2018. Có thể thấy cơng ty đã khơng kiểm sốt tốt chi phí. Ngun nhân là do các
cơng ty giao nhận phát triển ngày càng nhiều, để giữ khách hàng, cơng ty buộc phải
giảm giá để kí kết hợp đồng. Giá cước vận tải và phụ phí hãng tàu ngày càng tăng
làm chi phí đầu vào tăng. Quy mơ của cơng ty tương đối nhỏ, chưa có hệ thống kho
hàng, chỉ gửi hàng tại cảng hoặc các kho hàng thuê nên tốn rất nhiều chi phí thuê
kho bãi. Trong bối cảnh đó, để có thể tồn tại và phát triển, cơng ty phải nhìn nhận,
đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và điều chỉnh chi phí hợp lí.
Thứ ba, lợi nhuận khơng cao so với doanh thu nhưng cũng tăng qua các năm từ
năm 2017 - 2019. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2018 tăng 0,47 tỷ đồng (tương
đương 11,07%) so với lợi nhuận sau thuế năm 2017 và lợi nhuận sau thuế 2019 tăng
0,71 tỷ đồng (tương đương 43,29%) so với lợi nhuận sau thuế năm 2018. Nguyên
nhân là do tận dụng được những điều kiện thuận lợi từ môi trường kinh tế để phát
triển kinh doanh, có nhiều chiến lược tốt để thu hút khách hàng, thực hiện hiệu quả
22


các biện pháp nhằm làm gia tăng doanh thu, nâng cao sức cạnh tranh. Trong khi đó,
chi phí lại khá cao, áp lực cạnh tranh lớn nên lợi nhuận công ty đạt được còn hạn chế.
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng xuất khẩu
bằng đường biển của cơng ty giai đoạn 2017-2019
Vì là cơng ty giao nhận vận chuyển nên mặt hàng của công ty rất đa dạng. Tuy
nhiên có một số mặt hàng mà công ty thực hiện nghiệp vụ GNHH chủ yếu như:
hàng dệt may, nơng sản, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử…
Bảng 3.2. Mặt hàng và thị trường XNK hàng hóa của cơng ty
Mặt hàng
Thị trường
Hàng lương thực, thực
Trung Quốc, Nhật

Hoạt động xuất phẩm, hàng may mặc, hàng
Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,
khẩu
nơng sản, hàng thủ cơng mỹ
EU
nghệ…
Hàng bách hóa, hàng gia
Hoạt động
Trung Quốc, Nhật
dụng, máy móc thiết bị, điện
nhập khẩu
Bản, Hàn Quốc, ..
tử...
(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ Phần Kepler)
Có thể thấy thị trường XNK của cơng ty khá là rộng, tập trung chủ yếu ở các
nước phát triển. Cùng với vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để công ty phát triển
hoạt động XNK. Bên cạnh đó cũng đặt ra khơng ít thách thức do cơng ty phải đối
mặt với những đối thủ cạnh tranh lớn, cũng như vấn đề về nhân lực, cơ sở vật chất.
Sau đây là kết quả hoạt động XNK hàng hóa của công ty trong giai đoạn từ
năm 2017-2019:
Bảng 3.3. Doanh số kinh doanh của công ty từ năm 2017-2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Danh mục
Xuất khẩu
Nhập Khẩu
Kim Ngạch
XNK

Năm 2017
3,13

1,12

Năm 2018
6,87
2,23

Năm 2019
7,78
2,60

4,25

9,10

10,37

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ Phần Kepler)
Nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng qua các năm. Cụ thể năm
2018 kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 4,85 tỷ so với năm 2017 và năm 2019 kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng 1,26 tỷ.
Năm 2018 doanh thu ngày càng tăng cao hơn. Vì vậy giá cước cơng ty cung
cấp cho khách hàng rất ưu đãi và giành được nhiều hợp đồng dịch vụ vận tải. Chính

23


vì vậy mà cơng ty dần dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành giao nhận
vận tải.
Các thị trường có lượng hàng giao nhận lớn của cơng ty:
- Khu vực châu Á: khai thác vào các thị trường tiềm năng: Malaysia,

Indonesia, Đài Loan…
- Khu vực châu Âu: chủ yếu là các nƣớc trong EU: Italia, Hungari..
- Khu vực châu Mỹ: Hoa Kỳ
Bảng sau sẽ cho ta thấy rõ năng lực công ty qua cơ cấu sản lượng hàng hố ở
cơng ty được thực hiện theo khu vực thị trường:
Bảng 3.4. Cơ cấu sản lượng hàng hố của cơng ty theo khu vực thị trường
Đơn vị: Tấn
Khu vực

Năm 2017
SL
%

Năm 2018
SL
%

Năm 2019
SL
%

Mỹ

6.462

19,7

4.560

27,4


4.594

27,4

Đơng Nam Á

8.562
10.75

26,1

2.400

14,4

3.001

17,9

32,8

6.560

39,5

6.047

36,1


21,4

3.100

18,7

3.103

18,5

100

16.620

100

16.745

100

EU
Khác
Tổng

9
7.020
32.80
3

(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ phần Kepler)

Cơng ty Kepler đảm nhận vai trị giao nhận và vận tải hàng hóa thơng qua các
loại hình vận tải đa dạng như đường bộ, đường biển, đường hàng khơng,… Trong
đó, loại hình vận tải mũi nhọn mà cơng ty tập trung ngay từ những ngày đầu mới
thành lập chính là vận tải quốc tế đường biển (seaway). Doanh thu của cơng ty
khơng thể thiếu phần đóng góp từ dịch vụ vận tải quốc tế đường biển mà công ty
cung cấp.

24


Bảng 3.5. Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2017 – 2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Các hình
thức giao
nhận
Đường
biển
Đường
hàng
khơng
Tổng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Giá trị


Tỉ lệ (%)

Giá trị

Tỉ lệ (%)

Giá trị

Tỉ lệ(%)

45,21

76,08

55,10

84,15

57,41

70,48

14,21

23,92

10,38

15,85


24,04

29,52

59,43

100

65,48
100
81,45
100
(Nguồn: Phịng kế tốn cơng ty Cổ Phần Kepler)
Sự tăng trưởng về giá trị giao nhận mặt hàng xuất khẩu của công ty với sự
vượt trội về hình thức giao nhận bằng đường biển được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế xuất khẩu
của cơng ty
Số liệu ở bảng trên đã cho thấy rằng hàng hóa quốc tế xuất khẩu được vận
chuyển bằng đường biển có giá trị lớn nhất qua cả ba năm từ năm 2017 - 2019, tăng
mạnh từ 45,21 tỷ đồng năm 2017 tới 55,10 tỷ đồng năm 2018, tăng hơn 9,89 tỷ
đồng chỉ trong vòng một năm. Tuy nhiên, từ năm 2018 tới năm 2019, sự chênh lệch
này có xu hướng giảm dần và chỉ còn lại 2,31 tỷ đồng, nhưng vẫn thể hiện sự tăng
trưởng về giá trị vào năm 2019. Tỷ lệ phần trăm của giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển mà năm 2018 đạt được là 84,15%, tăng so với năm 2017 nhưng
đến năm 2019 thì con số này lại giảm cịn 70,48%.
3.3. Phân tích thực trạng quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Kepler
3.3.1. Bước 1: Nhận yêu cầu và ký hợp đồng dịch vụ
Để tiến hành quy trình vận chuyển hàng xuất khẩu bằng đường biển, thì trước

hết cần phải có được hợp đồng giao nhận vận chuyển. Các nhân viên kinh doanh
của công ty sẽ gửi Fax, mail hoặc điện thoại chào hàng đến các công ty xuất khẩu
dựa theo danh sách mà cơng ty đã tìm hiểu được trước đó để tìm hiểu xem khách
hàng có nhu cầu về dịch vụ hải quan, giao nhận hàng hóa xuất khẩu hay đồng thời chào
cho khách hàng giá cước cũng như cung cấp lịch tàu chạy cho khách hàng.

25


×