Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện chế độ tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.11 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Trong mọi quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
TSCĐ luôn là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc. Riêng đối với sự phát
triển kinh tế thì TSCĐ càng có ý nghĩa quan trọng hơn vì nó tham gia vào hầu
hết các khâu của quá trình sản xuất. Đồng thời, giá trị của nó đợc chuyển dần
và giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên, sau quá trình đó TSCĐ sẽ mất hầu hết giá
trị và có thể cả giá trị sử dụng do quá trình hao mòn. Nh vậy, nó đặt ra yêu cầu
cho ngời sử dụng TSCĐ phải đầu t mới TSCĐ, đổi mới TSCĐ. Nhng giá trị của
TSCĐ thờng lớn, không phải ngay một lúc mà ngời sử dụng có đủ tiền để đầu
t mới TSCĐ. Để giải quyết vấn đề này thì khấu hao là một giải pháp hữu hiệu.
Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật đang có những bớc
phát triển thần kỳ, yêu cầu đổi mới TSCĐ lại càng đợc đặt ra cấp thiết hơn. ở
Việt Nam, nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập để phát triển, đổi mới
TSCĐ là nhiệm vụ đợc Nhà nớc u tiên, trong khi đó ngân sách Nhà nớc còn
hạn hẹp. Vì vậy, tạo ra sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc đầu t và đổi
mới TSCĐ là mục tiêu của Nhà nớc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Khấu
hao TSCĐ là giải pháp giúp doanh nghiệp chủ động trong xây dựng kế hoạch
đầu t TSCĐ. Tuy nhiên chế độ cũng nh hệ thống văn bản luật quy định về vấn
đề này còn nhiều điểm cần bàn luận nhằm tạo ra một cơ chế hợp lý hơn, đảm
bảo cân đối lợi ích Nhà nớc và lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng tôi đã
chọn đề tài Hoàn thiện chế độ tính khấu hao tài sản cố định trong doanh
nghiệp Việt Nam với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thiết thực vào
việc hoàn thiện chế độ tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Đề tài tập trung nghiên cứu khái quát về TSCĐ và khấu hao TSCĐ, các
phơng pháp khấu hao TSCĐ đợc áp dụng tại Việt Nam qua các giai đoạn, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao TSCĐ
trong tình hình mới. Để trình bày các nội dung trên kết cấu của đề tài gồm 3
phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh


nghiệp Việt Nam
1
Phần 3: Hoàn thiện chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh
nghiệp Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi chân thành cảm ơn sự quan
tâm, hớng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Trần Văn Thuận.
Mặc dù nhóm nghiên cứu đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập tài
liệu và phân tích nội dung song do còn hạn chế về lý luận, kinh nghiệm cũng
nh thời gian nghiên cứu nên chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để đề tài
nghiên cứu của chúng tôi đợc hoàn thiện hơn.
2
Phần 1: Những vấn đề chung về tài sản cố định và
khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi một ngành nghề, một loại hình doanh
nghiệp đều cần có những tài sản riêng. Tài sản của một doanh nghiệp là những
tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp, có giá trị
thực sự đối với doanh nghiệp và có giá phí xác định. Trong đó, tài sản cố định
(TSCĐ) là một phần tài sản không thể thiếu đợc ở mỗi doanh nghiệp, và tuỳ
theo từng loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động cụ thể mà doanh nghiệp có thể
có ít, nhiều TSCĐ.
TSCĐ là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất. Song không phải tất cả các t lệu lao động trong doanh nghiệp đều là
TSCĐ mà TSCĐ chỉ bao gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá
trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của
Nhà nớc.
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Đặc điểm của TSCĐ: TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn,

tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh và đợc giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi h hỏng.
Vai trò của TSCĐ: TSCĐ là một trong những t liệu sản xuất quan
trọng, gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển vì nó
là công cụ trung gian để con ngời tác động đến đối tợng lao động, là điều kiện
cần thiết để giảm cờng độ lao động và tăng năng suất lao động. TSCĐ thể hiện
cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh
nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong công cuộc hội nhập
kinh tế thế giới, khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên các thế mạnh cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hiện nay. Do đó, chúng ta không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan
trọng của TSCĐ đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp
nói riêng.
3
1.1.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hình thức rất khác nhau, có
những loại có hình thái vật chất cụ thể: nhà cửa, máy móc thiết bị... có những
loại không có hình thái vật chất cụ thể: giá trị thơng hiệu, quyền sử dụng đất...
Mỗi loại TSCĐ đều có đặc điểm khác nhau, yêu cầu quản lý khác nhau nhng
chúng đều giống nhau ở tiêu chuẩn về giá trị ban đầu và thời gian sử dụng.
Chính vì TSCĐ có nhiều điểm khác nhau nên TSCĐ có thể đợc phân
loại theo nhiều cách.
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện: bao gồm 2 loại TSCĐHH và
TSCĐVH
*TSCĐHH: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nh-

ng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị...
Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐHH: mọi t liệu lao động là từng tài sản
hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể
hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là
TSCĐHH:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Trờng hợp một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng
hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó đợc coi là một
TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đợc
coi là một TSCĐHH.
Đối với vờn cây lâu năm thì TSCĐ từng mảnh vờn đợc coi là TSCĐHH.
TSCĐHH bao gồm:
4
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công nh: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các
công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu cảng...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phơng tiện vận tải gồm
phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các
thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc, băng

tải...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng...
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vờn
cây lâu năm nh: vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả...; súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Các loại TSCĐHH khác: là toàn bộ các loại TSCĐHH khác cha liệt kê
vào các loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
* TSCĐVH: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh doanh của
doanh nghiệp.
TSCĐVH bao gồm: chi phí thành lập, chi phí su tầm phát triển, quyền
đặc nhợng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thơng mại
1.1.2.2. Phân loại theo quyền sở hữu: bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài
TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh
TSCĐ thuê ngoài: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đợc cấp.
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
5
1.1.2.4. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: đây là TSCĐ đang thực tế sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp.

- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng.
- TSCĐ chờ xử lý: bao gồm những TSCĐ không cần dùng hoặc cha cần
dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới
của quy trình công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ đang tranh chấp chờ
giải quyết.
Tóm lại, TSCĐ là rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, việc xác định đúng TSCĐ và giá trị của nó có ý nghĩa rất lớn cho công
tác quản lý và công tác kế toán. Xác định đúng TSCĐ còn giúp cho việc tính
đúng và tính đủ khấu hao TSCĐ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh hiệu quả.
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có
biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ có
liên quan), đợc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu theo đúng các quy
định của chế độ hiện hành. TSCĐ phải dợc phân loại, thống kê, đánh số và có
thẻ riêng, đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ và đợc phản ánh
trong sổ theo dõi TSCĐ.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ
đã khấu hao hết nhng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh nh những TSCĐ
bình thờng.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ, mọi trờng hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo
nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên
sổ kế toán của TSCĐ:
6
Giá trị còn lại
trên sổ kế toán

của TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ
kế của tài sản
Nguyên giá của TSCĐ chỉ đợc thay đổi trong các trờng hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị TSCĐ
+ Nâng cấp TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên
sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo
các quy định hiện hành.
Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
+ Điều động TSCĐ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn.
+ Chủ động nhợng bán TSCĐ để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh
doanh có hiệu quả hơn.
+ Chủ động thanh toán những TSCĐ đã lạc hậu mà không thể nhợng
bán đợc hoặc bị h hỏng không có khả năng phục hồi.
+ Cho thuê hoạt động đối với những TSCĐ tạm thời cha dùng đến nhng
phải đảm bảo theo dõi và quản lý đợc TSCĐ. Doanh nghiệp và bên thuê TSCĐ
phải lập hợp đồng thuê TSCĐ trong đó nói rõ loại TSCĐ, thời gian thuê, tiền
thuê phải trả và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
+ Sử dụng TSCĐ để cầm cố, thế chấp nh ng vẫn phải đảm bảo theo
dõi và quản lý đợc TSCĐ.
Khi giao, nhận TSCĐ phải lập biên bản về tình trạng TSCĐ, trách
nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những h hỏng, mất mát TSCĐ
Trong thời gian cầm cố, thế chấp, cho thuê TSCĐ (thuê hoạt động) ,
doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với nhữngTSCĐ này vào chi

phí kinh doanh trong kỳ.
Khi thanh lý, nhợng bán TSCĐ doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xác
định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán TSCĐ, tổ chức việc thanh lý,
nhợng bán TSCĐ theo các quy định hiện hành.
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động TSCĐ phải theo
đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lý tài
chính đối với các doanh nghiệp nh sau:
7
- Đối với TSCĐ thuê hoạt động, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý,
sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích
khấu hao đối với những TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ đợc hạch toán vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
- Đối với những TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản
lý, sử dụng và trích khấu hao nh đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
Bên cho thuê với t cách là chủ đầu t phải theo dõi, quản lý và thực hiện
đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
- Những t liệu lao động không phải là TSCĐ (những t liệu lao động
không thoả mãn tiêu chuẩn về giá trị, nhng có thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên - đợc gọi là công cụ lao động nhỏ) doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử
dụng những tài sản này nh đối với TSCĐ và phải tính toán, phân bổ dần giá trị
của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp.
- Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng đ-
ợc, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ
này nh những công cụ lao động nhỏ bình thờng nhng không phân bổ giá trị
của nó vào chi phí kinh doanh.
- Đối với những doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích, mọi hoạt
động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhợng bán, thanh lý TSCĐ phải tuân theo
đúng các quy định về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động công ích.

1.1.4. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh
giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá
theo nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây
dựng, mua sắm TSCĐ, kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc khi
dùng. Nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp đợc xác định nh sau:
1.1.4.1. Xác định nguyên giá TSCĐHH
1.1.4.1.1. TSCĐHH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào
8
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền vayđầu t cho TSCĐ, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ...
Trờng hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra
tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ...
khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch
toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc
tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
1.1.4.1.2. TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không
tơng tự TSCĐ hoặc TSCĐ khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận

chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ...
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH t-
ơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một
TSCĐHH tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
1.1.4.1.3. TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá quy định trong xây dựng hoặc tự
sản xuất).
1.1.4.1.4. TSCĐHH do đầu t xâu dựng cơ bản hình thành theo phơng thức
giao thầu:
Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trớc bạ, các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
9
Đối với TSCĐ là súc vật làm việc và / hoặc cho sản phẩm, vờn cây lâu
năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vờn cây
đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đa vào khai thác, sử dụng theo quy
định tại quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên
quan.
1.1.4.1.5. TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến...
Nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của TSCĐ ở các đơn vị
cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm
TSCĐ đợc đa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ(nếu có)...
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị

điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận tài sản căn cứ
vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên số kế toán và bộ hồ sơ
của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc
điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch
toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.4.1.6. TSCĐHH đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐHH là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao
nhận công các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ...
10
1.1.4.2. Xác định nguyên giá TSCĐVH:
1.1.4.2.1. TSCĐVH loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐVH loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên
quan phải chi ra để tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp TSCĐVH mua dới hình thức trả chậm, trả góp nguyên giá
TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá
mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo
kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của
TSCĐVH theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
1.1.4.2.2. TSCĐVH mua dới hình thức trao đổi;
Nguyên giá TSCĐVH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐVH
không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐVH nhận về hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi công thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐVH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐVH t-

ơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một
TSCĐVH tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐVH đem trao đổi.
1.1.4.2.3. TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐVH đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu
hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai
đoạn nghiên cứu và các khoản khác tơng tự không đợc xác định là TSCĐVH
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.1.4.2.4. TSCĐVH đợc cấp, đợc biếu, đợc tặng
Nguyên giá TSCĐVH đợc cấp, dợc biếu, đợc tặng là giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
11
1.1.4.2.5. Quyền sử dụng đất
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng
đất có thời hạn lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng
(+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ...
(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc
là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh, không ghi nhận vào TSCĐVH.
1.1.4.2.6. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế
Nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế là
toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản
quyền, bằng sáng chế.
1.1.4.2.7. Nhãn hiệu hàng hoá
Nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp với việc mua nhãn hiệu hàng hoá.

1.1.4.2.8. Phần mềm máy vi tính
Nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trờng hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan) là toàn bộ các
chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm vi tính.
1.1.4.3. TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị đi thuê là giá trị hợp lý của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sả. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc
tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
1.1.4.4. Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập
doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần mà không còn hoá
đơn, chứng từ: là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm
đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác của
giá trị đó.
Trờng hợp giá trị của TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với
giá bán thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tơng đơng trên thị trờng, thì doanh
nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ là cơ sở tính thuế thu nhập
12
doanh nghiệp; nếu giá trị của TSCĐ vẫn cha phù hợp với giá bán thực tế trên
thị trờng, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của
TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa phơng hoặc tổ chức có chức năng
thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề chung về khấu hao TSCĐ
1.2.1. Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ
Bất cứ TSCĐ nào, dù sử dụng hay không sử dụng thì đều có thể bị hao
mòn làm giảm giá trị của TSCĐ, làm giảm hiệu suất của TSCĐ. Sự hao mòn
này có thể là vô hình hoặc hữu hình.
Đối với những TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất thì nó sẽ bị hao

mòn dần (hao mòn hữu hình). Mức độ hao mòn khi đó sẽ phụ thuộc vào sự tác
động của các nhân tố thuộc về trình độ chế tạo, chất lợng vật liệu; nhân tố về
quá trình sử dụng, bảo quản, sửa chữa TSCĐ; và các nhân tố do điều kiện tự
nhiên tác động nh điều kiện thời tiết, nhiệt độ. Tuy nhiên, kể cả những TSCĐ
không tham gia vào quá trình sản xuất cũng có thể bị hao mòn (hao mòn vô
hình). Lúc đó TSCĐ có thể bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng
lên (tức là chi phí vật chất cho thiết bị sản xuất cùng loại giảm đi) hoặc do
xuất hiện những thiết bị tốt hơn, tính năng kĩ thuật hoàn thiện hơn và có năng
suất cao hơn.
Tóm lại, hao mòn TSCĐ chính là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do
tiến bộ kĩ thuật.. trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Chính vì TSCĐ bị giảm dần giá trị nh vậy nên yêu cầu đặt ra đối với nhà
quản trị là phải nhận thức đợc sự hao mòn cũng nh thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản để từ đó chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm làm ra.
Có nh vậy, doanh nghiệp mới tạo đợc một nguồn vốn mới để thay thế các
TSCĐ bị hao mòn không thể sử dụng đợc nữa bằng những TSCĐ mới phù hợp
hơn. Sự chuyển dần giá trị hao mòn đó sang giá trị sản phẩm chính là khấu hao
TSCĐ. Có thể nói khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của
TSCĐ (chế độ kế toán mới) hay khấu hao TSCĐ chính là chuyển dần giá trị
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm, vào chi phí xây dựng cơ bản tuỳ thuộc vào sự tham gia của
13
TSCĐ vào các hoạt động này (chế độ kế toán năm 91). Và vì khấu hao chỉ là
sự tính toán và phản ánh sự hao mòn của TSCĐ nên nó không bao giờ phản
ánh đợc một cách tuyệt đối chính xác sự hao mòn. Mức độ chính xác của sự
phản ánh hao mòn qua khấu hao sẽ bị ảnh hởng bởi các phơng pháp khấu hao.
Doanh nghiệp càng sử dụng phơng pháp khấu hao thích hợp đối với từng
TSCĐ của mình thì càng phản ánh đúng sự hao mòn của tài sản đó. Ngoài ra,

doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp với điều kiện thực
tế và hoạt động kinh doanh của mình sao cho đem lại kết quả phù hợp với mục
đích của nhà quản trị (có báo cáo tốt đẹp, hay muốn hoãn việc nộp thuế...).
1.2.2. ý nghĩa của khấu hao TSCĐ
Trong công tác kế toán khấu hao TSCĐ là quá trình bù đắp giá trị hao
mòn của TSCĐ đã chuyển dần vào sản phẩm và công việc. Việc tính khấu hao
sẽ phản ánh chính xác quá trình hao mòn của TSCĐ, xác định phần còn lại của
TSCĐ và xây dựng kế hoạch sửa chữa, mua sắm, đổi mới toàn bộ TSCĐ của
đơn vị. Vì vậy, nó có ý nghĩa rất lớn trong từng đơn vị kinh tế, trong nền kinh
tế quốc dân. Bất kì một doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ cũng cần phải mua
sắm TSCĐ và đầu t đổi mới. Trích khấu hao TSCĐ sẽ nhằm tích lũy đợc số
tiền bằng số mua sắm, xây dựng (sửa chữa lớn) TSCĐ, từ đó tạo nên quỹ khấu
hao. Quỹ khấu hao sẽ đợc sử dụng để mua sắm, xây dựng mới thay thế các
TSCĐ đã bị hao mòn, bù đắp chi phí hiện đại hoá tài sản... Nh vậy, khấu hao là
biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của TSCĐ,
tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu t, mua sắm TSCĐ khi nó bị h hỏng.
Về phơng diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đợc
giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại của TSCĐ), đồng thời làm giảm thu nhập
ròng của doanh nghiệp.
Về phơng diện tài chính, việc khấu hao sẽ làm giảm giá trị thực của
TSCĐ nhng lại làm tăng giá trị của các tài sản khác một cách tơng ứng (tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, ). Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại
TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Nh vậy, khấu hao là một phơng tiện tài trợ của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo TSCĐ.
Về phơng diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí đợc trừ vào
doanh thu phát sinh để tính ra doanh thu chịu thuế. Vì vậy, khi tính thuế, các
cơ quan thuế thờng buộc các doanh nghiệp phải xuất trình bảng tính khấu hao
TSCĐ.
14
Tóm lại, trong công tác quản lý của doanh nghiệp không thể thiếu công

tác quản lý TSCĐ, công tác khấu hao. Quá trình mua sắm- khấu hao- đầu t
mới diễn ra liên tục làm cho TSCĐ trong doanh nghiệp ngày càng hiện đại
hoá, tiên tiến, doanh nghiệp càng mở rộng hoạt động kinh doanh và bắt kịp với
sự thay đổi nhanh chóng của thị trờng làm cho nền kinh tế nói chung phát
triển.
1.2.3. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao là tính toán, phản ánh sự hao mòn của TSCĐ. Khấu hao và
hao mòn luôn có độ chênh lệch. Muốn tính đúng, đủ khấu hao thì cần phải
xem xét giá trị của TSCĐ cũng nh thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
Thời gian sử dụng TSCĐ chính là thời gian mà doanh nghiệp dự kiến sử
dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thờng, phù hợp với
các thông số kinh tế- kĩ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến
sự hoạt động của TSCĐ. Thời gian sử dụng có ích của TSCĐ thờng ngắn hơn
thời gian sử dụng theo thiết kế bởi trong những năm sau chi phí để sản xuất ra
chính sản phẩm đó so với trớc kia sẽ cao hơn nhiều (bởi sản phẩm không còn
đợc a chuộng trên thị trờng hoặc có thể có những thiết bị khác thay thế giúp
sản xuất ra chính sản phẩm đó với chi phí thấp hơn). Thời gian sử dụng của
TSCĐ là do doanh nghiệp tự xác định và đăng kí, nhng phải nằm trong khung
thời gian quy định. Khung thời gian sử dụng của các loại TSCĐ cụ thể đợc quy
định theo chế độ tài chính của từng nớc. Ví dụ, ở Việt Nam theo quyết định
206 năm 2003 của bộ tài chính thì máy công cụ có thời gian sử dụng tối thiểu
là 7 năm, tối đa là 10 năm; còn đối với nhà cửa loại kiên cố thì thời gian sử
dụng từ 25 đến 50 năm. Và bản thân việc xác định thời gian sử dụng TSCĐ
cũng là một vấn đề khó đối với các doanh nghiệp để từ đó xác định mức khấu
hao cho hợp lý. Đặc biệt đối với TSCĐVH và những TSCĐ có thời gian đổi
mới quá nhanh do công nghệ kĩ thuật hiện đại.
Ngoài ra trong các phơng pháp khấu hao còn đề cập đến giá trị còn lại
của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì giá trị còn lại trên sổ kế toán của
TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán, đợc xác định bằng

hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời
điểm xác định. Còn theo chế độ kế toán Mỹ thì giá trị còn lại của TSCĐ
(service potential) trong quá trình góp phần hoàn thành các mục tiêu trong t-
15
ơng lai đợc đánh giá theo giá trị ghi sổ của tài sản đó vào ngày lập bảng cân
đối tài sản.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi
phí kinh doanh qua các kì kinh doanh của TSCĐ tình đến thời điểm xác định.
Để phản ánh sự hao mòn bằng cách khấu hao TSCĐ, ngời ta có thể áp
dụng một trong nhiều phơng pháp khấu hao tuỳ theo điều kiện và mục đích
của từng doanh nghiệp, cũng nh tuỳ theo chế độ kế toán mỗi nớc ban hành.
Mỗi phơng pháp sẽ có một cách tính riêng, u, nhợc điểm riêng thích hợp với
từng điều kiện cụ thể. Sau đây là một số phơng pháp khấu hao phổ biến trên
thế giới hiện nay.
1.2.3.1 Khấu hao theo đờng thẳng
Khấu hao theo đờng thẳng (straight- line method) là phơng pháp khấu
hao đơn giản nhất, dễ tính toán và đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Theo phơng pháp này mức trích khấu hao trung bình hằng
năm cho TSCĐ đợc áp dụng công thức sau:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng. Một số nớc có thể quy định trích khấu hao tính theo
ngày (nh chế độ kế toán mới áp dụng ở Việt Nam, ở Pháp), khi đó mức trích
khấu hao trung bình có thể tính theo số ngày sử dụng TSCĐ trong tháng hoặc
trong năm.
Trong trờng hợp nguyên giá hay thời gian sử dụng của TSCĐ thay đổi
(có thể do quy định về thời gian thay đổi hoặc do khoa học kĩ thuật tạo ra máy
mới tốt hơn làm cho máy cũ sử dụng không còn thích hợp nữa) thì khi đó

doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã
đăng kí trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Ngoài ra, do mức trích khấu hao trung bình có thể là số lẻ, nên sau
những lần khấu hao thì mức trích khấu hao năm cuối cùng có thể không bằng
16
giá trị tính toán ban đầu. Trong trờng hợp đó, ngòi ta quy định mức trích khấu
hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định là hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trớc năm
cuối cùng của TSCĐ đó. Có nh vậy thì TSCĐ mới đợc trích khấu hao đủ.
Ví dụ: công ty mua một máy công cụ (mới 100%) với giá ghi trên hoá
đơn có cả thuế GTGT là 110 triệu đồng, chi phí vận chuyển và lắp đặt là 4
triệu. Biết rằng TSCĐ này có tuổi thọ 10 năm, thời gian sử dụng đợc công ty
dự kiến là 8 năm (nằm trong khung thời gian quy định).
Khi đó, nguyên giá TSCĐ là 110 : 1,1 + 4 = 104 triệu đồng.
Mức trích khấu hao trung bình hằng năm là 104 : 8 = 13 triệu đồng/ năm.
Từ ví dụ trên và cách tính khấu hao ta có thể nhận thấy khấu hao theo
phơng pháp đờng thẳng là phơng pháp đơn giản, gọn nhẹ, dễ tính, đặc biệt
thích hợp cho các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán bằng tay thủ công
và trong điều kiện tính chất hữu ích của TSCĐ, mức độ sử dụng TSCĐ, chi phí
sửa chữa, bảo trì TSCĐ là nh nhau giữa các kỳ kế toán (Giả thiết này thực sự
không thực tế). Phơng pháp này còn áp dụng trong trờng hợp doanh thu đợc
tạo ra bởi chính một TSCĐ không thay đổi suốt thời gian hữu dụng của TSCĐ.
Phơng pháp này cũng có những hạn chế của nó nhất là đối với những
doanh nghiệp sử dụng những TSCĐ đòi hỏi phải nhanh chóng đổi mới công
nghệ hay bản thân doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả kinh tế cao cần tiếp
tục đổi mới TSCĐ để mở rộng kinh doanh. Khi đó phơng pháp khấu hao theo
đờng thẳng sẽ làm cho doanh nghiệp khó có đợc nguồn vốn cần thiết để đầu t
mới TSCĐ do năm nào doanh nghiệp cũng chỉ đợc trích một mức khấu hao nh

nhau.
Để hạn chế nhợc điểm này, cũng nh để có nhanh nguồn vốn khấu hao,
nhiều doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp khấu hao nhanh. Doanh nghiệp
cũng có thể dùng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng nhng khấu hao nhanh.
Tuy nhiên ở nớc ta mức trích khấu hao này tối đa không quá hai lần mức khấu
hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng.
1.2.3.2. Khấu hao nhanh.
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới nên tính hữu ích và hiệu suất của
TSCĐ sẽ cao. Trong khi đó, vào những năm cuối của quá trình sử dụng TSCĐ
bị cũ dần do bị hao mòn nhiều, nó sẽ mất dần tính hữu ích và năng lực sản
xuất sẽ thấp đi, chi phí sửa chữa và bảo trì TSCĐ cũng cao hơn những năm
17
đầu. Doanh nghiệp muốn có nguồn vốn đầu t TSCĐ nhanh và tận dụng đợc
năng lực sản xuất của TSCĐ thì sẽ áp dụng phơng pháp khấu hao nhanh. Ph-
ơng pháp khấu hao nhanh sẽ đảm bảo nguyên tắc kết hợp chi phí và doanh thu.
Có rất nhiều phơng pháp khấu hao nhanh có thể sử dụng. Sau đây là ph-
ơng pháp khấu hao nhanh thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp trên thế
giới.
1.2.3.3. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần (declining- balance mothod)
là phơng pháp khấu hao nhanh mà phân bổ phí tổn của việc sử dụng TSCĐ lớn
vào những năm đầu và nhỏ dần vào những năm sau.
Theo phơng pháp này trớc hết lấy tỷ lệ khấu hao của TSCĐ tính theo
phơng pháp đờng thẳng nhân với hệ số điều chỉnh để xác định tỷ lệ khấu hao
tính cho phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần. Hệ số điều chỉnh sẽ đợc
xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ và thờng không quá 2,5. Tại các n-
ớc có áp dụng phơng pháp khấu hao này thì thờng lấy hệ số điều chỉnh là 2.
Riêng ở Việt Nam, theo chế độ kế toán mới từ 2003 ở nớc ta quy định hệ số
điều chỉnh là 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng đến 4 năm; hệ số điều
chỉnh bằng 2 cho TSCĐ sử dụng từ 4 đến 6 năm; và bằng 2,5 cho TSCĐ sử

dụng trên 6 năm, tức là áp dụng phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có
điều chỉnh. Từ đó ta có:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Hệ số
hao nhanh = theo phơng pháp x điều chỉnh
(%) đờng thẳng
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ sẽ theo công thức:
Mức trích Giá trị Tỷ lệ
khấu hao = còn lại x khấu hao
hàng năm của TSCĐ nhanh
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm bằng hoặc thấp hơn mức khấu
hao tính bình quân giữa giá trị còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu
hao đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại
của TSCĐ.
18
Ví dụ: doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với nguyên giá 10 triệu
đồng, thời gian sử dụng theo quy định là 5 năm. Nh vậy, hệ số điều chỉnh là 2.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng là:
100 : 5 = 20 (%)
Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phơng pháp số d giảm dần:
20% x 2 = 40%
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ này đợc xác định.
Đơn vị tính: Đồng
Năm
thứ
Giá trị còn
lại của TSCĐ
Cách tính số khấu
hao TSCĐ hàng năm
Mức khấu
hao hàng

năm
Mức khấu
hao hàng
tháng
Khấu hao
luỹ kế cuối
năm
1 10 000 000 10 000 000 x 40% 4 000 000 333 333 4 000 000
2 6 000 000 6 000 000 x 40% 2 400 000 200 000 6 400 000
3 3 600 000 3 600 000 x 40% 1 440 000 120 000 7 840 000
4 2 160 000 2 160 000 : 2 1 080 000 90 000 8 920 000
5 2 160 000 2 160 000 : 2 1 080 000 90 000 10 000 000
Tóm lại, qua cách tính khấu hao ta có thể thấy đây là phơng pháp khấu
hao thích hợp đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi
hỏi phải thay đổi phát triển nhanh. Việc tính khấu hao theo phơng pháp số d
giảm dần sẽ cho mức khấu hao những năm đầu lớn tạo cho doanh nghiệp có
ngay một nguồn vốn mới để tái đầu t TSCĐ và tận dụng đợc hiệu suất của
TSCĐ. Nh vậy, phơng pháp này thích hợp để đánh giá thu nhập trong trờng
hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra thu nhập trong các năm đầu nhiều hơn
trong các năm sau. Năng suất của TSCĐ cao sẽ có thể đem lại doanh thu cao
(trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả) khi đó dù mức khấu
hao cao làm chi phí sản xuất cao thì doanh nghiệp vẫn có lãi...
Nhng cũng từ đó ta thấy, chỉ có doanh nghiệp nào đảm bảo hiệu quả
kinh tế cao, và chắc chắn vẫn thu đợc lãi mới áp dụng phơng pháp này. Hơn
nữa phơng pháp tính cũng tơng đối phức tạp.
1.2.3.4. Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm (khấu hao giảm dần với tỷ
suất giảm dần).
Phơng pháp khấu hao theo tổng số năm (sum- of- the- years digits)
cũng là một phơng pháp khấu hao nhanh và đợc áp dụng ở một số nớc trên thế
giới (nh nớc Mỹ). Theo phơng pháp này mức khấu hao phải trích đợc xác định

dựa trên phân số khấu hao. Phân số khấu hao là một phân số trong đó tổng các
19
con số chỉ năm đợc dùng làm mẫu số. Ví dụ, mẫu số của phân số khấu hao của
một TSCĐ đợc sử dụng trong 15 năm là
n (n+1)/2 = 5 x (5+1)/ 2 = 15
Và số năm sử dụng còn lại ớc tính đếm ngợc từ số năm sử dụng ớc tính
cao nhất về năm thứ nhất đợc dùng làm tử số. Trong phơng pháp này, mẫu số
của phân số khấu hao không thay đổi, tuy nhiên tử số sẽ giảm dần theo từng
năm.
Mức Tổng giá vốn Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ thời gian
khấu = của TSCĐ đợc xem x giảm theo năm x sử dụng TSCĐ
hao nh chi phí trong năm
Phơng pháp này cũng là một phơng pháp khấu hao nhanh nên nó cũng
có những u và nhợc điểm giống nh phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần.
Nó cũng tạo nguồn vốn nhanh để đầu t TSCĐ, và đợc dùng phổ biến trong qúa
trình lập các báo cáo khai thuế vì chi phí khấu hao lớn hơn trong các năm đầu
của thời gian hữu dụng TSCĐ có khuynh hớng làm hoãn việc nộp thuế.
Tuy nhiên, phơng pháp này cha đợc vận dụng tại Việt Nam mà mới chỉ
dừng lại trên phạm vi lý thuyết.
1.2.3.5. Khấu hao theo sản lợng sản xuất.
Khấu hao theo sản lợng (output method; units of production method) là
một trong những phơng pháp khấu hao mới đợc vận dụng ở nớc ta. Tuy nhiên
phơng pháp này đã đợc nhiều nớc áp dụng từ lâu. Doanh nghiệp sẽ dựa vào hồ
sơ kinh tế- kĩ thuật của TSCĐ để xác định tổng khối lợng sản phẩm sản xuất
theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế.
Từ đó, doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này phân bổ phí tổn của việc sử
dụng TSCĐ qua các năm sử dụng căn cứ theo số lợng, khối lợng sản phẩm
thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ đó.
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho =

một đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thiết kế
Từ đó tính đợc mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ:
20
Mức trích khấu Số lợng sản Mức trích khấu hao
hao trong tháng = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
của TSCĐ trong tháng một đơn vị sản phẩm
Theo đó, mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu
hao của số tháng hoạt động trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu Số lợng sản Mức trích khấu hao
hao năm của = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
TSCĐ trong năm một đơn vị sản phẩm
Do doanh nghiệp dựa vào công suất thiết kế của TSCĐ để tính khấu
hao, nên trong trờng hợp công suất thiết kế này hay nguyên giá của TSCĐ thay
đổi thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Ví dụ, doanh nghiệp mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450
triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi là 30m
3
/ giờ. Sản lợng theo công
suất thiết kế là 2.400.000m
3
. Khối lợng sản phẩm đạt trong năm thứ nhất là:
Tháng Khối lợng sản phẩm hoàn
thành (m
3
)
Tháng Khối lợng sản phẩm hoàn
thành (m
3
)
1 14 000 7 15 000

2 15 000 8 14 000
3 18 000 9 16 000
4 16 000 10 16 000
5 15 000 11 18 000
6 14 000 12 18 000
Mức trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng
sản phẩm của TSCĐ đợc xác định:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1m
3
đất ủi là
450 : 2 400 000 = 187,5 đ/ m
3
- Mức trích khấu hao của máy ủi:
Tháng Sản lợng thực tế tháng (m
3
) Mức trích khấu hao tháng (đồng)
1 14 000 14 000 x 187,5 = 2 625 000
2 15 000 15 000 x 187,5 = 1 812 500
21
3 18 000 18 000 x 187,5 = 3 375 000
4 16 000 16 000 x 187,5 = 3 000 000
5 15 000 15 000 x 187,5 = 1 812 500
6 14 000 14 000 x 187,5 = 2 625 000
7 15 000 15 000 x 187,5 = 1 812 500
8 14 000 14 000 x 187,5 = 2 625 000
9 16 000 16 000 x 187,5 = 3 000 000
10 16 000 16 000 x 187,5 = 3 000 000
11 18 000 18 000 x 187,5 = 3 375 000
12 18 000 18 000 x 187,5 = 3 375 000
Tổng cộng cả năm 33 562 500

Tóm lại, phơng pháp khấu theo sản lợng sẽ tận dụng đợc công suất của
TSCĐ. Công suất của TSCĐ càng lớn thì đợc trích khấu hao nhiều và ngợc lại.
Nh vậy khi TSCĐ bị hao mòn nhiều, công suất không cao hay khi doanh
nghiệp không thể phát huy hết 100% công suất của TSCĐ thì mức trích khấu
hao sẽ giảm, chi phí cũng sẽ giảm, đảm bảo cho doanh nghiệp không phải
gánh nhiều chi phí và vẫn kinh doanh ổn định. Do đó, TSCĐ tham gia vào hoạt
động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp này là các loại máy móc,
thiết bị trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp phải
xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ. Ngoài ra, chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam còn quy định
công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế. Qua đó cũng thể hiện một phần nào nhợc điểm của ph-
ơng pháp tính khấu hao này. Đối với những TSCĐ nếu công suất không cao
lắm thì không nên áp dụng phơng pháp khấu hao này, vì nh vậy mức trích
khấu hao sẽ không cao. TSCĐ đã sử dụng không hiệu quả, lại thêm mức trích
khấu hao thấp sẽ làm cho doanh nghiệp khó có nguồn vốn mới để đầu t TSCĐ
mới hiêụ quả hơn.
1.2.3.6. Khấu hao theo nhóm và hỗn hợp
Khấu hao theo nhóm (group approach) hay khấu hao hỗn hợp
(composite approach) là những phơng pháp khấu hao cho một loạt các TSCĐ
trong doanh nghiệp. Khấu hao theo nhóm là kết hợp một số TSCĐ ít nhiều
giống nhau và tính mức khấu hao cho cả nhóm, thay vì cho từng TSCĐ riêng
biệt. Còn phơng pháp khấu hao hỗn hợp thì tính khấu hao cho một nhóm
22
TSCĐ đợc dùng tơng tự nh nhau (nhng không giống nhau). Những TSCĐ này
sẽ đợc gộp chung khi tính khấu hao.
Ví dụ, tất cả các TSCĐ nh ô tô con, ô tô tải, xe cắm trại có thể đợc kết
hợp với nhau để xác định một tỷ lệ hoặc một căn cứ tính khấu hao.
Loại TSCĐ Nguyên
giá

Giá trị
còn lại
Số khấu hao
còn phải trích
Thời gian
hữu dụng -
ớc tính
Số khấu hao
phải trích
hàng năm
Xe con 145 000 25 000 120 000 3 40 000
Xe tải 44 000 4 000 40 000 4 10 000
Xe cắm trại 35 000 5 000 30 000 5 6 000
Cộng 224 000 34 000 190 000 56 000
Tỷ lệ khấu hao hỗn hợp là: 56 000 : 224 000 = 25%.
Thời gian cần thiết để khấu hao hết số khấu hao trên:
190 000 : 56 000 = 3,9 năm.
Khi đó, những TSCĐ đợc mua thêm vào nhóm thì tỷ lệ 25% vẫn tiếp tục
đợc sử dụng cho đến khi xác định một tỷ lệ hỗn hợp mới thích hợp hơn.
Ngoài một số phơng pháp khấu hao trên còn có phơng pháp khấu hao
theo thời gian sử dụng máy thực tế. Thời gian sử dụng của TSCĐ đợc căn cứ
vào số giờ máy thực tế.
Nguyên giá - giá trị thu hồi ớc tính
Khấu hao giờ =
Tổng số giờ hoạt động ớc tính
Phơng pháp này sẽ cho phép các doanh nghiệp có thời gian sử dụng
máy (thời gian hoạt động) không ổn định xác định chi phí khấu hao phù hợp.
Nhng với những doanh nghiệp thời gian sử dụng máy ít thì sẽ khó có nguồn
vốn khấu hao cần thiết để đầu t.
Trên đây là một số phơng pháp khấu hao thờng dùng, nhng chủ yếu vẫn

là áp dụng cho TSCĐHH. Đối với TSCĐVH, mặc dù có thể áp dụng nhiều ph-
ơng pháp (tuỳ theo chế độ quy định) nhng hiện nay vẫn chỉ chủ yếu áp dụng
phơng pháp khấu hao đều theo đờng thẳng do tính phức tạp trong việc xác
23
định nguyên giá, thời gian sử dụng của TSCĐVH. Và tuỳ theo thời kỳ, chế độ
kế toán từng nớc mà quy định thời gian áp dụng khấu hao cụ thể, nhng cũng
thờng chỉ quy định thời gian tối đa. Thời gian áp dụng cho việc tính khấu hao
cụ thể của mỗi TSCĐVH trong doanh nghiệp sẽ đợc xác định tuỳ theo tính
chất và quan niệm của mỗi doanh nghiệp trên cơ sở những nguyên tắc đợc
chấp nhận.
Tóm lại, từ những phơng pháp khấu hao điển hình trên, ta có thể thấy
mỗi phơng pháp khấu hao chỉ thực sự cần thiết cho một số trờng hợp cụ thể,
hoặc cho loại TSCĐ nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định đúng
phơng pháp khấu hao thích hợp với TSCĐ trong điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp của mình là công việc quan trọng đối với các nhà quản trị, kế
toán. Tất nhiên việc áp dụng phơng pháp khấu hao nào cho TSCĐ của doanh
nghiệp vẫn phải nằm trong khuôn khổ cho phép của chế độ hiện hành. Ví dụ:
chế độ của Việt Nam cho phép áp dụng khấu hao TSCĐ theo một trong ba ph-
ơng pháp: khấu hao theo đờng thẳng (có thể khấu hao nhanh); khấu hao theo
số d giảm dần có điều chỉnh; khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm tiêu
thụ (theo quyết định số 206/2003/QĐ_BTC).
1.3. Kinh nghiệm tính khấu hao TSCĐ của một số nớc
Tính khấu hao là công tác quan trọng trong mọi doanh nghiệp ở tất cả
các quốc gia. Tính khấu hao không phải chỉ với mục đích gây quỹ cho việc
thay thế tài sản mà nó là phơng thức phân bổ chi phí sử dụng tài sản trong
khoảng thời gian ớc tính doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận qua quá trình
sử dụng tài sản đó. Về bản chất, khấu hao ở các nớc khác nhau là giống nhau.
Tuy nhiên, cách thức, phơng pháp tính và phân bổ khấu hao lại không giống
nhau. Do các tài sản có thể khấu hao chiếm phần lớn trong các tài sản của
nhiều doanh nghiệp nên khấu hao có ảnh hởng quan trọng trong việc xác định

và thể hiện vị trí tài chính, kết quả các hoạt động của doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn một phơng pháp khấu hao hợp lý, phù hợp với từng loại hình
doanh nghiệp là cần thiết.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS2) về kế toán khấu hao đợc ban
hành để tiêu chuẩn hoá và hài hoà các nội dung, nguyên tắc kế toán giữa các
quốc gia khác nhau. Vì vậy, có rất nhiều các quốc gia quan tâm đến việc
nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế toán quốc gia trên cơ sở
24
vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chia thành
nhiều khu vực khác nhau với các cách thức kế toán khác nhau: kế toán khu vực
Bắc Mỹ mà đại diện là Mỹ không sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong
khi đó hệ thống kế toán Tây Âu lại áp dụng có chọn lọc các nội dung của
chuẩn mực kế toán quốc tế bằng cách sửa đổi, bổ sung một số điểm, một số
nội dung cho phù hợp với đặc điểm kế toán cũng nh đặc điểm nền kinh tế của
quốc gia đó.
1.3.1. Khu vực Bắc Mỹ:
Khấu hao TSCĐ thờng đợc tính dựa trên thời gian hữu dụng ớc tính của
TSCĐ, nó khác với thời gian sử dụng theo thiết kế. Một TSCĐ đợc thiết kế để
có thể sử dụng nhằm sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó trong nhiều năm.
Tuy nhiên, thời gian sử dụng có ích của nó có thể ngắn hơn. Các phơng pháp
tính khấu hao TSCĐ ở khu vực này chủ yếu gồm:
Phơng pháp khấu hao đều theo thời gian: Phơng pháp này dựa trên giả
thuyết rằng TSCĐ giảm dần đều giá trị theo thời gian và giá trị này đợc đa dần
vào chi phí theo từng kỳ với một giá trị nh nhau. Theo phơng pháp này, số
khấu hao phải trích hàng năm đợc xác định qua công thức sau:



Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên nó chỉ
phù hợp trong điều kiện tính chất hữu ích của TSCĐ, mức độ sử dụng của

TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ là nh nhau giữa các kỳ kế toán (giả thiết
này thực sự không thực tế).
Phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng: Phơng pháp này giả định
rằng khấu hao đợc xác định dựa trên số giờ máy chạy thực tế chứ không phải
khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử dụng của TSCĐ đợc căn cứ vào số
giờ máy chạy thực tế. Công thức xác định mức khấu hao phải trích nh sau:
Khấu hao theo số giờ máy chạy:
25
Số khấu hao
TSCĐ hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ - giá trị thu hồi ước tính
Số năm hữu dụng ước tính
Khấu hao giờ =
Nguyên giá - giá trị thu hồi ước tính
Tổng số giờ hoạt động ước tính

×