Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.83 KB, 20 trang )

MỤC LỤC

Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
I. Cơ sở lí luận :
II. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học
Đông Tân B. NỘI DUNG
1. Thực trạng chung
a. Ưu điểm :
b. Tồn tại
2. Thực trạng ở lớp 4C - trường tiểu học Đơng Tân
a. Thuận lợi :
b. Khó khăn
3. Kết quả của thực trạng trên
III. Các biện pháp thực hiện
1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình học sinh của lớp, phân loại
đối tượng HS.
2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp trong năm học
3. Phối kết hợp giữa GV với phụ huynh HS
4. Nâng cao chất lượng học tập
5. Nâng bậc về năng lực cho học sinh
6. Nâng bậc về phẩm chất đạo đức và thực hiện nề nếp .
7. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc dạy kĩ năng sống
8. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc dạy An toàn giao thông
9. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc giáo dục Bảo vệ mơi
trường.
10. Lập sổ theo dõi q trình phấn đấu rèn luyện , học tập của


từng học sinh
11. Giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt việc phối kết hợp công
tác Đội Thiếu niên Tiền phong và Sao nhi đồng .
12. Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với các đoàn thể.
13. Giáo viên chủ nhiệm với phong trào thi đua, khen
thưởng.
IV. Hiệu quả
C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
5

5
6
9
10
12
12
13
14
14
15
16
16
17
17
18
1


I. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam trong đó có giáo dục tiểu học đã trải qua nhiều chặng
đường phát triển, luôn gắn liền với mỗi giai đoạn của cách mạng Việt Nam.
Giáo dục tiểu học trưởng thành và phát triển mạnh về qui mô và chất lượng, cơ
sở vật chất và cơng tác quản lí. Hoạt động dạy và học từng bước ổn định và đi
vào nề nếp, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến rõ rệt, giáo dục Tiểu học đã
và đang góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Để đưa giáo dục Tiểu
học Việt Nam phát triển lên một trình độ mới, một vị thế mới mà Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát động chủ đề chính trong những năm học gần đây: “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Ở bậc tiểu học người giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm
chính trước nhà trường, trực tiếp hướng dẫn mọi hoạt động của tập thể lớp mình

phụ trách, nhằm phấn đấu theo mục tiêu chung của nhà trường, của ngành.
không những thế người giáo viên chủ nhiệm lớp còn là người lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển, theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động và ứng xử của học sinh thuộc lớp
mình chủ nhiệm, đồng thời người giáo viên chủ nhiệm là nhân vật chính để hình
thành nhân cách cho học sinh lớp mình phụ trách, là cái cầu nối giữa nhà trường
với gia đình và xã hội .Vì vậy người giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một
vai trị vơ cùng quan trọng trong phong trào thi đua “xây dựng trường học thân
thiện , học sinh tích cực”.
Từ thực tiễn trong q trình giảng dạy, mười mấy năm qua là một giáo
viên chủ nhiệm bằng năng lực của bản thân cùng với sự học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp, tôi quyết định chọn và nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học”
II. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần giúp giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp của
mình.
- Đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
III. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin của từng học sinh.
- Phương pháp trị chuyện: Hỏi chuyện đồng nghiệp có kinh nghiệm, hỏi
chuyện học sinh, hỏi chuyện phụ huynh.
- Phương pháp giao nhiệm vụ: Giao nhiệm vụ cho học sinh.
- Phương pháp trải nghiệm: Thơng qua thực tế tình hình của lớp mình tìm
ra cái tốt, hạn chế và biện pháp khắc phục.

2


B. NỘI DUNG

I. Cơ sở lí luận :
Như người ta thường nói giáo viên tiểu học là “ông thầy tổng thể” là giáo
viên chủ nhiệm lớp ngoài nhiệm vụ dạy tất cả các mơn học cịn có nhiệm vụ trực
tiếp quản lí, giáo dục học sinh lớp mình phụ trách, xây dựng tập thể học sinh lớp
mình vững mạnh về mọi mặt, là người chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức, điều
khiển các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời là
cầu nối xây dựng và phát triển mối quan hệ, phối hợp giữa các lực lượng giáo
dục trong và ngồi nhà trường. Vì vậy để thực hiện tốt mục tiêu “xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì người giáo viên chủ nhiệm học
đóng vai trị rất quan trọng.
Thực tiễn cho thấy để có một nhà trường vững mạnh thì mỗi lớp trong
trường phải là một lớp vững mạnh, để có một lớp vững mạnh thì người giáo
viên chủ nhiệm lớp phải thường xuyên trăn trở tìm ra các biện pháp tối ưu nhất
để giáo dục học sinh lớp mình hồn thành tốt nhiệm vụ của người học sinh,
nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong thời kỳ đổi mới .
II. Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học Đông Tân
1. Thực trạng chung
a. Ưu điểm :
Những giáo viên được giao làm công tác chủ nhiệm lớp ln ln nhiệt
tình với cơng tác. Giáo viên chủ nhiệm lớp kết hợp với nhà trường, hội phụ
huynh học sinh, hội đồng sư phạm, các tổ chức đoàn, đội, sao nhi đồng, tìm
hiểu, học hỏi, thảo luận để tìm ra các biện pháp giúp cơng tác chủ nhiệm có hiệu
quả thường xuyên qua hàng tuần, hàng tháng, học kì và qua các đợt phát động
phong trào hoạt động ngoài giờ lên lớp .
b. Tồn tại :
Vẫn còn một vài giáo viên năng lực làm cơng tác chủ nhiệm lớp cịn hạn
chế, chưa có kế hoạch cụ thể, sự phối kết hợp với các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường còn chưa tốt, việc dạy lồng ghép kĩ năng sống còn chưa
được quan tâm sâu sát, phương pháp tổ chức, cách thức làm công tác chủ nhiệm
chưa khoa học, chưa phát huy được tính tự giác tích cực của HS…

2. Thực trạng ở lớp 4C - trường tiểu học Đông Tân
a. Thuận lợi :
Trong những năm gần đây giáo dục Tiểu học đã được sự quan tâm của
các bậc phụ huynh, đa số phụ huynh đã quan tâm đến việc học của con em mình,
sách vở đồ dùng được mua sắm đầy đủ, trang phục tới trường sạch, đẹp, nhiều
phụ huynh thường xuyên đưa con tới trường, đa số học sinh có ý thức tổ chức kỉ
luật, ngoan, lễ phép với thầy cơ, tích cực tham gia các hoạt động phong trào .
b. Khó khăn :
Trong lớp tơi vẫn cịn một gia đình nghèo nên hạn chế về việc chăm sóc
sức khỏe, mua sắm đồ dùng, một số gia đình có điều kiện nhưng chưa thực sự
quan tâm, một số gia đình bố mẹ đi làm ăn xa, học sinh ở với ơng bà, có những
em ở với chú. Có học sinh bố mẹ li dị nhau nên cũng ảnh hưởng đến tư tưởng,
3


tâm lí của các em. Một số HS chưa chịu khó học tập, cịn lơ là việc học và thực
hiện nề nếp, một số em còn nhút nhát thiếu tự tin trong hoạt động học tập, đa số
các em thiếu kĩ năng sống, một số em nghịch ngợm ham chơi, thiếu tính kỉ luật,
thiếu kĩ năng hoạt động nhóm .
3. Kết quả của thực trạng trên
*Hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất (đầu năm)
Tống số HS
32

Hoạt động giáo dục

Năng lực

Phẩm chất


T

H

C

T

Đ

C

T

Đ

C

2

22

8

2

22

8


7

20

5

* Chất lượng vở sạch chữ đẹp :
Chất lượng VSCĐ đầu năm thu được như sau :

Xếp loại

Số lượng

Tỉ lệ

A

5

15,6%

B

22

68,8%

C

5


15,6%

III. Các biện pháp thực hiện
Để công tác chủ nhiệm lớp tốt tôi đã thực hiện các biện pháp sau :
1. Tìm hiểu đặc điểm, tình hình học sinh của lớp, phân loại đối tượng
HS.
Việc nắm được đặc điểm, tình hình của lớp, phân loại đối tượng học sinh
là bước không thể thiếu trong công tác chủ nhiệm lớp.
Sau khi nhận lớp ngay từ đầu năm tôi đã bắt tay ngay vào việc điều tra
nắm đặc điểm, tình hình học sinh bằng các hình thức:
- Tìm hiểu qua giáo viên chủ nhiệm lớp các năm học trước.
- Tìm hiểu qua hồ sơ của học sinh.
- Trò chuyện với từng học sinh hỏi thăm gia cảnh của các em.
- Trò chuyện với bạn của học sinh để hiểu thêm về học sinh, hồn
cảnh gia đình của học sinh (vì có em rất ngại ngùng khi nói về gia đình mình)
- Trị chuyện với phụ huynh của học sinh (mỗi khi gặp phụ huynh
đưa con, cháu tới trường)
- Trò chuyện với giáo viên địa phương .
Với các hình thức điều tra ở trên tơi đã nắm đặc điểm, tình hình học sinh
của lớp như sau :
* Phân loại đối tượng HS .
4


Để nắm được đặc điểm của lớp chủ nhiệm, để nâng cao chất lượng giáo
dục và rèn luyện cho HS từ đầu năm học tôi đã phân loại HS theo bảng sau :
a - Nhóm học sinh khơng đúng độ tuổi:
Stt
Họ và tên

Ngày sinh
Con ông (bà)
Nơi ở
1
Nguyễn Văn Cường 11.5.2007
Nguyễn Văn Thạch Tân Lê
2
Lê Văn Cao
10.4.2006
Nguyễn Thị Liên
Tân Dân
b - Nhóm học sinh có hồn cảnh đặc biệt .

Stt
1

Họ tên
Ngày sinh Con ông (bà)
Nơi ở
Lê Xuân Mai
17.4.2008 Nguyễn Thị Hằng
Tân Dân
Nguyễn Thị Thanh 09.5.2008 Đỗ Thị Tuyết
Tân Tự
2
Huyền
(Bố, mẹ li dị ở với ơng bà nội, ngoại)
c - Nhóm học sinh bố mẹ đi làm ăn xa –gia đình chưa quan tâm .
Stt
Họ và tên

Ngày sinh
Con ông (bà)
Nơi ở
1
Nguyễn Thị Phương 15.4.2008
Nguyễn
Minh Tân Cộng
Hồng
d .Nhóm học sinh nhanh nhẹn hoạt bát.
Stt
Họ tên
Ngày sinh
Con ông (bà)
Nơi ở
1 Nguyễn Thùy Linh
12.3.2008
Nguyễn Văn Luận Tân Hạnh
2 Lê Thị Hà Vy
04.4.2008
Lê Văn Tú
Tân Cộng
e. Nhóm học sinh lầm lì, ít nói
Stt
Họ tên
Ngày sinh
Con ơng,bà
Nơi ở
1 Phạm Thùy Linh
06.11.2008
Đào Thị Anh

Tân Dân
2 Nguyễn Thị Phương 17.01.2008
Lê Thị Thanh
Tân Dân
Linh
Tuyền
3 Nguyễn Thị Ánh 25.11.2008
Nguyễn Đình Đạo
Tân Lê
Tuyết
g- Nhóm học sinh ham chơi hay quên việc học
Stt
Họ tên
Ngày sinh Con ơng,bà
Nơi ở
1
Nguyễn Duy Anh
06.3.2008 Nguyễn Đình Hiểu Tân Lê
2
Nguyễn Văn Anh Quý 29.02.2008 Nguyễn Văn Phú
Tân Dân
3
Nguyễn Quốc Đạt
23.9.2008 Nguyễn Văn Quý
Tân Lợi
h.Nhóm học sinh có hạn chế về sức khỏe .
Stt
Họ tên
Ngày sinh
Con ông, bà

Nơi ở
1
Lê Văn Cao
10.4.2006
Nguyễn Thị Liên
Tân Dân
(HS khuyết tật)
*Qua phân loại đối tượng tơi nắm được tâm lí, đặc điểm cơ bản của từng
em mà tôi đề ra được giải pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm của từng HS.
Từ những điều tra ban đầu về đặc điểm lớp tôi đã nắm được cơ bản về
tình hình thực trạng của học sinh lớp mình chủ nhiệm, phân HS theo nhóm và
5


xây dựng kế hoạch năm học của lớp theo từng tuần, từng tháng, từng kì phù hợp
với kế hoạch của trường trong năm học.
2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp trong năm học:
Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp trong năm học đó chính là mục tiêu,
phương hướng và giải pháp để thực hiện chương trình giáo dục. để xây dựng kế
hoạch chủ nhiệm lớp tôi đã căn cứ vào tình hình thực trạng của lớp 4C, bám sát
kế hoạch năm học của nhà trường đề ra chỉ tiêu phấn đấu cho từng mặt giáo dục
cụ thể như sau :
- Số HS được khen thưởng: 7 em
- Số HS được khen thưởng một mặt: 10 em
- Số cháu ngoan Bác Hồ: 20 em
- Nề nếp hoạt động ngoài giờ lên lớp : tốt
- Hoạt động của hội cha mẹ học sinh : tốt
- Học sinh lên lớp : 32 em tỉ lệ 100%
- Danh hiệu thi đua cuối năm : Lớp tiên tiến xuất sắc.
Chi đội vững mạnh .

Từ chỉ tiêu phấn đấu ở trên giáo viên dựa vào đó để cụ thể hóa vào “Sổ
kế hoạch giáo viên phụ trách lớp” hàng tháng, từng học kì, cả năm học.
*Qua việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp trong năm học tơi đã tìm
được chiến lược giáo dục cũng như giải pháp giáo dục để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm học .
3. Phối kết hợp giữa GV với phụ huynh HS
Giáo viên chủ nhiệm lớp phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh
trong việc giáo dục học sinh mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Sau khi nhận lớp, tôi tổ chức họp phụ huynh để giáo viên và phụ huynh
có điều kiện gặp gỡ, trao đổi về tình hình chung của lớp, các chỉ tiêu phấn đấu
của lớp, đồng thời trao đổi thông tin về học sinh và thảo luận về các biện pháp
giáo dục phối hợp giữa nhà trường với gia đình vì học sinh tiểu học chủ yếu là
sống ở gia đình và nhà trường, ảnh hưởng của xã hội chưa lớn, vai trò của bố mẹ
rất quan trọng vì thế tơi đã phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng giáo
dục học sinh.
* Phối kết hợp với cha mẹ học sinh tơi đã duy trì thường xun, liên tục
trong năm học bằng các hình thức sau:
- Cung cấp số điện thoại của bản thân cho phụ huynh, đồng thời cũng xin
số điện thoại của phụ huynh để liên lạc khi cần .
- Thông tin thường xuyên qua sổ liên lạc (mỗi năm ít nhất 4 lần giữa kì I,
cuối kì I, giữa kì II, cuối kì II )
- Họp phụ huynh ít nhất 3 lần/ năm (đầu năm học, giữa năm học, cuối
năm học )
- Đến thăm gia đình học sinh ít nhất mỗi em 2 lần vào các thời điểm khác
nhau sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
- Gửi giấy mời phụ huynh đến trường để trao đổi vào bất cứ thời điểm
nào nếu cần.
6



VD: Lớp tơi có em Huyền (bố mẹ em đã li dị, em ở với ơng bà nội)
thường hay nói chuyện trong giờ học, hay quên đồ dùng. Tôi đã đến thăm gia
đình em ngay khi em quên sách vở, đồ dùng lần thứ hai, tôi đã trao đổi với ông
bà của em về việc học cũng như việc thực hiện nề nếp, đồng thời cũng nhờ ông
bà thường xuyên nhắc nhở em chuẩn bị sách vở, đồ dùng trước khi đến lớp .Nhờ
vậy Huyền đã có sự tiến bộ rõ rệt.
* Phối kết hợp với cha mẹ học sinh bằng các nội dung sau:
+ Lắng nghe ý kiến góp ý của phụ huynh .
+ Thông báo sự tiến bộ của học sinh
+Thông báo kết quả học tập của học sinh
+ Thông báo với cha mẹ học sinh về định hướng giáo dục học sinh
+ Thông báo ưu, khuyết điểm của học sinh
+ Thơng báo tình hình học tập rèn luyện của học sinh
+ Bầu huynh trưởng, huynh phó làm cầu nối giữa giáo viên và phụ
huynh học sinh để giải quyết những công việc cần thiết cho việc dạy và học.
VD: Trong lớp tơi có em Đạt chưa chịu học bài ở nhà tơi đã liên lạc cùng
gia đình em, qua trao đổi, lắng nghe ý kiến phụ huynh, tơi và gia đình đã cùng
nhắc nhở và em đã có nhiều tiến tiến bộ.
* Việc phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học
sinh đã mang lại kết quả giáo dục rất đáng mừng. Vì vậy GVCN cần làm tớt việc
phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong công tác chủ nhiệm lớp .
4. Nâng cao chất lượng học tập
Việc nâng cao chất lượng học tập là việc làm then chốt, cơ bản, trọng tâm
mà giáo viên, phụ huynh và các lượng giáo dục khác đều hết sức quan tâm. Vì
vậy GVCN phải nâng cao chất lượng học tập .Để giải quyết vấn đề này tôi đã
làm như sau:
a.Tạo hứng thú cho HS trong học tập :
Trong mọi hoạt động nếu có hứng thú, có niềm đam mê thì kết quả thu
được bao giờ cũng tốt hơn. Vì thế tơi đã tạo hứng thú học tập cho HS bằng
những hình thức sau:

- Trang trí lớp học thân thiện: xây dựng cảnh quan lớp học bằng cách
trang trí các chậu cây cảnh, các tranh ảnh giúp hs yêu thích lớp học, đưa thiên
nhiên vào môi trường lớp học .
- Tổ chức thi đua “ đôi bạn cùng tiến”
- Tổ chức các hình thức khen thưởng phù hợp.
- GV đổi mới phương pháp dạy học để thu hút HS vào hoạt động học
tập.
b. Quan tâm, dành thời gian phù hợp với từng nhóm đối tượng học
sinh
GVCN quan tâm, dành thời gian phù hợp với từng nhóm đối tượng học
sinh là việc làm rất quan trọng vì mỗi HS đều có những ưu điểm, nhược điểm
7


khác nhau. GV cần giúp các em phát huy những ưu điểm và khắc phục những
nhược điểm để các em phát triển toàn diện hơn .
Để làm tốt nhiệm vụ này, tôi phải tận dụng triệt để thời gian trên lớp gần
gũi, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên, giúp đỡ các em trong quá trình học tập...
và phải tận tụy với học sinh chẳng hạn :
- Đối với nhóm học sinh có hồn cảnh đặc biệt: Tơi cịn thường
xun động viên, nhắc nhở các bạn trong lớp động viên bạn, tránh trêu chọc, nói
những câu gây buồn tủi cho bạn, giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong lao
động.
- Đối với nhóm học sinh nhanh nhẹn hoạt bát: Sắp xếp cho các em vào
ban cán sự lớp để phát huy hết khả năng của các em, đồng thời cũng giao việc
kèm thêm các bạn khác để giúp bạn và cũng là giúp mình học tập, rèn luyện mỗi
ngày một tốt hơn .
- Đối với nhóm học sinh lầm lì ít nói: Tơi đã đưa các em vào hoạt động
trị chơi hoạt động theo nhóm … cùng với nhóm học sinh nhanh nhẹ tháo vát …
để các em tự giúp đỡ nhau, giao cho các em làm tổ trưởng, tổ phó, tập cho các

em kĩ năng nói qua trị chơi…
- Đối với nhóm học sinh ham chơi hay quên việc học: Cử học sinh tháo
vát kèm cặp đến gọi bạn cùng đi học và nhắc nhở bạn soạn sách vở, chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng học tập trước khi đi học và nhắc bạn trang phục chỉnh tề mới
cùng đi học.Tôi còn thường xuyên nhắc nhở các em vào cuối mỗi buổi học,
thậm chí có những hơm tơi cịn gọi điện vào buổi sáng sớm cho phụ huynh
(trước giờ các em tới trường ) để nhắc nhở các em .
- Đối với nhóm học sinh hạn chế về sức khỏe: Tơi đặc biệt quan tâm tới
nhóm hạn chế về sức khỏe, các em rất cần sự chia sẻ an ủi, động viên về tinh
thần cũng như trong việc học, phải dành thời gian cho các em không chỉ ở lớp
mà tơi cịn đến nhà giúp em làm bài (vì khi nghỉ em khơng được học). Ngồi ra
tơi cịn nhắc nhở cán sự lớp giúp đỡ em trong học tập cũng như các hoạt động
khác .
VD: Lớp tơi có em Lê Văn Cao thường xuyên nghỉ học vì ốm đau, vì thế
việc học của em bị gián đoạn tôi đã liên lạc với huynh trưởng và cùng huynh
trưởng tới thăm em nhiều lần đồng thời tôi cũng cùng thành viên của hội chữ
thập đỏ đến thăm em, động viên em cùng gia đình. Mặt khác tơi cịn thường
xun vào nhà giảng bài để giúp em theo kịp chương trình, theo kịp các bạn.
- Đối với học sinh không đúng độ tuổi: Tôi dành nhiều thời gian hơn cho
các em ở trên lớp, giao cho ban cán sự lớp thường xuyên kiểm tra bài tập về nhà
của các em.
VD: Lớp tơi có em Cường là học sinh không đúng độ tuổi đọc chậm, làm
tốn cịn sai nhiều, chữ viết chưa đẹp, tơi đã dành nhiều thời gian hơn cho em,
thường xuyên kiểm tra đọc, giao bài tập về nhà cho các em viết và làm Toán,
kiểm tra vào sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Vì vậy mà Cường tiến bộ rõ rệt về đọc,
viết cũng như làm Toán.
8


Bên cạnh đó giáo viên thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở học sinh, động

viên khuyến khích khi em có sự cố gắng, tiến bộ.
*Qua việc quan tâm, dành thời gian phù hợp với từng nhóm đối tượng
học sinh tơi thấy học sinh lớp tơi đã có sự chuyển biến rõ nét, các em đã biết yêu
thương, giúp đỡ cùng nhau học tập tiến bộ.
c. Xây dựng động cơ, phương pháp học tập .
Để hoạt động học tập của học sinh được tốt tôi đã xây dựng động cơ,
phương pháp học tập cho HS. Đặc biệt coi trọng việc hướng dẫn cho học sinh
phương pháp học tập đây là một việc vơ cùng quan trọng vì nếu các em khơng
có phương pháp học tập thì cho dù có chăm chỉ thì kết quả học tập cũng sẽ
không cao. Cụ thể :
Hướng dẫn HS lập một thời gian biểu .
GV hướng dẫn cho học sinh lập thời gian biểu hợp lí cho học sinh thực
hiện theo thời gian biểu sáng, trưa, chiều, tối.
- GV kiểm tra thường xuyên bằng cách:
+ Yêu cầu HS báo cáo những việc mình đã làm được
+ Trao đổi với phụ huynh xem các em có thực hiện theo thời gian biểu
hay không .
Thời gian biểu cá nhân .

Buổi
Sáng

Thời gian thực hiện
5 giờ 30 phút – 6 giờ

Trưa

6 giờ - 6 giờ 30
6 giờ 30 – 7 giờ
10 giờ 30 - 12 giờ


Công việc
-Ngủ dậy, dọn giường ngủ, tập thể dục,
vệ sinh cá nhân
-Ăn sáng, mặc quần áo chuẩn bị đi học
-Đi học
- Đi học về, rửa tay chân, giúp bố mẹ nấu
cơm , dọn dẹp nhà cửa, ăn cơm trưa

12 giờ – 13 giờ 15
13 giờ 30 – 15 giờ 45
15 giờ 45 – 7 giờ tối
Từ 19giờ – 21 giờ 30

- Ngủ trưa
Chiều
- Đi học buổi chiều .
- Đi học về, rửa tay chân, ăn tối .
Tối
- Học bài, kể chuyện trong lớp, bạn bè
cho bố mẹ nghe, vui chơi cùng anh, chị,
em .
21 giờ 30
- Xem chương trình chúc bé ngủ ngon, đi
ngủ .
- Ngồi việc lập thời gian biểu tơi cịn hướng dẫn các em cách học
bài như : Học bài cũ, xem trước các bài mới, tự học tham khảo trong sách, báo,
ti vi , học tập ở bạn bè, nhờ sự giúp đỡ của anh, chị, bố mẹ …Đặc biệt là xây
dựng phương pháp tự học .
- Song song với việc hướng dẫn các em phương pháp học tôi đã xây

dựng động cơ học tập đúng đắn từ những động cơ rất cụ thể và gần gũi với học
sinh. Vì trẻ chưa thể hiểu hết được những động cơ sâu xa như học để phục vụ
bản thân, gia đình, đất nước, trở thành con người có ích mà chỉ hiểu được những
9


vấn đề như: học tốt để cho cha mẹ vui lòng, để nhận phần thưởng, để được khen,
để bố cho đi chơi, … những động cơ đó chỉ là động cơ bên ngồi. Chính vì vậy
tơi xây dựng thêm những động cơ bên trong cho học sinh giúp các em có ý
thức sâu hơn trong việc học qua việc kể chuyện những tấm gương về học tập
những câu chuyện mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, qua việc xây dựng ước mơ…
VD: Tổ chức cho HS “chia sẻ ước mơ của em ”, mỗi HS chuẩn bị một bài
viết về ước mơ của mình. Qua bài viết tơi được biết có em viết ước mơ làm bác
sĩ, có em ước mơ làm ca sĩ, làm người mẫu, làm hướng dẫn viên du lịch …Nắm
bắt được ước mơ của các em tôi đã đặt ra cho các em câu hỏi: Muốn trở thành
bác sĩ, ca sĩ,..ngay từ bây giờ em làm gì để biến ước mơ đó thành sự thật?
* Qua việc xây dựng động cơ, phương pháp học tập tôi thấy học sinh
của lớp có ý thức vươn lên, tự giác hơn trong học tập .
d.Bồi dưỡng HS năng khiếu – phụ đạo HS chưa hoàn thành
Việc nâng cao chất lượng học tập không thể không nhắc tới việc dưỡng
học sinh năng khiếu và phụ đạo cho học sinh chưa hồn thành, để làm tốt nhiệm
vụ này tơi đã thực hiện như sau :
- Đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính chủ động nhận thức của
học sinh.
- GV dạy mới ôn cũ –thường xuyên kiểm tra, chấm chữa bài.
- Lập các nhóm học tập tích cực: đặt chỉ tiêu phấn đấu cho các nhóm.
- Thường xuyên trao đổi giúp đỡ các em trong từng tiết học …
- Khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời…
e. Nâng cao chất lượng “ Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp”
Cổ nhân có câu “ nét chữ - nết người”, chính cố thủ tướng Phạm Văn

Đồng từng nói “ Chữ viết cũng chính là biểu hiện của nết người”. Dạy cho HS
viết đúng, viết cẩn thận viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn
trọng, lịng tự trọng. Vì thế tôi đã thường xuyên, liên tục cho các em luyện viết
và trình bày bài viết vào 15 phút đầu giờ vào các ngày trong tuần và luyện viết
trong quá trình học tập ở tất cả các mơn học.
* Qua việc rèn chữ -giữ vở HS lớp tơi đã trình bày tốt hơn, khoa học hơn,
cẩn thận hơn trong việc học vì thế chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt .
5. Nâng bậc về năng lực cho học sinh
Tôi chú trọng nâng bậc năng lực cho HS theo 3 nội dung sau:
- Tự phục vụ, tự quản:  thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt
của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như
chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm
việc cá nhân, làm việc theo sự phân cơng của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập,
sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hồn thành cơng việc.
- Hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng
nội dung cần trao đổi; ngơn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử
thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng
thuận.
10


- Tự học, giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân
trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không
cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với
bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm
hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người
khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong
cuộc sống và tìm cách giải quyết.
6. Nâng bậc về phẩm chất đạo đức và thực hiện nề nếp .

Như người xưa đã nói “tiên học lễ, hậu học văn” vì thế giáo dục HS có
phẩm chất tốt và thực hiện tốt các nề nếp của nhà trường là việc làm vô cùng cần
thiết và công phu của GVCN. Ngoài việc xây dựng kế hoạch nâng bậc năng lực,
phẩm chất và thực hiện nề nếp tốt tơi cịn thực hiện những việc sau :
* Phải biết lắng nghe các ý kiến
- Trong công tác chủ nhiệm lớp GVCN cần lắng nghe ý kiến vì lắng nghe
ý kiến mới nắm bắt được tình hình của lớp, những vấn đề đang diễn ra từ đó có
những biện pháp xử lí, giải quyết kịp thời .
- Lắng nghe ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp.
- Lắng nghe các ý kiến của các tổ chức trong trường
- Lắng nghe giáo viên trực ban nhận xét về lớp mình chủ nhiệm.
- Lắng nghe ý kiến của cờ đỏ theo dõi các hoạt động của lớp .
- Lắng nghe nhận xét của học sinh các lớp khác về lớp mình chủ nhiệm.
- Lắng nghe sự trao đổi của các phụ huynh và của các lượng lượng giáo
dục khác .
Qua việc lắng nghe các ý kiến, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt được tình
hình của lớp, những vấn đề đang diễn ra từ đó có những biện pháp xử lí, giải
quyết kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả
VD : Trong lớp tơi có một nhóm HS rất nghịch ngợm, một lần tôi nhận
được thông tin từ 1 HS lớp khác là các em đó hay chơi gần nhà xe và đã xịt hơi
bánh xe của các bạn . Ngay sau khi nhận tin tôi đã điều tra và đã có biện pháp
giáo dục kịp thời vì vậy từ đó các em khơng vi phạm nữa, khơng những thế các
em cịn là những thành viên tích cực phát hiện những việc làm chưa tốt, chưa
đúng của các bạn khác, góp sức xây dựng tập thể lớp vững mạnh .
* Đề ra yêu cầu cụ thể rõ ràng để học sinh cùng phấn đấu :
Để xây dựng được tập thể lớp tốt tôi đã đề các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
- Phấn đấu thực hiện nề nếp, phong trào: trong từng tuần xếp loại tốt
VD : Trong tuần này lớp phấn đấu khơng có một học sinh nào đi học
chậm .
Bồi dưỡng lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó trong lớp để các em là

những phần tử mẫu mực, thường xuyên đi đầu trong mọi công việc của lớp làm
tấm gương cho các bạn noi theo
-Tổ chức các hoạt động phong trào thi đua với nhiều chủ đề khác nhau:
VD :Thi đua nói lời hay làm việc tốt, thi đua về đôi bạn cùng tiến …
11


* Phấn đấu nâng bậc về phẩm chất.
Giáo dục đạo đức là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, như Bác Hồ đã nói:
“Có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà khơng có đức là người
vơ dụng”. Vì thế phải coi trọng việc giáo dục đạo đức cho HS. Để làm được
nhiệm vụ này tôi đã tiến hành :
-Hướng dẫn HS theo 5 điều Bác Hồ dạy Thiếu niên Nhi đồng, theo các
chủ đề của môn đạo đức.
-Hướng dẫn HS thực hiện tốt 3 nề nếp -12 thói quen.
-Hướng dẫn HS thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của người HS…
Bên cạnh đó tơi đã kết hợp chặt chẽ với các tổ chức khác trong nhà
trường, ngồi xã hội, gia đình, thường xun tổ chức thi đua theo chủ đề hoặc
các chủ đề đã học của các bài đạo đức trong môn đạo đức để giáo dục, nâng bậc
đạo đức cho các em.
*Giáo dục lao động cho học sinh :
Giáo viên chủ nhiệm cần giáo dục lao động cho HS vì qua lao động mới
nảy sinh sáng tạo, lao động giúp các em biết quý trọng người lao động, biết quý
trọng thành quả lao động , giúp các em có ý thức hơn trong cuộc sống. Để giáo
dục lao động tốt phù hợp vừa sức với học sinh thì GV cần dựa vào kế hoạch lao
động của nhà trường, đặc điểm học sinh của lớp mình, đặc điểm lứa tuổi như:
-HS phải biết lao động tự phục vụ như:
+ Ngủ dậy gấp chăn, màn, rửa mặt, mặc quần áo, đi giày dép
+Dọn bữa ăn cho mình, soạn sách vở khi đi học…
-HS biết lao động vệ sinh trường lớp, vệ sinh đường làng, ngõ xóm: quét

trực nhật, nhặt lá ở sân trường, không vứt giấy ra sân trường, lớp học, bỏ rác
đúng nơi quy định, không vứt rác ra đường xóm …
-HS biết lao động chăm sóc cây, hoa trong trường, chăm sóc bồn hoa của
lớp, cây cảnh trong lớp học thân thiện …
Giáo dục lao động cho HS là hình thành nhân cách người lao động chân
chính
* Tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp, rèn luyện thân thể bảo vệ sức
khỏe.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp hỗ trợ cho hoạt động trong giờ lên lớp,
tăng cường hiệu quả của hoạt động trong giờ lên lớp vận dụng những kiến thức
đã học của HS vào thực tiễn.bên cạnh đó rèn luyện thân thể bảo vệ sức khỏe HS
cũng là hoạt động rất cần thiết với học sinh tiểu học. Để thực hiện tốt hoạt động
ngoài giờ lên lớp, rèn luyện thân thể bảo vệ sức khỏe cho HS tôi phối hợp tốt
với tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thường xuyên hướng dẫn
các trị chơi giải trí cho học sinh. Hướng dẫn cho các em vui chơi những trị chơi
bổ ích, những trò chơi dân gian phù hợp với HS như: nhảy dây, đá cầu, múa hát,
đọc sách, nhảy ô ăn quan, chơi bi, kéo co…
- Hướng dẫn các em tham gia chương trình an tồn giao thơng…

12


Qua thực hiện tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp, rèn luyện thân thể bảo vệ
sức khỏe cho hs tôi thấy HS ngày một yêu trường lớp hơn, vui vẻ hào hứng hơn
trong học tập và tích cực hơn trong các hoạt động tập thể .
7. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc dạy kĩ năng sống .
Kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người khả năng ứng xử phù hợp với người khác
và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước tình huống của cuộc sống...

Hiện nay đa số học sinh sống trong hai mơi trường có hồn cảnh khác
nhau: một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá chu đáo của phụ huynh vì
sống trong gia đình ít con, hồn cảnh kinh tế ổn định; hai là những con em sống
trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái.
mơi trường hồn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một
thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống.Vì vậy, việc giáo
dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học qua học tập – sinh hoạt ở trường là điều hết
sức cần thiết của giáo viên chủ nhiệm lớp. Trong quá trình dạy học đặc biệt là ở
các môn Đạo đức, Tiếng Việt, Khoa học và giáo dục hoạt động ngồi giờ lên
lớp, tơi đã tích cực lồng ghép các kĩ năng sống vì kĩ năng sống là bao gồm các
kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Giáo dục kĩ năng sống khơng chỉ vì mục đích bảo vệ sức khỏe mà cịn
nhằm giáo dục hình thành nhân cách, tình cảm, đạo đức ... điều đó giúp các em
tự tin, chủ động ứng sử linh hoạt các tình huống trong cuộc sống. hoạt động giáo
dục kĩ năng sống chỉ thực sự hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn
và đặc biệt là phải có thời gian. và quan trọng hơn hết là cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình nhà trường và các tổ chức xã hội.
Thông qua việc học các kĩ năng sống này các em sẽ tích cực học tập,
tích cực xây dựng tập thể lớp vững mạnh. Vì vậy giáo dục kĩ năng sống cho HS
tiểu học là một việc làm rất quan trọng và cần thiết nhằm góp phần đào tạo “con
người mới” với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ”, “ nhân, lễ, nghĩa, trí, tín’’.
8. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc dạy An tồn giao thơng.
Giáo dục trật tự an tồn giao thơng (ATGT) cho các em HS là góp phần
đem lại sự an tồn cho các em, bởi lẽ: “An toàn là bạn, tai nạn là thù”. Ai cũng
hiểu điều đó nhưng có làm được hay khơng là điều đáng băn khoăn, trăn trở.
Giáo dục ATGT là cung cấp cho HS những hiểu biết cơ bản, ban đầu, những
quy tắc xử sự thường gặp khi tham gia giao thơng hàng ngày để các em hình
thành thái độ, hành vi tự giác, chấp hành trật tự ATGT chung và tránh được
những tai nạn giao thơng cho chính mình.
Ở lớp tôi chủ nhiệm, đa số HS tự đi xe đạp đi học, có HS cịn phải chở cả

em học lớp nhỏ hơn đi học. Vì vậy, để các em đi đường an tồn, tơi đã cung cấp
cho các em kiến thức về an tồn giao thơng (ATGT). Ngồi việc dạy lồng ghép
trong các môn học, tôi đã cung cấp thêm kiến thức cho các em vào các tiết Hoạt
động ngoài giờ lên lớp, qua các chủ điểm ATGT, các em đã trang bị cho mình
kiến thức, kĩ năng về ATGT.
13


Ví dụ:
Chủ điểm 2: Em đi xe đạp an tồn
Qua chủ điểm này, các em biết: chỉ sử dụng xe đạp lưu thơng trên đường
khi có chiếc xe đạp an toàn và biết cách lên xe, dừng xe, xuống xe, điều khiển
tốc độ, rẽ trái, rẽ phải, vòng tránh các vật cản trên đường đảm bảo an toàn.
Chủ điểm 3: Những hành vi không được phép khi đi xe đạp an toàn
Khi học xong chủ điểm này, các em biết: Khi đi xe đạp cần tôn trọng và
thực hiện đúng Luật Giao thơng đường bộ để đảm bảo an tồn cho bản thân và
mọi người. Cần đi đúng phần đường, đúng chiều dành cho xe đạp, không chở
nhiều người trên xe, không sử dụng ô, điện thoại, tai nghe nhạc, không đánh
võng, lạng lách, không dàn hàng ngang, không bám, kéo xe khác,…
9. Giáo viên chủ nhiệm lớp với việc giáo dục Bảo vệ môi trường.
Môi trường Việt Nam và môi trường trên thế giới đang bị ô nhiễm và suy
thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của một bộ phận
lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng
khơng chỉ ở Việt Nam mà cả trên tồn thế giới.
Sự thiếu hiểu biết về mơi trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một
trong những nguyên nhân chính gây nên ơ nhiễm và suy thối mơi trường. Do
đó giáo dục bảo vệ mơi trường là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào
tạo con người có kiến thức, có đạo đức về mơi trường , có năng lực phát hiện và
xử lí các vấn đề môi trường trong thực tiễn.
Trách nhiệm của cá nhân đối với môi trường cần được dạy và học trong

nhà trường từ khi cịn nhỏ. Giáo dục mơi trường nhằm làm cho các em hiểu rõ
sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường, hình thành ở các em thói quen, ý thức bảo
vệ môi trường. Thông qua việc giáo dục về mơi trường, giúp bồi dưỡng tình u
thiên nhiên, những cảm xúc và hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ mơi trường
cho các em học sinh tiểu học.
Trong chương trình lớp 4, giáo dục bảo vệ môi trường đã được tích hợp
vào đa số các mơn học như: Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử & Địa lí, Đạo đức,
Âm nhạc, Mĩ thuật,… Ở mỗi bài học có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường,
trong các môn, các em được cung cấp những hiểu biết về đặc điểm sinh thái mơi
trường, sự giàu có về tài ngun thiên nhiên.
Ví dụ:
+)Mơn Khoa học: HS biết giữ vệ sinh môi trường đề hạn chế các vật
trung gian truyền bệnh.
+)Phân môn Tập đọc: Cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm
sinh thái mơi trường, sự giàu có về tài ngun thiên nhiên. Giáo dục cho các em
tình yêu thiên nhiên, giữ gìn, vun đắp vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên, quê
hương, đất nước.
+)Môn Đạo đức: Giáo dục cho HS biết tài nguyên thiên nhiên không
phải là vô hạn, nếu không biết gìn giữ, bảo vệ, sử dụng hợp lí và tái tạo sẽ dẫn
đến tình trạng suy kiệt. Biết tiết kiệm trong tiêu dùng.
14


10. Lập sổ theo dõi quá trình phấn đấu rèn luyện , học tập của từng
học sinh
Việc lập sổ theo dõi quá trình phấn đấu rèn luyện, học tập của từng học
sinh là việc làm rất quan trọng, việc này giúp tơi theo dõi sát sao hơn q trình
phấn đấu học tập, rèn luyện của từng học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục kịp
thời. Tơi đã lập sổ theo dõi học sinh như sau :
Mỗi em dành riêng một trang ghi các mục :

-

Họ tên học sinh:
Nơi ở:
Sơ lược hồn cảnh gia đình (ghi vắn tắt):
Có năng khiếu môn :
Môn học yếu :
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Những năm học đạt học sinh tiên tiến, học sinh giỏi:
Giáo viên cần quan tâm hơn đến học sinh điều gì ?

Tùy từng em mà đề ra yêu cầu cần quan tâm hơn cho phù hợp.
VD : Nguyễn Thị Ánh Tuyết học CHT về mơn tốn (chưa nhớ hết các
bảng nhân, bảng chia) tơi quan tâm cụ thể như sau :
+ Yêu cầu mỗi ngày đọc bảng nhân, chia từ 3-4 lần, 15 phút đầu giờ
HS và tôi kiểm tra .
+ Khi dạy học ưu tiên em, quan tâm em nhiều hơn các bạn, tôi đến tận
nơi chỉ cho em những nội dung em còn chưa nắm được .
+ Đề nghị với nhà trường, hội cha mẹ học sinh giúp đỡ để em có điều
kiện học tập … vv
Vì thế em Tuyết đã có sự tiến bộ rõ rệt ở mơn Tốn.
- Tơi ghi rõ những việc cần làm đối với mỗi học sinh để đề ra kế
hoạch từng tháng, từng tuần cho phù hợp thì thực thi mới có hiệu quả cao .
- Tôi ghi rõ diễn biến về học lực, hạnh kiểm, những thành tích nổi
bật, những yếu điểm cần khắc phục và có khả năng khắc phục .
- Cuối mỗi tuần đều có sự nhận xét đánh giá để học sinh thấy những
việc đã làm được và chưa làm được
- Tôi đã động viên khích lệ kịp thời –vì học sinh tiểu học rất thích
được khen

*Thơng qua sổ theo dõi giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm bắt được sự chuyển
biến của học sinh ,từ đó có biện pháp giáo dục kịp thời vì vậy lớp tơi chủ nhiệm
đã có sự tiến bộ từng, tuần,tháng, kì.
11. Giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt việc phối kết hợp công tác Đội
Thiếu niên Tiền phong và Sao nhi đồng .
Tổ chức Đội, Sao là tổ chức chính trị, là mơi trường tập thể tốt giúp
các em phát triển sự tự tin, sự năng động, tính kỉ luật, đồn kết … vì vậy làm tốt
15


việc phối kết hợp công tác Đội thiếu niên tiền phong và Sao nhi đồng là việc
làm rất cần thiết. Bên cạnh đó mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời là anh chị
phụ trách đội, sao của lớp mình chủ nhiệm. giúp đội, sao hoạt động thường
xuyên, nhịp nhàng để thực hiện nhiệm vụ chính trị của lớp cũng chính là nhiệm
vụ của người học sinh .
Khi tổ chức cho học sinh tham gia công tác đội tôi thực hiện những yêu
cầu sau:
- Nắm vững kế hoạch hoạt động của đội, sao
- Giáo dục bồi dưỡng cho học sinh về công tác đội
- Tổ chức hướng dẫn các em tích cực tham gia cơng tác đội
- Kết hợp chặt chẽ với tổng phụ trách đội, ban chấp hành liên đội
- Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt kế hoạch của đội
- Giúp các em thấy được niềm vui, niềm tự hào khi được tham gia tổ
chức đội
- Cần tôn trọng tổ chức đội, kỉ luật của đội .
VD: Trong lớp tơi có một số em: Phương Linh, Phạm Linh, Tuyết cịn rất
rụt rè, nhút nhát, chưa có ý thức tham gia cơng việc tập thể, vì thế việc hợp tác
với các bạn trong nhóm cịn hạn chế dẫn đến việc học tập của các em cũng chưa
tốt. Sau khi được tôi bồi dưỡng tập huấn về công tác đội, hướng dẫn các em
tham gia các hoạt động đội, các em đã có sự chuyển biến nhanh chóng, các em

tự tin hơn rất nhiều, mạnh dạn hơn trong sinh hoạt đội và trong học tập. Đặc biệt
là em Phạm Linh đã hăng hái xây dựng bài, mạnh dạn phát biểu ý kiến trong
sinh hoạt lớp, các em còn tham gia hướng dẫn sao nhi đồng rất hào hứng.
*Như vậy làm tốt việc phối kết hợp công tác Đội Thiếu niên Tiền phong
và sao nhi đồng đã đưa các em gắn bó với tổ chức đội sinh hoạt đội giúp các em
trưởng thành hơn, có ý thức tập thể cao hơn đồng thời giúp các em phát triển kĩ
năng sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác…
12. Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với các đoàn thể.
Giáo viên chủ nhiệm cần phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngồi
nhà trường vì thơng qua các tổ chức đồn thể giúp tơi nắm được thơng tin về HS
để có biện pháp giáo dục đúng lúc, có hiệu quả. Đây là việc làm không thể thiếu
trong công tác chủ nhiệm lớp.
Để phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường như: Đồn thanh
niên, Cơng đồn, Hội chữ thập đỏ, bảo vệ, thư viện …và kết hợp chặt chẽ với
các tổ chức đồn thể ngồi xã hội như: cơng tác đồn đội ở thơn xóm, chi bộ ở
thơn, hội phụ nữ thôn …tôi đã thường xuyên thông tin, trao đổi, gặp gỡ các đoàn
thể .
Việc phối kết hợp với các tổ chức đồn thể giúp tơi nắm được thơng tin
nhận được sự giúp đỡ từ đó có biện pháp giáo dục uốn nắn, giúp đỡ kịp thời,
đúng lúc, có hiệu quả .
VD: Trong lớp tơi có em Phương (bố mẹ em đi làm ăn xa, em ở với chú)
đi học về gia đình yêu cầu làm quá nhiều việc, nên Phương khi đến trường uể
oải khơng hồn thành nhiệm vụ ở trường. Ngồi việc gặp gia đình tơi cịn gặp
16


ban chấp hành hội phụ nữ thôn và nhờ họ đến động viên gia đình tạo điều kiện
cho em Phương về việc học tập. Nhờ vậy Phương đã được gia đình tạo điều kiện
có nhiều thời gian học tập hơn và em đã tiến bộ cụ thể trong kì thi cuối học kì I
vừa qua em đã được 8 điểm Toán và 8 điểm Tiếng Việt.

* Qua việc phối kết hợp với các tổ chức đồn thể tơi nắm được thông tin
và được sự giúp đỡ của các tổ chức đồn thể mà cơng tác chủ nhiệm của tơi
ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn .
13. Giáo viên chủ nhiệm với phong trào thi đua, khen thưởng.
Muốn xây dựng tập thể lớp vững mạnh giáo viên thường xuyên phải phát
động các phong trào thi đua, nhờ thi đua mới phát huy hết khả năng của bản
thân học sinh để tự khẳng định mình, sự nỗ lực sáng tạo của học sinh. Để thi
đua đạt kết quả cao hơn cần có những hình thức khen thưởng phù hợp theo từng
tuần học, từng tháng, từng chủ điểm, từng học kì có sự sơ kết, tổng kết và bằng
nhiều hình thức để lơi cuốn học sinh vào phong trào thi đua .
a. Các hình thức tổ chức phong trào thi đua :
- Các tổ đăng kí tổ tự quản tớt.
- Các tổ đăng kí tổ gương việc tốt (làm nhiều gương việc tốt để lớp
được tặng điểm thưởng)
- Thi đua về đôi bạn cùng tiến .
- Thi đua trang trí lớp học gần gũi, thân thiện với thiên nhiên, mơi
trường.
b. Các hình thức khen thưởng :
- Tuyên dương trước lớp .
- Phát phần thưởng bằng hiện vật nhỏ cho tổ .
- Mỗi tuần thực hiện tốt nề nếp, mỗi tổ được một bông hoa màu khác
- Lập bảng vàng của lớp ghi tên những học sinh xuất sắc trong tuần,
những tổ xuất sắc trong tuần về mọi hoạt động của học sinh treo ở bên trái
của bảng đen …
c. Kinh phí để khen thưởng .
- Quĩ lớp do phụ huynh đóng góp (tự nguyện) .
- Tiền khen thưởng của lớp .
- Tiền do giáo viên tự nguyện .
Các hình thức thi đua và khen thưởng này giúp học sinh tự khẳng định
mình và có ý chí phấn đấu vươn lên, giúp các em đồn kết hịa đồng có tinh thần

tập thể cao và tạo cơ hội tốt để học sinh giúp đỡ nhau trong lao động sinh hoạt
và học tập, các em cùng hoàn thành nhiệm vụ của người học sinh, xây dựng tập
thể phát triển vững mạnh .
IV. Hiệu quả
Sau khi thực hiện những biện pháp trên, ở lớp 4C do tôi chủ nhiệm đã đạt
kết quả cụ thể như sau :
*Hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất cuối HKI

17


Tống số HS
32

Hoạt động giáo dục

Năng lực

Phẩm chất

T

H

C

T

Đ


C

T

Đ

C

8

24

0

8

24

0

19

13

0

* Chất lượng vở sạch chữ đẹp :
Chất lượng VSCĐ tháng 2 thu được như sau :
Xếp loại


Số lượng

Tỉ lệ

A

18

56,3%

B

14

43,7%

C

0

0

C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
* Từ thực tế làm công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học Đông Tân
trong năm qua tôi đã rút ra bài học cụ thể như sau :
- Giáo viên chủ nhiệm lớp phải thật sự gần gũi, tận tụy và công bằng với
học sinh
- Thực hiện tốt và đồng bộ tất cả các biện pháp trên không được coi nhẹ
biện pháp nào . Chú trọng rèn kĩ năng sống để đáp ứng yêu cầu giáo dục hội nhập

hiện nay .
- Giáo viên chủ nhiệm lớp phải kiên trì nhẫn nại, thận trọng tỉ mỉ sâu sắc,
lịch thiệp, tế nhị, cởi mở, hịa nhã và tơn trọng học sinh .
- Giáo viên chủ nhiệm lớp cần nắm vững lí luận khoa học tâm lí và giáo
dục học sinh tiểu học .
- Rèn luyện đúng phương pháp, thường xuyên liên tục có hệ thống từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ dễ đến khó .
- Giáo viên phải có phẩm chất của người cha, người mẹ của học sinh, phải
có tính khách quan cơng bằng độ lượng, phải biết thương, tha thứ những lỗi lầm
của học sinh, phải hiểu được tâm lí của hs, là một người bạn của học sinh .
- Giáo viên cần thường xuyên tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng cho
hoc sinh
- Giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh với các
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, phải có khả năng lựa chọn đưa ra các biện
pháp giáo dục thích hợp .
Trên đây là những biện pháp mà tôi đã thực hiện và thu được kết quả khả
quan, tôi cũng mạnh dạn đưa ra mặc dù vậy tơi tin rằng vẫn cịn những hạn chế
18


nhất định . Tơi kính mong sự góp ý, chỉ dẫn của B.G.H. của bạn bè đồng nghiệp
để tôi làm tốt hơn về công tác chủ nhiệm lớp trong những năm tới .
2. Kiến nghị:
- Đối với Bộ GD-ĐT: Do đặc điểm lao động của bậc Tiểu học, công tác
chủ nhiệm đa dạng, phức tạp và không kém vất vả, công sức và thời gian của
giáo viên chủ nhiệm bỏ ra rất nhiều, nhưng hiện nay ngành mới chỉ có chế độ trừ
giờ 3 tiết/tuần cho GVCN. Đề nghị tăng thêm số giờ giảm cho GVCN; có chế độ
phụ cấp cho giáo viên chủ nhiệm bậc Tiểu học; có chương trình bồi dưỡng giáo
viên chủ nhiệm.
- Đối với Sở, Phòng GD-ĐT: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng công tác chủ

nhiệm cho GVCN; phổ biến rộng rãi kinh nghiệm làm GVCN của những GVCN
giỏi cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. 
- Đối với nhà trường:  Lãnh đạo nhà trường phải năng động, sáng tạo, quan
tâm thích đáng trong việc quản lý cơng tác chủ nhiệm, có chế độ động viên,
khích lệ để mỗi giáo viên làm công tác chủ nhiệm phải không ngừng học tập, tự
giác bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm GVCN cho mình,
củng cố vững chắc được lòng tin tưởng, yêu quý của học sinh, của cha mẹ học
sinh từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện học sinh lớp mình phụ trách.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG TP Thanh Hóa, ngày 15 tháng 3 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Phương Chi

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên: Module 34: Công tác chủ nhiệm lớp
ở trường Tiểu học.
2.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên: Module 35: Giáo viên chủ nhiệm
lớp trong các hoạt động ở trường Tiểu học.
3.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên: Module 43: Giáo dục bảo vệ môi
trường qua các môn học ở Tiểu học.
4.

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên: Module 41: Giáo dục kĩ năng sống
qua các hoạt động giáo dục.
5.
Thông tư số 28/2009/TT – BGD ĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
6.
Thông tư số 41/2010/TT – BGD ĐT ngày 26/11/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Điều lệ trường Tiểu học.
7.
Luật giáo dục 2005 – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8.
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục – Hà Nội 1996 – PTS
Phạm Viết Vượng.
9.
Em thực hành An toàn giao thông lớp 4 – Lưu Thu Thủy (Chủ biên)

20



×