Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

bai giang kinh te quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.04 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MÔN HỌC</b>


<b>KINH TẾ QUỐC TẾ</b>



Kinh tế quốc tế nghiên cứu tính quy luật, sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa
các quốc gia, nghiên cứu sự vận động và phân phối lợi ích giữa các quốc gia trong quá trình
trao đổi hàng hố và dịch vụ, trong sự vận động của các nguồn vốn, của sức lao động, của
cơng nghệ, cũng như tính quy luật và tác động của các hoạt động kinh tế của một quốc gia
với phần cịn lại của thế giới.


Mơn học Kinh tế quốc tế nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về kinh tế quốc tế.


Chương 2: Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế.
Chương 3: Đầu tư quốc tế.


Chương 4: Tỷ giá hối đoái và Thị trường ngoại hối
Chương 5: Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƯƠNG 1</b>



<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ</b>


<b>1.1. KHÁI NIỆM VÀ CƠ CẤU NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI</b>


<b>1.1.1. Khái niệm</b>


<i> Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế trên thế giới có mối liên hệ hữu cơ và</i>
<i>tác động qua lại lẫn nhau thông qua sự phân công lao động quốc tế cùng với các quan hệ</i>
<i>kinh tế quốc tế của chúng.</i>


- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.



+ Sự phát triển của phân công lao động quốc tế.
+ Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
<b>1.1.2. Cơ cấu nền kinh tế thế giới</b>


Nền kinh tế thế giới bao gồm 2 bộ phận:
a. Các chủ thể kinh tế quốc tế


- Đây là những người đại diện cho nền kinh tế thế giới và là nơi phát sinh ra các quan
hệ kinh tế quốc tế. Sự tách biệt về sở hữu và địa vị pháp lý trong các quan hệ kinh tế quốc tế
là cơ sở hình thành các chủ thể kinh tế quốc tế độc lập với các cấp độ khác nhau. Bao gồm:


<i>+ Các quốc gia độc lập trên thế giới (bao gồm cả các vùng lãnh thổ)</i>


Đây là các chủ thể kinh tế được coi là các chủ thể đầy đủ nhất xét về mặt chính trị,
kinh tế và pháp luật. Quan hệ giữa các chủ thể này được đảm bảo bằng các hiệp định quốc
tế.


<i>+ Các chủ thể kinh tế ở cấp độ quốc gia.</i>


Đây chính là các cơng ty, các tập đoàn kinh tế, các đơn vị kinh doanh tham gia vào nền
kinh tế thế giới ở mức độ thấp và phạm vi hẹp về khối lượng mua, bán hàng hố, đầu tư, và
các chi nhánh ở nước ngồi. Các chủ thể này tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế dựa
trên những hợp đồng thương mại hoặc đầu tư được kí kết trong khn khổ các hiệp định đã
kí kết giữa các chủ thể quốc gia.


<i>+ Các chủ thể kinh tế ở cấp độ quốc tế.</i>


Đây là những tổ chức quốc tế hoạt động với tư cách độc lập, có địa vị pháp lý rộng
hơn địa vị pháp lý của các chủ thể quốc gia. Các chủ thể này xuất hiện do q trình quốc tế


hố đời sống kinh tế và sự phát triển của các liên kết kinh tế quốc tế.


<i>+ Các chủ thể kinh tế đặc biệt.</i>


Đây chính là các cơng ty đa quốc gia.


Là những cơng ty mà vốn của nó thuộc sở hữu của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân
thuộc nhiều quốc tịch khác nhau. Các cơng ty này có trụ sở chính ở một quốc gia nhưng
mạng lưới hoạt động của nó được trải rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới với thống các
công ty con, các chi nhánh, các văn phòng đại diện. Các chủ thể kinh tế này tham gia vào
nền kinh tế ở phạm vi lớn cả về khối lượng hàng hóa và đầu tư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Đây là bộ phận cốt lõi của nền kinh tế thế giới, là kết quả tất yếu của sự tác động qua
lại giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Căn cứ vào đối tượng vận động, các quan hệ kinh tế
quốc tế được chia thành:


<i>+ Các quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hoá và dịch vụ.</i>


Là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế quốc tế.


<i>+ Các quan hệ di chuyển quốc tế vốn.</i>


Là việc di chuyển vốn giữa các chủ thể kinh tế quốc tế (hay giữa các quốc gia xét về
mặt địa lý) để thực hiện các dự án đầu tư mang lại lợi ích của các bên tham gia.


<i>+ Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động.</i>


Là việc di chuyển tạm thời một bộ phận lao động giữa các quốc gia để điều chỉnh quan
hệ cung - cầu lao động theo trình độ chuyên môn khác nhau.



<i>+ Các quan hệ về di chuyển quốc tế các phương tiện tiền tệ.</i>


Là việc di chuyển các loại tiền mặt, các kim loại quý, các loại giấy tờ có giá trị (cổ
phiếu, trái phiếu…) nhằm phục vụ cho các hoạt động lưu thông tiền tê, hoạt động tín dụng,
hoạt động thanh tốn quốc tế…


<b>1.2. NHỮNG XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI</b>
Nền kinh tế thế giới chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau: kinh tế, kỹ thuật,
xã hội, chính trị và tự nhiên. Vì vậy, sự vận động của nền kinh tế thế giới cũng diễn ra với
nhiều xu hướng khác nhau. Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang vận động theo những xu
hướng chủ yếu sau:


<b>1.2.1. Xu hướng vận động mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công</b>
<b>nghệ</b>


Sự phát triển khoa học công nghệ với tốc độ cao không những đưa nền kinh tế thế giới
đạt tới một cơ sở công nghệ cao, với một nguồn vật chất khổng lồ mà nó còn tạo ra sự đột
biến trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm biến đổi sâu sắc nền kinh tế của mỗi quốc
gia cũng như nền kinh tế thế giới. Nhiều ngành mới ra đời, nhiều ngành cũ trở nên lạc hậu,
lỗi thời.


<b>1.2.2. Xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế</b>


Q trình quốc tế hố nền kinh tế tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ
ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới. Thơng qua q trình
này, các quốc gia xích lại gần nhau hơn và cũng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Chính điều
này, làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chủ thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là
một bộ phận không thể tách dời. Sự biến động ở quốc gia này sẽ ảnh hưởng, tác động đến
quốc gia khác và tồn thế giới.



Bên cạnh q trình quốc tế hố diễn ra trên phạm vi tồn thế giới, nó còn diễn ra
mạnh mẽ theo khu vực. Liên kết kinh tế theo khu vực trong thời gian gần đây diễn ra rất sơi
động, đa dạng về hình thức và trở thành mơ hình chủ yếu của nền kinh tế thế giới (Liên
minh Châu Âu – EU; Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN; Diễn đàn hợp tác
Châu Á – Thái Bình Dương - APEC; Hiệp hội mậu dịch tư do Bắc Mỹ - NAFTA…)


<b>1.2.3. Xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phán giải quyết những vấn đề còn mẫu thuẫn, cịn tranh chấp, cũng như cùng nhau tìm ra
các giải pháp cho những vấn đề có tính chất tồn cầu.


<b>1.2.4. Xu hướng vận động chịu ảnh hưởng của sự phát triển vịng cung Châu Á </b>
<b>-Thái Bình Dương</b>


Sự phát triển kinh tế của các nước thuộc vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương trong
khoảng thời gian gần đây đạt nhịp độ khá cao và liên tục đã là thay đổi bộ mặt kinh tế của
khu vực, làm cho nó có vị trí ngày càng quan trọng trên thế giới.


Cũng do sự phát triển này, nó tạo điều kiện cho việc hình thành các quan hệ kinh tế
quốc tế mới và những khả năng mới cho sự phát triển. Đồng thời, cũng đặt ra những thách
thức mới cho các quốc gia trước sự cạnh tranh mới trên bình diện thế giới và khu vực.


<b>1.4. NHỮNG QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC KINH</b>
<b>TẾ QUỐC TẾ</b>


Từ năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, lĩnh vực kinh tế quốc tế được Đảng
và Nhà nước đặc biệt chú trọng. Những quan điểm cơ bản về phát triển kinh tế quốc tế được
đưa ra hết sức rõ ràng. Đó là:


- Phát triển kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế


cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


- Xử lý đúng đắn, hài hồ mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.


- Phát huy sức mạnh nội lực, kết hợp với sức mạnh của thời đại, tận dụng khai thác
những lợi thế của đất nước chủ động hội nhập trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


- Mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại theo phương thức đa phương hoá, đa
dạng hoá và dựa trên nguyên tắc hợp tác bình đẳng cùng có lợi, phù hợp với cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


- Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.


- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế quốc tế phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


<b>1.5. NHỮNG KHẢ NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN LĨNH</b>
<b>VỰC KINH TẾ QUỐC TẾ</b>


<b>1.5.1. Những khả năng để phát triển kinh tế quốc tế của Việt Nam</b>
<b>a. V ị trí đ ịa lý</b>


+ Việt nam có một vị trí vơ cùng thuận lợi, đây là yếu tố vơ cùng quan trọng giúp
chúng ta phát triển kinh tế và hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.


<b>b. Tài nguyên thiên nhiên</b>


+ Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng (tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài
nguyên biển, đất đai…) đây là những yếu tố góp phần giúp chúng ta hội nhập kinh tế quốc


sâu rộng hơn.


<b>c. Điều kiện tự nhiên</b>


+ Khí hậu Việt Nam thích hợp cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt là cây
công nghiệp.


<b>d. Nguồn nhân lực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tuy nhiên, để có thể tham gia tích cực vào phân cơng lao động quốc tế cần nâng cao
về thể lực, trình độ tổ chức, kỷ luật, khả năng hợp tác trong công việc.


<b>1.5.2. Các điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế quốc tế của Việt Nam</b>


- Ổn định về kinh tế và chính trị, giữ vững mơi trường hồ bình, hữu nghị với các nước
trong khu vực và trên thế giới.


- Đẩy mạnh cải cách hành chính và bộ máy quản lý.


- Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.


- Tăng cường việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG 2</b>



<b>THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CHÍNH SÁCH TMQT</b>


<b>2.1. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ</b>


<b>2.1.1. Khái niệm</b>



<i>Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hố vơ</i>
<i>hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc</i>
<i>trao đổi ngang giá nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia.</i>


Thương mại quốc tế xuất hiện khá sớm và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm trong các
quan hệ kinh tế quốc tế.


<b>2.1.2. Nội dung</b>


Trên góc độ một quốc gia, thương mại quốc tế chính là hoạt động ngoại thương. Nó
bao gồm các hoạt động sau:


<i>- Xuất nhập khẩu hàng hố hữu hình:</i> ngun vật liệu, máy móc, thiết bị…thơng qua
xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu uỷ thác.


<i>- Xuất nhập khẩu hàng hố vơ hình (dịch vụ): </i>các bí quyết cơng nghê, phần mềm tin
học, thương hiệu hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm, thông tin liên lạc, du lịch, tư vấn…thơng qua
hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu uỷ thác.


<i>- Gia cơng th cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng.</i>


<i>- Tái xuất khẩu và chuyển khẩu:</i> Hoạt động tái xuất khẩu là hoạt động tiến hành nhập
khẩu tạm thời hàng hố từ nước ngồi vào trong nước trong đó xuất khẩu sang một nước thứ
ba với điều kiện là hàng hố khơng qua gia công chế biến.


Hoạt động chuyển khẩu là hoạt động thực hiện vận tải, lưu kho bãi, bảo quản hàng hố
thơng qua cảng biển của nước mình.


<i>- Xuất khẩu tại chỗ: </i>Trong hoạt động này hàng hoá chưa vượt ra khỏi biên giới quốc


gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như xuất khẩu hàng hố ra nước ngoài.


<b>2.1.3. Đặc điểm của TMQT trong giai đoạn hiện nay</b>


Thương mại quốc tế trong thời gian đây có những đặc điểm nổi bật sau:


- Thương mại quốc tế có xu hướng tăng với tốc độ nhanh hơn so với tăng trưởng của
nền sản xuất. Điều này dẫn đến kim ngạch ngoại thương trong tổng sản phẩm quốc dân của
mỗi quốc gia ngày càng lớn. Nó thể hiện mức độ “mở” của nền kinh tế trong nước ra thị
trường thế giới ngày càng tăng.


- Tốc độ tăng trưởng của thương mại vơ hình lớn hơn tốc độ tăng trưởng của thương
mại hữu hình, nó thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu mặt hàng
xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia.


- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi với xu hướng chính là
giảm tỷ trọng những mặt hàng chứa đựng nhiều lao động giản đơn, tăng nhanh những mặt
hàng chứa đựng nhiều lao động phức tạp, nhiều chất xám vốn lớn, công nghệ cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Chu kỳ sống của sản phẩm được rút ngắn, việc đổi mới cơng nghệ diễn ra liên tục.
Điều này địi hỏi quốc gia phải năng động, nhạy bén khi tham gia vào thương mại quốc tế.


- Xu hướng tự do hoá thương mại ngày càng phát triển, bên cạnh đó xu hướng bảo hộ
mậu dịch cũng trở nên phức tạp với những công cụ tinh vi hơn.


<b>2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.</b>
<b>2.2.1. Một số lý thuyết cổ điển về TMQT</b>


<b>a. Lý thuyết TMQT tế của Chủ nghĩa trọng thương </b>



<b>- Coi trọng xuất nhập khẩu, nhưng luôn phải là xuất siêu, có như vậy mới thu được</b>
nhiều tiền và đất nước mới phồn thịnh. Chủ trương này đã dẫn đến:


+ Chỉ chú trọng đến xuất khẩu, tìm mọi cách để tăng xuất khẩu cả về số lượng và giá
trị, cịn nhập khẩu thì rất hạn chế, đặc biệt là các sản phẩm đã hoàn chế và xa xỉ phẩm.


+ Thực hiện độc quyền thương mại, tức là loại doanh nhân nước ngồi ra một số vùng
nào đó, cán cân thương mại được cải thiện bằng cách mua rẻ ở những nơi thuộc quyền kiểm
sốt của mình và bán đắt ở những nơi nào cần thiết.


- Coi hoạt động thương mại quốc tế không phải xuất phát từ lợi ích chung của cả 2
phía quốc gia, mà chỉ thu vén cho lợi ích quốc gia mình.


<b>b. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối </b>


Hai quốc gia tham gia thương mại với nhau là tự nguyện và cả hai bên cùng có lợi. Cơ
sở thương mại giữa 2 quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối. <i>Lợi thế tuyệt đối ở đây chính là chi</i>
<i>phí lao động thấp hơn<b> (Chi phí lao động thấp hơn)</b></i>


Theo quy luật này, mỗi quốc gia chỉ tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt
đối và tiến hành trao đổi với nhau. Có như vậy lợi ích mà mỗi quốc gia nhận được sẽ lớn
hơn khi tự mình sản xuất ra tất cả các loại sản phẩm.


<b>c. Lý thuyết lợi thế so sánh </b>


Theo quy luật này, ngay cả khi một quốc gia khơng có lợi thế tuyệt đối nào để sản xuất
ra các loại sản phẩm thì vẫn có lợi khi tiến hành thương mại với một quốc gia khác được coi
là có lợi thế tuyết đối để sản xuất ra tất cả các loại sản phẩm đó. Trong trường hợp này,
quốc gia khơng có lợi thế tuyệt đối nào thì sẽ tập trung vào chun mơn hố sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm có bất lợi nhỏ nhất thì họ vẫn có lợi khi tiến hành hoạt động thương


mại.


Cịn quốc gia có lợi thế tuyệt đối hồn tồn trong việc sản xuất ra các loại sản phẩm thì
họ sẽ chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu sản phẩm có lợi thế tuyệt đối lớn nhất thì càng
có lợi so với khi họ không tiến hành hoạt động thương mại.


<b>2.2.2. Một số lý thuyết hiện đại về TMQT</b>
(Sinh viên tự nghiên cứu)


<b>2.3. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.</b>
<b>2.3.1. Khái niệm.</b>


<i>Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và</i>
<i>các công cụ, biện pháp thích hợp mà Chính phủ sử dụng để điều chỉnh các hoạt động</i>
<i>thương mại quốc tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với định hướng,</i>
<i>mục đích đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Mặc dù chính sách thương mại của từng quốc gia thay đổi theo từng thời kỳ, nhưng
mục tiêu chung là điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế theo chiều hướng có lợi cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó thể hiện ở hai mặt:


- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong nước mở rộng thị
trường ra nước ngoài, tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế, khai thác hiệu
quả lợi thế quốc gia.


- Bảo vệ thị trường trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
trong nước có thời gian phát triển và đứng vững trong các hoạt động kinh doanh trước sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài, đáp ứng yêu cầu tăng cường lợi ích quốc gia.


Để thực hiện chức năng trên, chính sách thương mại quốc tế có nhiều bộ phận liên


quan với nhau, bao gồm: Chính sách mặt hàng, chính sách thị trường và chính sách hỗ trợ.


+ <i>Chính sách mặt hàng</i>: Bao gồm danh mục các mặt hàng được chú trọng xuất nhập
khẩu sao cho phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế, cũng như các mặt
hàng cần hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu do những đòi hỏi khách quan của chiến lược
phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.


+ <i>Chính sách thị trường:</i> Bao gồm định hướng và các biện pháp mở rộng thị trường,
xâm nhập thị trường mới, xây dựng thị trường trọng điểm, tham gia ký kết các hiệp định
song phương, đa phương giữa các quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới
nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động thương mại quốc tế phát triển.


+ <i>Chính sách hỗ trợ:</i> Bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động một
cách gián tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế: chính sách tỷ giá, chính sách đầu tư...
<b>2.4. NHỮNG CƠNG CỤ CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ</b>


<b>2.4.1. Thuế quan</b>
<b>a. Khái niệm</b>


<i>Thuế quan là một khoản tiền tệ mà người chủ hàng hoá xuất hoặc nhâp khẩu hoặc quá</i>
<i>cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước chủ nhà.</i>


<b>b. Vai trò</b>


- Điều tiết xuất nhập khẩu.
- Bảo hộ thị trường nội địa.
- Tăng thu ngân sách nhà nước.


- Được xem như là một công cụ phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại và gây áp
lực đối với quốc gia khác phải nhượng bộ trong đàm phán thương mại.



<b>c. Các phương pháp tính thuế quan</b>


Thuế quan có thể được tính theo 3 phương pháp:


- <i>Thuế tính theo giá trị</i>: Là thuế tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hố xuất nhập
khẩu.


Cách tính thuế kiểu này thường được áp dụng nhiều nhất bởi vì dễ áp dụng trong cách
tính và quản lý thuế. Tuy nhiên, hạn chế của cách tính thuế theo phương pháp này là việc
phân loại sản phẩm tính thuế và xác định giá trị của sản phẩm tính thuế khó thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đây là cách tính thuế xuất nhập khẩu khơng cần định giá trị sản phẩm, nên giảm được
hiện tượng gian lận có liên quan đến kê khai giá trị hàng hoá để trốn thuế.


- <i>Thuế quan hỗn hợp</i>: Là thế tính theo cả hai cách trên, vừa tính theo giá trị, vừa tính
theo số lượng.


<b>2.4.2. Hạn ngạch (Quota)</b>


- Hạn ngạch là những quy định của Chính phủ về số lượng cao nhất của một mặt hàng
hay một nhóm hàng được phép xuất, nhập khẩu trong một thời gian nhất định thơng qua
hình thức cấp giấy phép.


- Hạn ngạch là công cụ quan trọng để can thiệp điều tiết khối lượng hàng hoá xuất hay
nhập khẩu của một quốc gia. Thông qua hệ thống hạn ngạch cho phép biết được chính xác
khối lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu trong từng thời kỳ.


- Ngồi hạn ngạch quốc gia cịn có các loại hạn ngạch quốc tế sử dụng trong các hiệp
hội ngành hàng để khống chế khối lượng hàng hoá xuất khẩu của các nước hội viên, nhằm


giữ giá ổn định trên thị trường quốc tế.


<b>2.4.3. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện</b>


- Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó quốc
gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng hố xuất khẩu sang
nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng các biện pháp “trả đũa”.


- Về thực chất, hạn chế xuất khẩu tự nguyện là sự thương lượng giữa các bên để hạn
chế sự xâm nhập hàng hố nước ngồi nhằm bảo vệ thị trường trong nước.


<b>2.4.4. Các biệp pháp kỹ thuật</b>


- Là hình thức nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập
khẩu hết sức khắt khe. Nếu hàng hố khơng đạt được những tiêu chuẩn đó thì khơng được
phép nhập khẩu.


- Thực tế, nhiều nước đã đưa ra các tiêu chuẩn một cách thái quá, hoặc thiên lệch giữa
hàng hoá sản xuất trong nước với hàng hố nhập khẩu, biến chúng thành một cơng cụ cạnh
tranh có lợi trong thương mại quốc tế.


<b>2.4.5. Trợ cấp xuất khẩu</b>


- Thực chất là việc Chính phủ áp dụng các biện pháp trợ cấp cho các nhà xuất khẩu
trong nước để nâng đỡ hoạt động xuất khẩu.


- Ngoài ra, Chính phủ có thể thực hiện các khoản vay ưu đãi đối với các bạn hàng
nước ngoài để họ nhập khẩu các mặt hàng do nước mình sản xuất (đây chính là các khoản
tín dụng “viện trợ” mà các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển vay)



<b>2.5. NHỮNG XU HƯỚNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC</b>
<b>TẾ</b>


<b>2.5.1. Xu hướng tự hoá thương mại</b>
<b>a. Khái niệm</b>


<i> Tự do hoá thương mại là sự nới lỏng, “mềm hố” sự can thiệp của Chính phủ vào</i>
<i>lĩnh vực thương mại quốc tế.</i>


<b>b. Nội dung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Mở của thị trường nội địa cho các loại hàng hoá và dịch vụ nước ngoài dễ dàng tiếp
cận và xâm nhập.


+ Hàng hoá và dịch vụ trong nước cũng dễ dàng được xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài.


<b>2.5.2. Xu hướng bảo hộ mậu dịch</b>
<b>a. Khái niệm</b>


<i>Bảo hộ mậu dịch chính là việc gia tăng can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động</i>
<i>thương mại quốc tế</i>


<b>b. Nội dung</b>


- Chinh phủ ngày càng áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan một cách
chặt chẽ và tinh vi hơn nhằm đạt được một hay nhiều mục đích sau:


+ Bảo vệ ngành kinh doanh non trẻ trong nước.
+ Tạo các khoản thu cho NSNN



+ Khắc phục tình trạng thất nghiệp trong nước.
+ Phân phối lại thu nhập.


<b>2.6. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ TMQT</b>


Chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia
khác, bởi vậy nó phải chịu ảnh hưởng của các nguyên tắc nhằm trong phân biệt đối xử, đảm
bảo cơng bằng, có đi có lại.


<b>2.6.1. Ngun tắc đối xử tối huệ quốc (Chế độ nước ưu đãi nhất)</b>


- Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một quốc gia dành cho
quốc gia đối tác những ưu đãi không kém hơn ưu đãi (thuế quan, mặt hàng mua bán, tàu bè
chuyên chở, quyền lợi của pháp nhân của nước này trên lãnh thổ nước kia…) mà quốc gia
đó đã đang và sẽ dành cho quốc gia thứ ba khác trong tương lai.


- Ngun tắc này có thể là vơ điều kiện hoặc có điều kiện. Trong trường hợp vơ điều
kiện thì các quốc gia cam kết dành cho nhau hưởng mặc nhiên bất cứ quyền lợi nào mà một
trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ quốc gia thứ ba nào. Trong trường hợp có điều
kiện thì một quốc gia đã dành cho một quốc gia thứ ba hưởng chế độ ưu đãi với điều kiện
như thế nào thì một quốc gia khác muốn được hưởng tất cả những ưu đãi đã dành cho quốc
gia thứ ba đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như thế.


<b>2.6.2. Nguyên tắc đối xử quốc gia (hay nguyên tắc ngang bằng dân tộc)</b>


- Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại, một quốc gia sẽ dành cho
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhà cung cấp của quốc gia khác những ưu đãi không kém hơn
so với ưu đãi mà quốc gia đó đã đang và sẽ dành cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhà cung
cấp của quốc gia mình.



- Điều này có nghĩa là quốc gia nhập khẩu không được đối xử phân biệt giữa sản
phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp trong nước với sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp nước ngoài về
thuế, các khoản lệ phí trong nước cũng như điều kiện cạnh tranh.


<b>2.6.3. Nguyên tắc thương mại công bằng</b>


- Thương mại công bằng được hiểu là thương mại quốc tế được tiến hành trong điều
kiện cạnh tranh bình đẳng như nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

phi thuế quan) nhằm làm cho sản phẩm hàng hóa sản xuất trong nước có được lợi thế cạnh
tranh hơn so với các quốc gia khác ở thị trường trong nước và quốc tế.


<b>2.6.4. Nguyên tắc minh bạch</b>


- Theo nguyên tác này, các quốc gia thành viên phải cơng bố sớm các biện pháp có
liên quan đến hoặc tác động đến thương mại quốc tế, có nghĩa vụ thơng báo nhanh chóng về
luật lệ mới thơng qua hoặc sửa đổi, các quyết định tư pháp, quyết định hành chính có liên
quan hoặc tác động đến thương mại quốc tế cho các cơ quan giám sát việc thực hiện các
hiệp định thương mại, có nghĩa vụ nhanh chóng cung cấp thông tin về các biện pháp nêu
trên nếu được yêu cầu.


<b>2.6.5. Nguyên tắc mở của thị trường</b>


- Theo nguyên tắc này thì các quốc gia phải cam kết mở cửa thị trường đối với sản
phẩm hàng hóa của nước ngồi theo đúng lộ trình mở cửa mà các quốc gia đã cam kết trong
các hiệp định thương mại.


- Mở cửa thị trường được thực hiện thông qua các cam kết về:
+ Giảm và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan.



+ Xóa bỏ các hàng rào phi thuế quan.


<b>2.7. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI</b>
<b>ĐOẠN HIỆN NAY</b>


<b>2.7.1. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay</b>
<b>a. Ưu điểm</b>


- Tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu khá cao, dẫn đến kim ngạch xuất
nhập khẩu cũng tăng lên nhanh chóng.


- Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng sang nhiều thị trường
mới, xây dựng được nhiều thị trường trọng điểm.


- Xây dựng được nhiều mặt hàng có quy mơ xuất khẩu lớn, được thị trường thế giới
coi trọng và chấp nhận


- Hoạt động xuất nhập khẩu đã phát huy được tính tự chủ trong kinh doanh, đẩy mạnh
xuất khẩu lấy kim ngạch trang trải cho nhập khẩu.


- Chính sách thương mại nói chung và chính sách xuất nhập khẩu nói riêng đã được
đổi mới theo hướng tự do hoá thương mại, giảm thiểu mức độ can thiệp của nhà nước.


<b>b. Nhược điểm</b>


- Kim ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ so với tiềm năng của đất nước


- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu lạc hậu, chất lượng hạn chế, giá trị gia tăng thấp.
- Thị trường xuất nhập khẩu còn bếp bênh



- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn hoạt động thiếu chuyên nghiệp, dùng các biện
pháp cạnh tranh không lành mạnh, gây thiệt hại cho chính cộng đồng các doanh nghiệp cũng
như lợi ích quốc gia.


- Cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cũng như việc tổ chức thực hiện đang bộc lộ
nhiều bất cập.


- Tình trạng bn lậu, gian lận thương mại đang là vấn đề quốc nạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH, tạo
việc làm, thu ngoại tệ…


- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chế
biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất xám cao, giá trị gia
tăng lớn.


- Tăng xuất khẩu dịch vụ.
<b>b. Về nhập khẩu</b>


- Chú trọng nhập công nghệ, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất, đặc biệt là công
nghệ hiện đại.


- Mở rộng đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>ĐẦU TƯ QUỐC TẾ</b>


<b>3.1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN NHÂN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ.</b>


<b>3.1.1. Khái niệm</b>



<i>Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di</i>
<i>chuyển tư quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư nhằm</i>
<i>đem lại lợi ích cho các bên tham gia.</i>


- Vốn đầu tư có thể ở các dạng sau:


+ Tiền nội địa và các loại ngoại tệ mạnh (USD, EUR, GBP, JPY,…)


+ Hàng hoá hữu hình (Máy móc, thiết bị, ngun vật liệu, đất đai, nhà xưởng…)
+ Hàng hố vơ hình (Phát minh, sáng chế, thương hiệu,…)


+ Các loại phương tiện đầu tư đặc biệt khác (Cổ phiếu, trái phiếu, vàng, đá quý…)
- Vốn đầu tư có thể thuộc sở hữu của một hay nhiều: Quốc gia, tư nhân hoặc các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB…)


<b>3.1.2. Các nguyên nhân đầu tư quốc tế.</b>


Trong thực tế, đầu tư quốc tế được hình thành do rất nhiều ngun nhân khác nhau,
nhưng có một số nguyên nhân chính sau:


+ Do sự phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất, cũng như điều kiện sản
xuất, tài nguyên thiên nhiên ở từng quốc gia là khác nhau. Tìm kiếm sự đầu tư ở các quốc
gia khác cho phép lợi dụng sự chênh lệch, cũng những nguồn tài nguyên thiên nhiên này để
giảm chi phí, tăng lợi nhuận và đạt được những lợi ích khác.


+ Sự quốc tế hóa nền kinh tế tồn cầu dẫn đến sự phân công lao động quốc tế phát
triển theo hướng mới, và tất yếu nó trở thành động lực kích thích đầu tư ra nước ngồi để
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả những lợi thế mới.



+ Do xu hướng bảo hộ mậu dịch ngày càng trở nên tinh vi, đầu tư ra nước ngồi giúp
hàng hố “dễ dàng” vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch xâm nhập thị trường quốc gia khác
bằng việc thành lập các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngay trong “lịng” quốc gia đó.


+ Ở các quốc gia công nghiệp phát triển, tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần, kèm
theo là việc thừa tương đối vốn. Đầu tư ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
+ Nhu cầu về vốn ở mọi thời điểm là rất lớn, trong khi khả năng của từng khu vực,
từng quốc gia có hạn, điều này tất yếu dẫn đến gia tăng đầu tư quốc tế nhằm cân bằng cung
- cầu vốn trên thị trường thế giới và thu lợi nhuận.


+ Tình hình bất ổn chính trị, những vấn đề “nhạy cảm” cũng là nguyên nhân khiến cho
các nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư ra nước ngoài nhằm tránh rủi ro, bất lợi và bảo toàn
vốn.


+ Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia cũng là nguyên
nhân khiến cho hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra hết sức sơi động.


<b>3.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ</b>
<b>3.2.1. Đầu tư trực tiếp (FDI)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó người</i>
<i>chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng</i>
<i>vốn.</i>


<b>b. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài</b>


Trong thực tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, trong đó những hình thức được áp dụng phổ biến bao gồn:


<i>+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài</i>



Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu 100% của chủ đầu tư nước ngoài tại quốc
gia tiếp nhận vốn đầu tư, chủ đầu tư nước ngoài tự tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


<i>+ Công ty liên doanh</i>


Là doanh nghiệp mới được thành lập trên cơ sở vốn góp của hai hoặc nhiều bên của
quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư và nước ngồi.


Tỷ lệ vốn góp của chủ đầu tư nước ngồi trong vốn pháp định của cơng ty liên doanh
phải đạt mức tối thiểu theo luật đầu tư của từng quốc gia quy định.


Quyền trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của
chủ đầu tư.


Kết quả thu được từ họat động kinh doanh của công ty được phân chia cho các bên
theo tỷ lệ vốn góp, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với quốc gia nhận đầu tư.


<i>+ Công ty cổ phần</i>


Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, trong đó cổ
đơng là chủ đầu tư nước ngồi nắm giữ một tỷ lệ vốn điều lệ nhất định theo quy định của
quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư.


<i>+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)</i>


Là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên của nước sở tại và nước ngoài quy định
trách nhiêm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành hoạt động kinh
doanh mà không thành lập doanh nghiệp mới.



<i>+ Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT)</i>


Là hình thức đầu tư được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp
nhận vốn đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ
tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn
cơng trình đó cho nước tiếp nhận vốn đầu tư.


<i>+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) </i>


Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận
vốn đầu tư và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cơng trình đó cho nước tiếp nhận vốn đầu
tư; Nước tiếp nhận vốn đầu tư dành cho nhà đầu tư nước ngồi quyền kinh doanh cơng trình
đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.


<i>+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh tốn cho nhà đầu tư nước ngồi theo thoả thuận trong
hợp đồng BT.


<b>d. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi</b>
 Đơí với chủ đầu tư nước ngồi


<i> - Tác động tích cực:</i>


+ Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn đầu tư
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm


+ Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định



+ Giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo hướng có hiệu quả hơn.
+ Phân tán rủi ro trong kinh doanh.


+ Kéo dài vịng đời cơng nghệ và sản phẩm


<i>- Tác động tiêu cực:</i>


+ Dễ gặp nhiều rủi ro hoặc bất lợi nếu khơng am hiểu, nắm vững chính sách, luật pháp,
mơi trường đầu tư của nước sở tại.


+ Có thể xảy ra tình trạng thất thốt bí quyết cơng nghệ trong q trình đầu tư.
 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư


<i>- Tác động tích cực:</i>


+ Khai thác được nhiều vốn hơn cho sự phát triển kinh tế của đất nước.


+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả hơn thông qua khai thác
triệt để lợi thế của đất nước.


+ Tiếp thu được công nghệ cao, kỹ năng quản lý hiện đại, tác phong làm việc cơng
nghiệp.


+ Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất nước


+ Tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
+ Tạo áp lực, buộc hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước
phải chuyên nghiệp hơn.



<i>- Tác động tiêu cực:</i>


+ Nếu khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể sẽ dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
+ Không chủ động bố trí được cơ cấu đầu tư theo ngành và theo lãnh thổ do địa bàn và
lĩnh vực đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào nhà đầu tư nước ngoài.


+ Phải tiếp những công nghệ lạc hậu, không phù hợp với trình độ cơng nghệ trong
nước, gây thiệt hại về kinh tế và môi trường cho nước tiếp nhận vốn đầu tư.


+ Tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác cạn kiệt.


+ Là một trong những nguyên nhân của phân hoá giàu, nghèo, sự di dân ồ ạt ra thành
thị và các trung tâm kinh tế lớn, gây xáo trộn xã hội.


<b>3.2.2. Đầu tư gián tiếp (FPI)</b>
<b>a. Khái niệm</b>


<i>Đầu tư gián tiếp nước ngồi là một hình thức di chuyển vốn quốc tế, trong đó người</i>
<i>chủ sở hữu vốn khơng là người trực tiếp điều hành và quản lý các hoạt động sử dụng vốn.</i>


<b>b. Các hình thức đầu tư gián tiếp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Là việc các nhà đầu tư nước ngồi mua trái phiếu của Chính phủ hay các công ty trong
nước phát hành.Thực chất là nhà đầu tư nước ngoài cho tổ chức phát hành trái phiếu vay
một lượng vốn trong một thời hạn. Sau thời hạn đó, nhà đầu tư sẽ nhận được giá trị danh
nghĩa của trái phiếu và phần lãi theo lãi suất đã công bố trước.


<i>+ Đầu tư cổ phiếu</i>


Là việc nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phiếu của các cơng ty phát hành. Nhà đầu tư


được hưởng lợi tức cổ phiếu (cổ tức) theo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng
ty.


<i>- Tín dụng quốc tế</i>


Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay và thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay


<i>- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance)</i>


Là hình thức cho vay vốn với các điều kiện cho vay đặc biệt ưu đãi (lãi suất thấp, thời
hạn cho vay dài, điều kiện trả nợ linh hoạt) hoặc là những khoản viện trợ khơng hồn lại.


<b>d. Tác động của đầu tư gián tiếp nước ngoài</b>
 Đối với chủ đầu tư nước ngoài


+ Độ rủi ro thấp (trừ trường hợp đầu tư vào thị trường chứng khốn) do lợi nhuận ln
theo một lãi suất cố định.


+ Có thể tận dụng các nguồn vốn nhỏ để đầu tư.


+ Vốn đầu tư luôn dễ dàng được chuyển đổi thành các phương tiện đầu tư và ngược lại
+ Thơng qua vốn cho vay, có thể áp đặt các điều kiện chính trị.


 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư


<i> - Tác động tích cực:</i>


+ Bên tiếp nhận vốn đầu tư hồn tồn chủ động trong việc sử dụng vốn, do đó vốn
được sử dụng vào đúng mục đích.



+ Mở rộng khả năng thu hút các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn nhỏ từ các chủ
đầu tư nước ngoài.


+ Doanh nghiệp có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh vào trong những nhà đầu tư
mua cổ phiếu, trái phiếu.


<i>- Tác động tiêu cực:</i>


+ Hạn chế khả năng thu hút vốn do quy định mức đầu tư gián tiếp tối đa.
+ Hạn chế khả năng tiếp thu công nghệ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý.


+ Do trình độ quản lý, nên hiệu quả sử dụng vốn đầu tư gián tiếp tại các nước tiếp
nhận vốn đầu tư thường rất thấp, dẫn đến tình trạng nợ nước ngồi gia tăng, hoặc mất khả
năng trả nợ.


+ Nếu quản lý thị trường chứng khốn khơng chặt chẽ, rất dễ dẫn tới sự thao túng của
các thế lực đầu cơ tiền tệ quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>CHƯƠNG 4</b>



<b>TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI</b>


<b>4.1. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI</b>


<b>4.1.1. Khái niệm</b>


<i>Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng tiền tệ của</i>
<i>một quốc gia khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc</i>
<i>gia khác nhau.</i>


- Theo tập quán kinh doanh, tỷ giá hối đoái thường được yết giá bằng hai phương pháp


khác nhau:


+ <i>Phương pháp yết giá trực tiếp</i>: Lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh với nội tệ, trong đó
ngoại tệ đóng vai trị yết giá, nội tệ đóng vai trị định giá.


Ví dụ: Tại Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương (VCB) niêm yết:
1USD = 16.050 VND


Trong đó, USD đóng vai trị yết giá, VND đóng vai trị định giá.


+ <i>Phương pháp yết giá gián tiếp</i>: Lấy nội tệ làm đơn vị so sánh với ngoại tệ, trong đó
nội tệ đóng vai trị yết giá, ngoại tệ đóng vai trị định giá.


Ví dụ: Tại Anh, Ngân hàng London niêm yết:
1GBP = 1,495 EUR


Trong đó, GBP đóng vai trị định giá yết giá, EUR đóng vai trị định giá.


Sự biến động của tỷ giá hối đối diễn ra khi có sự tăng giá (nâng giá) hay giảm giá
(phá giá) các tiền tệ.


+ Sự tăng giá cho thấy giá trị tiền tệ nâng lên.
+ Sự giảm giá cho thấy giá trị tiền tệ giảm xuống.
<b>4.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái</b>


Trong nghiên cứu, các nhà kinh tế thường đề cập đến hai loại tỷ giá:


+ <i>Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Tdn):</i> Là mức giá thị trường của 1 đơn vị tiền tệ tính


bằng tiền tệ khác.



+ <i>Tỷ giá hối đoái thực tế (Ttt):</i> Là tỷ giá phản ánh tương quan sức mua giữa các đồng


tiền trong tỷ giá.


Tỷ giá hối đối thực tế được tính bằng cơng thức sau:
Ttt = Tdn x Chỉ số giá cả quốc tế


Chỉ số giá cả trong nước
<b>4.1.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái</b>


- Chế độ tỷ giá cố định


Tỷ giá được hình thành trên cơ sở ấn định mức giá trung tâm và cho phép nó dao động
trong một giới hạn nhất định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan cung - cầu giữa các đồng
tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến sự bất kỳ can thiệp nào từ phía Chính Phủ.


- Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý


Tỷ giá hối đoái được xác định dựa trên quan hệ cung cầu giữa các đồng tiền trên thị
trường ngoại hối nhưng Chính phủ có thể can thiệp để đạt được những mục tiêu.


<b>4.1.4. Các nhân tố ảnh đến sự biến động của tỷ giá hối đoái</b>
- Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia


Nếu như mức độ lạm phát giữa hai quốc gia khác nhau, trong điều kiện các nhân tố
khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hố ở hai quốc gia đó sẽ có những thay đổi
khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, tức là làm thay đổi tỷ


giá hối đoái.


- Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước


Thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng lên hay giảm xuống so với quốc gia khác,
trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hố
và dịch vụ nhập khẩu, do đó là tăng nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ thay
đổi.


- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước


Khi mức lãi suất ngắn hạn của một quốc gia tăng lên một cách tương đối so với các
quốc gia khác, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, thì vốn ngắn hạn từ nước
ngồi sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do lãi suất tạo ra, điều đó làm cho cung ngoại
tệ tăng lên, cầu ngoại tệ giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.


- Những kỳ vọng về tỷ giá hối đoái


Kỳ vọng của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng lên giá hay
xuống giá của một ngoại tệ nào đó có thể là một nhân tố rất quan trọng quyết định tỷ giá.
Những kỳ vọng về giá cả của các đồng tiền có liên quan chặt chẽ đến những kỳ vọng về
biến động tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia.


- Sự can thiệp của Chính Phủ


Bất kỳ một chính sách nào của Chính phủ mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát, thu nhập,
mức lãi suất trong nước đều có ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đối. Ngồi ra sự
can thiệp Chính Phủ vào thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, can thiệp trực tiếp vào thị
trường ngoại hối cũng gây ra sự biến động tỷ giá hối đoái



<b>4.1.5. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh tế quốc tế</b>
- Tác động đến thương mại quốc tế


+ Trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên (nội tệ giảm xuống so với ngoại tệ), sẽ khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.


+ Trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống (nội tệ tăng giá so với ngoại tệ), sẽ hạn chế
xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu


- Tác động đến đầu tư quốc tế


+ Khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ khuyến khích chuyển vốn vào trong nước, hạn chế
việc chuyển vốn từ trong nước ra nước ngoài.


+ Khi tỷ giá hối đối giảm xuống sẽ kích thích việc chuyển vốn ra nước ngoài, hạn chế
chuyển vốn vào trong nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Sử dụng lãi suất tái chiết khấu


Là chính sách của NHTW dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên
thị trường. Khi tỷ giá hối đoái trên thị trường tăng vượt mức cho phép, thì NHTW tăng lãi
suất tái chiết khấu. Khi lãi suất tái chiết khấu tăng thì lãi suất trên thị trường cũng tăng, kích
thích nguồn vốn chảy vào nước mình nhằm thu chênh lệch lãi suất nên tỷ giá hối đoái sẽ
giảm. Ngược lại, khi NHTW áp dụng lãi suất tái chiết khấu thấp, tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên.


Tuy nhiên, chính sách này chỉ có tác dụng chừng mực đến việc điều chỉnh tỷ giá hối
đối vì mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu và tỷ giá hối đối là mối quan hệ gián tiếp.


- Chính sách hối đoái



Đây là biện pháp can thiệp trực tiếp để tác động vào tỷ giá hối đoái của NHTW (hay
các cơ quan quản lý ngoại hối quốc gia) thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối. Khi tỷ giá hối đoái tăng vượt quá mức cho phép, NHTW sẽ tung ngoại tệ
ra bán kéo tỷ giá hối đoái hạ xuống. Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm xuống NHTW sẽ
mua ngoại tệ vào để nâng tỷ giá hối đối lên.


- Quỹ dự trữ bình ổn hối đối


Đây là hình thức “biến tướng” của chính sách hối đoái nhằm tạo ra một lượng dự trữ
ngoại hối để ứng phó chủ động với sự biến động của tỷ giá hối đối thơng qua hoạt động
cơng khai trên thị trường. Có hai cách để lập và sử dụng quỹ dự trữ hối đoái:


Thứ nhất: Phát hành trái phiếu kho bạc bằng nội tệ, khi ngoại tệ chảy vào trong nước
nhiều thì sử dụng nguồn vốn này để mua ngoại tệ, nhằm hạn chế tỷ giá hối đoái giảm xuống.
Ngược lại khi ngoại tệ trong nước chảy ra nước ngồi nhiều thì xuất ngoại tệ trong quỹ ra để
bán (mua trái phiếu) để ngăn chặn tỷ giá hối đoái lên cao.


Thứ hai. Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ, còn cơ chế can thiệp vào thị trường ngoại
hối tương đương với cách thứ nhất.


- Phá giá tiền tệ


Là việc hạ thấp sức mua của nội tệ so với ngoại tệ, hay là nâng cao tỷ giá hối đoái của
một đơn vị ngoại tệ.


Khi phá giá tiền tệ có tác dụng kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thu thêm
ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái bớt tăng lên.. Ngồi ra, cịn hạn chế chuyển vốn ra nước ngồi,
khuyến khích nhập khẩu vốn vào trong nước, làm cho tỷ giá hối đoái bớt tăng lên.


e. Nâng giá tiền tệ



Là việc nâng cao sức mua của nội tệ so với ngoại tệ, hay là hạ thấp tỷ giá hối đoái của
một đơn vị ngoại tệ.


Khi nâng giá ngoại tệ thì nó có ảnh hưởng ngược với phá giá ngoại tệ.
<b>4.2. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI</b>


<b>4.2.1. Khái niệm</b>


<i>Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương</i>
<i>tiện thanh tốn có giá trị như ngoại tệ.</i>


<b>4.2.2. Các chủ thể tham gia vào thị trường ngoại hối.</b>
 Các ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Các ngân hàng Thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối nhằm mục đích kinh
doanh thu lợi nhuận thơng qua việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.


 Các nhà môi giới


Các nhà môi giới là các chủ thể trung gian trong các giao dịch ngoại hối. Do có nhiều
mối quan hệ, nên họ cung cấp cho các ngân hàng các thông tin tức thời về thị trường. Đồng
thời giúp các ngân hàng tìm được đối tác khi cần thiết


 Các doanh nghiệp


Chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì các doanh nghiệp này vừa là các chủ
thể cung ngoại tệ, vừa là các chủ thể cầu ngoại tệ trên thị trường. Các chủ thể này tạo nên
khối lượng giao dịch ngoại tệ lớn nhất trên thị trường ngoại hối.



 Các cá nhân


Bao gồm các cá nhân trong nước và nước ngồi có nhu cầu mua, bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối khi thực hiện các hoạt động đầu tư, đi công tác hay đi du lịch…ở nước
ngoài.


<b>4.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối</b>
 Nghiệp vụ ngoại hối giao ngay


<i> - Là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện</i>
<i>ngay hoặc là chậm nhất sau 02 ngày làm việc (trừ ngày nghỉ theo luật định) kể từ khi thoả</i>
<i>thuận hợp đồng và áp dụng tỷ giá giao ngay<b>.</b></i>


<i>Tỷ giá giao ngay</i> : Là tỷ giá xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch.
- Đặc điểm


Các Ngân hàng thường khơng thu phí giao dịch, mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá
mua và tỷ giá bán để trang trải cho chi phí giao dịch, bù đắp rủi ro và thu lợi nhuận.


 Nghiệp vụ chuyển hối


<i> - Là nghiệp vụ dựa vào sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối để thu</i>
<i>chênh lệch thông qua hoạt động mua và hoạt động bán.</i>


<b> - Căn cứ vào số lượng thị trường tham gia vào quá trình mua, bán ngoại tệ, nghiệp vụ</b>
chuyển hối được chia thành 2 loại, đó là:


+ <i>Nghiệp vụ chuyển hối giản đơn</i>: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua, bán
ngoại tệ được thực hiện thông qua 02 thị trường.



+ <i>Nghiệp vụ chuyển hối phức tạp</i>: Là nghiệp vụ chuyển hối mà quá trình mua bán
ngoại tệ được tiến hành thông qua 03 thị trường ngoại hối trở lên.


 Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn


<i>- Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ mà việc</i>
<i>giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá có kỳ hạn.</i>


- <i>Tỷ giá có kỳ hạn:</i> Là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng được xác định trước ở thời
điểm hiện tại (thời điểm lúc ký kết hợp đồng)


 Nghiệp vụ hoán đổi


<i>- Đây là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa nghiệp vụ ngoại hối giao ngay và nghiệp</i>
<i>vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn để thu chênh lệch, tức là thực hiện việc mua, bán ngoại tệ</i>
<i>xảy ra ở hai thời điểm khác nhau: Bán một đồng tiền ở thời điểm hiện tại và mua lại chính</i>
<i>đồng tiền đó vào một thời điểm xác định trong tương lai, hoặc ngược lại.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b> </b> - Nghiệp vụ ngoại hối tương lai là nghiệp vụ tiến hành một thoả thuận mua bán một số</i>
<i>lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển</i>
<i>giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch.</i>


- Đặc điểm


<b>+ Nghiệp vụ ngoại hối tương lai thực chất là nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn</b>
nhưng có tính tiêu chuẩn hoá cao về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và
ngày chuyển giao ngoại tệ.


+ Trong nghiệp vụ ngoại hối tương lai, người mua hay bán hợp đồng phải trả phí mơi
giới và phải có một khoản ký quỹ.



 Nghiệp vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ


<i>- Nghiệp vụ quyền chọn mua bán ngoại tệ là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ</i>
<i>sở hợp đồng quyền chọn mua hoặc hợp đồng quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất</i>
<i>định theo một tỷ giá quy định và việc thực hiện hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai.</i>


+ <i>Hợp đồng quyền chọn mua:</i> Là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó
có quyền nhưng khơng bắt buộc mua một số lượng ngoại tệ ở một tỷ giá và trong thời hạn
xác định trước.


+ <i>Hợp đồng quyền chọn bán:</i> Là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người bán nó có
quyền nhưng không bắt buộc bán một số lượng ngoại tệ ở một tỷ giá và trong thời hạn được
xác định trước.


- Đặc điểm


+ Người mua quyền chọn có thể thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng nếu thấy khơng có
lợi, tuy nhiên người bán quyền chọn phải thực hiện hợp đồng nếu người mua yêu cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƯƠNG 5</b>



<b>LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ</b>


<b>5.1. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ</b>


<b>5.1.1. Khái niệm</b>


<i>Liên kết kinh tế quốc tế là một quá trình hợp nhất các nền kinh tế của các quốc gia</i>
<i>trong một hệ thống kinh tế thống nhất với các mối quan hệ kinh tế được sắp xếp trong một</i>
<i>trật tự nhất định trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước thành viên.</i>



<b>5.1.3. Tác động của liên kết kinh tế quốc tế</b>


<i>- Tác động tích cực:</i>


+ Khai thác có hiệu quả lợi thế của các nước thành viên, hình thành cơ cấu kinh tế mới
có hiệu quả hơn trong từng quốc gia và trong toàn liên kết, tạo điều kiện thuận lợi phát triển
các quan hệ thương mại, đầu tư giữa các thành viên trong liên kết.


+ Tạo nên sự ổn định trong quan hệ giữa các quốc gia trong liên kết.


+ Tạo động lực cạnh tranh, kích thích việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
mới trong cộng đồng doanh nghiệp của các quốc gia trong liên kết.


+ Điều chỉnh chính sách phát triển của các quốc gia phù hợp với chính sách phát triển
của toàn liên kết.


<i>- Tác động tiêu cực:</i>


+ Tạo ra sự cạnh tranh giữa các nước thành viên khi hình thành một thị trường thống
nhất, gây xáo trộn các quan hệ kinh tế đã hình thành trong từng nền kinh tế của từng quốc
gia.


+ Gây ra tình trạng chia cắt thị trường thế giới, hình thành các nhóm lợi ích cục bộ,
làm chậm tiến trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới.


<b>5.1.4. Các loại hình liên kết kinh tế quốc tế</b>


Liên kết kinh tế quốc tế được xem xét theo các góc độ khác nhau. Tương ứng với mỗi
góc độ xem xét có những hình thức liên kết nhất định.



- Căn cứ vào cấp độ liên kết có:


+ <i>Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area)</i>


Đây là hình thức liên kết kinh tế quốc tế đơn giản nhất, trong đó các nước thành viên
thỏa thuận hạ thấp hoặc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để hàng hóa và
dịch vụ được di chuyển tự do giữa các nước. Tuy nhiên các nước thành viên vẫn duy trì
chính sách thương mại quốc tế độc lập với các nước không phải là thành viên. Đồng thời,
các nước thành viên có thể đưa ra những thỏa thuận đặc biệt phù hợp với trình độ phát triển
của quốc gia mình so với thỏa thuận chung giữa các nước thành viên. Ví dụ: NAFTA,
AFTA.


+ <i>Đồng minh thuế quan (Custom Union)</i>


Đây là một liên kết cao hơn hình thức Khu vực mậu dịch tự do, trong đó những nội
dung về các thỏa thuận của nó giống như các thỏa thuận của Khu vực mậu dịch tự do. Tuy
nhiên các quốc gia trong Đồng minh thuế quan cùng thống nhất chính sách thuế quan với
các nước khơng phải là thành viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Thị trường chung là hình thức liên kết cao hơn so với các hình thức trên. Nó có nội
dung giống với khu vực mậu dịch tự do, đồng thời có đặc điểm tương tự với hình thức đồng
minh thuế quan. Tuy nhiên, nội dung liên kết của nó rộng hơn ở chỗ lao động và vốn có thể
được di chuyển tự do giữa các quốc gia.


+ <i>Liên minh tiền tệ (Monetary Union)</i>


Là một hình thức liên kết trong đó các nước thành viên cùng phối hợp và thống nhất
các chính sách tiền tệ, giao dịch tiền tệ quốc tế, phát hành đồng tiền tập thể. Đồng thời thống
nhất thống nhất các chính sách về tỷ giá.



+ <i>Liên minh kinh tế (Economic Union)</i>


Các nước thành viên có thể là hai hoặc nhiều hơn thành lập một thị trường chung,
nghĩa là vốn, hàng hoá, lao động có thể được di chuyển một cách tự do giữa các quốc gia
htnàh viên, xây dựng biểu thuế quan đối với các nước không phải là thành viên và thống
nhất , phối hợp hài hồ các chính sách kinh tế, tài chính - tiền tệ, điều chỉnh cán cân thanh
tốn.


<b>5.2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ</b>
<b>5.2.1. Khái niệm </b>


<i> Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức</i>
<i>hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự</i>
<i>ràng buộc theo những quy định chung của khối.</i>


Nhìn ở góc độ cụ thể hơn, hội nhập kinh tế quốc tế là q trình các quốc gia thực hiện
mơ hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực
hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.


- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:


+ Giảm và loại bỏ hàng trào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ.
+ Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế.


+ Điều chỉnh các chính sách thương mại khác.


+ Triển khai các họat động văn hóa, giáo dục, y tế… có tính chất tồn cầu.
<b>5.2.2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế</b>



- Hội nhập kinh tế quốc tế đó là đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa đấu
tranh rất phức tạp.


- Là q trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại, đầu tư giữa
các quốc gia theo hướng tự do hoá kinh tế.


- Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi mới cho các doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những thay đổi mới để
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.


- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải cách ở
các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia trong việc đổi
mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.


- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thơng các dịng chảy nguồn lực trong và
ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và các kinh nghiệm
quản lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>5.3.1. Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN)</b>
<b>a. Mục đích thành lập</b>


ASEAN được thành lập vào ngày 8/8/1967 bằng sự kiện các Bộ trường Ngoại giao các
nước Indonesia, Philippin, Malaysia, Sinhgapo, Thái Lan ký vào bản tuyên bố ASEAN
(Hay tuyên bố Băng Cốc). Cho đến nay, ngoài các trên Brunei, Việt Nam, Lào, Campuchia
và Mianma. Số lượng thành viên của các nước ASEAN là 10 thành viên. Đây là hiệp hội
của tất cả các nước Đông Nam Á theo đúng ý tưởng ban đầu của những người sáng tạo ra
hiệp hội.


ASEAN được thành lập để thực hiện các mục đích chủ yếu sau đây:



- Thúc đẩy hồ bình và ổn định khu vực trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc luật pháp
trong quan hệ giữa các nước trong khu vực và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương
Liên Hợp Quốc.


- Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau về các vấn đề cùng quan tâm trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội…


- Hợp tác trên lĩnh vực đào tạo và cung cấp các phương tiện nghiên cứu trong lĩnh vực
giáo dục chuyên môn, kỹ thuật hành chính.


- Phát triển các nghành nơng nghiệp, cơng nghiệp, mở rộng hoạt động thương mại
quốc tế, cải thiện hệ thống thông tin liên lạc, vận tải và nâng cao mức sống của nhân dân.


- Thúc đẩy việc nghiên cứu về Đơng Nam Á.


- Duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có
tơn chỉ và mục đích tương tự và đề xuất các biện pháp để tăng cường hợp tác giữa các tổ
chức.


<b>b. Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA)</b>


- Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) ra đời với 3 mục tiêu cơ bản là: tự do hoá
thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ thương mại với các nước ngồi
khu vực. Cả ba mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó mục tiêu thu hút
đầu tư nước ngoài là mục tiêu quan trọng nhất


- Khu vực AFTA được hình thành trên cơ sở các yếu tố cơ bản sau
+ Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)



+ Thống nhất và cơng nhận tiêu chuẩn hàng hố giữa các nước thành viên
+ Cơng nhận việc cấp giấp xuất xứ hàng hố.


+ Xoá bỏ những quy định hạn chế đối với thương mại
+ Tăng cường hoạt động tư vấn đối với kinh tế vĩ mô.


<b>5.3.2. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)</b>
<b>a. Hồn cảnh ra đời</b>


APEC được thành lập theo sáng kiến của Úc tại hội nghị Bộ trưởng Kinh tế, Thương
mại và Ngoại giao 12 nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tháng 11/1989 với 12 nước
thành viên sáng lập là Mỹ, Úc, Canada, Nhật Bản, Sinhgapore, Malaysia, Philippin, Thái
Lan, Buruney, NewZiland, Indonesia và Hàn Quốc. Sau 4 lần kết nạp thành viên mới, hiện
nay APEC có tất cả 21 thành viên và tạm ngừng kết nạp để chấn chỉnh tổ chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

nhiều vấn đề bế tắc trong tiến trình đàm phán Hiệp Uruguay/WTO; chủ nghĩa khu vực hình
thành và phát triển mạnh; khủng hoảng kinh tế trong những năm 1980 đặt ra những địi hỏi
có tính khách quan cần tập hợp lực lượng của những nền kinh tế trong khu vực Châu Á
-Thái Bình Dương để đương đầu với cạnh tranh quốc tế gay gắt. APEC ra đời là kết quả hội
tụ của các yếu tố trên nhằm khắc phục những khó khăn của chủ nghĩa tồncầu, đồng thời
nhằm liên kết các nền kinh tế phát triển trong khu vực như Mỹ, Canađa, Australia, Nhật
Bản, các nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và các nước
đang phát triển như Trung Quốc, ASEAN lại với nhau, đưa khu vực này trở thành động lực
cạnh tranh mạnh của nền kinh tế thế giới.


<b>b. Mục tiêu của APEC</b>


APEC chủ yếu hoạt động theo hướng tập hợp lực lượng chính trị để tạo thế và lực
trong các cuộc đàm phán đa biên và ổn định kinh tế khu vực. Hướng hoạt động chính của
APEC là các vấn đề kinh tế, tuy nhiên vấn đề chính trị và an ninh đôi khi cũng được bàn


thảo. APEC được thành lập với tầm nhìn dài hạn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự thịnh
vượng cho khu vực và thắt chặt quan hệ trong cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương. Các
biện pháp được thực hiện là cắt giảm thuế và các rào cản thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu
và xây dựng các nền kinh tế hiệu quả. APEC đang phấn đấu tạo dựng một môi trường để
lưu chuyển an tồn và hiệu quả hàng hố, dịch vụ và con người giữa các biên giới thông qua
phối hợp chính sách và hợp tác kinh tế, kỹ thuật. Để đạt được mục tiêu dài hạn, Tuyên bố
Bogor 1994 của các Nguyên thủ Quốc gia APEC đã xác định mọi hoạt động của APEC
nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn sau đây:


- Củng cố hệ thống thương mại đa phương: APEC sử dụng đầy đủ các nguyên tắc và
kết quả của WTO để thực hiện các vòng đàm phán nội bộ khối và phát triển những kết quả
vì mục tiêu tự do hóa hơn trong nội bộ khối.


- Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: thúc đẩy và phát triển quan hệ thương
mại thông qua việc loại bỏ những hạn chế về thương mại và đầu tư, xúc tiến trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, tư bản giữa các nền kinh tế. Mốc thời hạn tự do hóa thương mại và đầu tư của
APEC là năm 2010 đối với các thành viên phát triển và năm 2020 đối với các thành viên
đang phát triển.


- Tăng cường hợp tác kinh tế - kỹ thuật giữa các nền kinh tế trong cộng đồng châu Á –
Thái Bình Dương nhằm bảo đảm cho các nền kinh tế thành viên thực hiện có hiệu quả
những cam kết quốc tế và nâng cao khả năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.


<b>5.3.5. Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)</b>
<b>a. Mục tiệu hoạt động </b>


WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực
hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao
mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo việm làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể WTO có 3 mục


tiêu sau:


Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự
phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các
nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới;


Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo
đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.


<b>b. Chức năng của WTO</b>


- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương
và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực
hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ


- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vịng đàm phán thương mại đa phương trong
khn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.


- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thiứch Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương và nhiều bên.


- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực
hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định
thành lập WTO (phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp
dụng chung đối với tất cả các thành viên.


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×