Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.85 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp, song nó cũng đặt những doanh nghiệp đó trong một môi trờng cạnh tranh
với nhiều thách thức. Chính điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách
thích ứng với môi trờng hoạt động, đa ra đợc những chính sách, chủ trơng hợp lý
để có thể tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh và ngày càng lớn mạnh, đạt đợc
mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp hoạt động có lãi, song đã có những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ Một
bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức hợp lý, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn luôn là những yêu cầu tất yếu đối với hoạt
động của bất kì một doanh nghiệp nào. Bên cạnh yếu tố lao động sống, đối với
doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là yếu tố vô cùng quan trọng để tiến hành
các hoạt động kinh doanh.
NVL là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đó, đó là thành phần quan
trọng của vốn lu động, biểu hiện một bộ phận quan trọng của sản phẩm sản xuất.
Do đó, việc quản lý NVL là một yêu cầu đợc đặt ra. Song việc quản lý NVL không
phải là vấn đề đơn giản, vì mỗi một doanh nghiệp do loại hình kinh doanh khác
nhau nên sẽ sử dụng các loại NVL khác nhau với rất nhiều mẫu mã, quy cách khác
nhau. Kế toán với vai trò là một bộ phận chức năng không thể thiếu trong bộ máy
tổ chức của mỗi doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý NVL.
Công ty may Thăng Long - đợc thành lập khi đất nớc cha hoàn toàn giải
phóng (1958) một hoàn cảnh không đợc thuận lợi, song đã cố gắng đứng vững
và cho đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Hiện công ty là một doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nớc. Với đặc điểm sản phẩm kinh
doanh nh vậy, đơng nhiên NVL của công ty có khối lợng lớn, phát sinh thờng
xuyên, mật độ nhập xuất dày đặc. Vì lý do đó mà yêu cầu quản lý NVL của
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi


công ty đòi hỏi các bộ phận và phòng ban chức năng có liên quan phải đảm bảo đ-
ợc yêu cầu của công việc. Phòng kế toán của công ty là một phòng ban có hoạt
động tơng đối tốt, hiệu quả công việc kế toán trên các phần hành cao, trong đó kế
toán NVL là một phần hành không thể thiếu và không thể không tiến hành với yêu
cầu phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình sử dụng, nhập xuất
tồn NVL, bởi vì NVL của công ty có vai trò lớn đối với sản phẩm tạo ra.
Vì lý do đó em xin chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty may Thăng Long, với kết cấu của luận văn nh sau:
Phần I:
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II:
Thực trạng hạch toán kế toán NVL ở Công ty may Thăng Long.
Phần III:
Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán NVL ở Công ty may
Thăng Long.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Phần I
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết quản lý và hoạch toán kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất .
1. Vai trò nguyên vật liệu (NVL) trong sản xuất.
NVL thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lu động của doanh
nghiệp tồn tại dới hình thái vật chất và đợc định nghĩa: Nguyên vật liệu là những
đối tợng lao động , thể hiện dới dạng vật chất hoá chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào
chi phí kinh doanh trong kì. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dới

tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
Với ý nghĩa đó, xét trên hai phơng diện giá trị và vật chất (hiện vật) thì nguyên
vật liệu là một yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Để
có thể tiến hành quá trình sản xuất thì yếu tố thiết yếu đầu tiên chính là yếu tố đầu
vào và nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đó, thiếu NVL, không có NVL cũng
đồng nghĩa với việc không hoạt động đối với một doanh nghiệp sản xuất. Kết quả
của quá trình sản xuất là thành phẩm, kết quả đó đợc hình thành từ NVL dới tác
động của loa động, nh vậy có thể nói NVL dới hình thái hiện vật nó biểu hiện à một
bộ phận quan trọng của sản phẩm sản xuất, còn dới hình thái giá trị, NVL là thành
phần quan trọng của vốn lu động trong doanh nghiệp. Nh đã nói, NVL thuộc nhóm
hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp, sau quá trình gia công, chế
biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm và thực hiện đợc giá trị trên
kết quả đó.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
2. Yêu cầu quản lý NVL.
NVL- với vai trò quan trọng của nó phát sinh thờng xuyên trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý là điều kiện quan trọng
không thể thiếu để đảm bảo thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ những
NVL cần thiết cho quá trình sản xuất. Đồng thời đảm bảo vấn đề dự trữ và sử dụng
hợp lý, tiết kiệm; tránh lãng phí, mất mát. Song quản lý NVL một cách hợp lý
không phải là vấn đề đơn giản, bởi NVL phục vụ cho sản xuất có nhiều loại, lại phát
sinh liên tục, do đó phải có kế hoạch và dự thảo chi phí nguyên vật liệu để đảm bảo
luôn đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu, tránh nhầm làm gián đoạn quá trình sản xuất
hoặc d thừa quá mức dẫn tới lãng phí và cân đối đợc mối quan hệ cung ứng sản
xuất tiêu thụ.
3. Yêu cầu và nhiệm vụ hoạch toán NVL.
Bên cạnh yêu cầu quản lý nêu trên, do tính chất của NVL nên đòi hỏi phải có

sự theo dõi một cách chặt chẽ. Biến động thờng xuyên và liên tục nên phải có sự ghi
chép, phản ánh đầy đủ tất cả mọi biến động đó của NVL để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, đó chính là yêu cầu phải hoạch toán NVL. Do đó mà bộ phận kế toán NVL
trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp có vai trò quan trọng , bộ phận này phải
đảm bảo luôn phản ánh , ghi chép tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
NVL,tổ chức hoạch toán một cách chi tiết và đầy đủ, có sự tổng hợp và đối chiếu
một cách hợp lý, hợp lệ, góp phần vào những quyết định quản lý. Nhng đã nói, việc
quản lý NVL là không dễ, việc hoạch toán NVL cũng vậy. Trớc hết, để hoàn thành
tốt công việc, kế toán phải hiểu rỏ nhiệm vụ của mình. Nhà nớc đã qui định nhiệm
vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất nh sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời số lợng, chất l-
ợng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL xuất kho,
kiểm tra chấp hành định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
- Tính toán và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị NVL tồn kho, xác
định khịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp sử lý kịp thời, hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hoạch toán NVL đòi hỏi phải có những điều
kiện nhất định: doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản, kho phải đợc
trang bị các phơng tiện để bảo quản và cân đong, đo, đếm cần thiết. Phải bố trí thủ
kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp, có khả năng nắm vững và thực
hiện ghi chép ban đầu cũng nh số hoạch toán kho. Việc sắp xếp, bố trí NVL trong
kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và
kiểm tra.
Đối với mỗi thứ NVL phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn tối

đa, tối thiểu để có căn cứ phòng tránh các trờng hợp thiếu vật t phục vụ sản xuất
hoặc dự trữ vật t quá nhiều gây ứ đọng. Ngoài ra, xây dựng định mức tiêu hao NVL
cũng là điều kiện quan trọng để hoạch toán NVL.
Quá trình tổ chức hoàch toán kế toán trong doanh nghiệp nhằm hớng tới mục
tiêu cơ bản là thoả mãn đầy đủ kịp thời thông tin cho quản lý với chi phí thấp nhất.
Vai trò quan trọng của tổ chức kế toán NVL đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu
là ở chỗ: chỉ có hoạch toán kế toán NVL kịp thời, chíng xác, đầy đủ thì ban lãnh
đạo mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu cả về kế
hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.
Mặt khác, công tác hoạch toán kế toán NVL có ảnh hởng không nhỏ tới việc
hoạch toán giá thành, cho nên muốn hoạch toán giá thành chính xác thì khâu đầu
tiêu cũng phải hoạch toán NVL chính xác và khoa học.
Do đó, tổ chức kế toán NVL tốt là cơ sở để cung cấp số liệu chính xác và đầy
đủ cho việc hoạch toán giá thành, giúp nhà quản lý nắm bắt đựợc tình hình sản xuất
kinh doanh một cách chính xác. Đồng thời cung cấp những thông tin giúp cho
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ NVL hợp lý tránh làm gián đoạn sản
xuất; qua đó doanh nghiệp mà đứng đầu là các nhà quản lý nắm đợc tình hình sử
dụng vốn lu động, từ đó đa ra các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để công tác kế toán NVL đợc tiến hành một cách hiệu quả, đáp ứng đợc yêu
cầu quản lý, trớc tiên phải có sự phân loại NVL một cách phù hợp.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
II. Phân loại và tính giá thành NVL.
1. Phân loại.
Vật liệu cần đợc hoạch toán tri tiết theo từng thứ, từng loại, từng nhóm theo cả
hiện vật và giá trị. Trên cơ sở đó, cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm
tạo đièu kiện cho việc hạch toán và quản lý NVL. Phân loại NVL chính là việc sắp
xếp vật liệu cùng loại, cùng quy cách với nhau tạo một đặc tr ng nhất định nào đó

thành từng nhóm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL đợc sử dụng bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau, đáp ứng nhiều mục đích sản xuất. Do đó,
có nhiều cách phân loại vật liệu, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chon cho mình một cách
phân loại phù hợp .
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình sản xuất thì NVL đợc
phân loại nh sau:
- NVL chính:
Là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến sẽ thành thực thể vật chất
chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán sản phẩm mua vào để tiếp tục chế biến ).
- Vật liệu phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, dợc sử dụng kết
hợp vói vật liệu chính để làm thay đổi mầu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo
quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công
nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc tẩy ).
- Nhiên liệu:
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh nh than, củi, xăng, dầu, khí đốt
- Phụ tùng thay thế:
Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị,
phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công
cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể trên

nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc trng
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò và tác
dụng của từng loại NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ở một số
doanh nghiệp có NVL phụ đợc sử dụng nh NVL chính và ngợc lại thì cách phân
loại này tơng đối khó và không phù hợp.
Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL bao gồm:
- NVL mua ngoài: Là NVL đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng để sử
dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- NVL tự sản xuất: Là những loại NVL doanh nghiệp tự chế biến.
- NVL thuê ngoài gia công chế biến.
- NVL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc đợc biếu, tặng, cấp phát.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho quản lý và sử dụng riêng cho từng loại
NVL, từng nguồn nhập khác nhau, trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả sử dụng NVL
cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ theo quyền sở hữu, NVL có các loại:
NVL tự có: Gồm các loại NVL doanh nghiệp tự mua, tự chế biến, thuê ngoài
gia công chế biến hay nhận góp vốn doanh nghiệp, liên kết.
NVL nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
Cách phân loại vật liệu này giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt, theo dõi đợc
tình hình hiện có của NVL, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Tính giá.
2.1.Nguyên tắc tính giá.
Các doanh nghiệp phải đa ra một phơng pháp tính giá hàng tồn kho trong đó
phơng pháp tính giá NVL phù hợp và thống nhất. Tính giá vật liệu về thực chất là
việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo qui định, vật liệu đợc tính theo giá
thực tế(giá gốc), trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc. Nội dung giá thực tế của NVL đợc
xác định theo từng nguồn nhập. Trong đó, giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A

7
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí -
ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Cụ thể:
- Trị giá thực tế của NVL mua ngoài:
Trong đó:
Giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có)
Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân
loại, bốc xếp, tiền phạt lu kho, lu bãi của NVL từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số
hao hụt tự nhiên trong định mức nếu có.
- Với vật liệu tự sản xuất: Trị giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ).
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, các cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
- Phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
- Vật liệu đợc tặng thởng: giá trị thực tế là giá tính theo giá thị trờng tơng đơng
cộng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kì, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phơng thức sau theo nguyên tắc nhất quán trong hoạch toán:
- Phơng pháp tính theo giá đích danh.

- Phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
8
Giá thực tế của NVL
mua ngoài
Chi phí thu mua
= +
Giá mua thực tế
(Giá ghi trên hóa đơn)
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
2.2. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (từ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thừc tế của vật liệu đó.
Việc sử dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng
đợc ở những đơn vị có ít chủng loại mặt hàng, các mặt hàng ổn định, có thể phân
chia từng loại, từng thứ riêng rẽ và có thể nhận đợc, với:
Ưu điểm:
Là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán đó là chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của NVL xuất dùng
phù hợp với giá trị thành phẩm mầ nó tạo ra.
Nhợc điểm:
Khó áp dụng trong thực tiễn.
2.3. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này, giá trị thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính toán
theo công thức:
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
2.3.1. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.

Nếu tính giá đơn vị bình quân của vật liệu xuất dùng trong kỳ theo cách này
thì khi xuất dùng NVL, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lợng, đến cuối kỳ mới tính ra
đơn giá bình quân để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo công thức:
Trong đó:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
9
Giá trị thực tế vật liệu
xuất dùng
Số lượng NVL xuất
dùng
Giá đơn vị bình
quân
= x
Đơn giá bình quân
cuối kỳ của NVL
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
Số lượng NVL
xuất dùng trong
kỳ
=
Đơn giá bình quân
cuối kỳ của NVL
x
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Cách tính này tuy đơn giản, dể làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói

chung.
2.3.2 Giá đơn vị bình quân cuối kì tr ớc.
Theo cách này giá đơn vị bình quân đợc tính nh sau:
Cách tính này tuy khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tímh đến sự biến động của giá cả
vật liệu kỳ này.
2.3.3. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá này đợc tính bằng:
Theo phơng pháp này, cứ sau mối lần nhập kế toán lại tính lại đơn giá bình
quân để làm cơ sở tính giá trị thực tế NVL xuất dùng.
Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của hai cách tính trên, vừa chính xác,
vừa cập nhập nhng lại tốn nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần và rất khó áp
dụng đối với những doanh nghiệp có tần suất nhập xuất NVL nhiều.
2.4. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế của từng lô hàng. Nói cách khác cơ sở
của phong pháp này là giá trị thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để
tíng giá trị thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
10
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng NVL thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
=
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Phơng pháp này thích hợp trong tròng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm, với:
Ưu điểm:
Gắn đúng với nguồn nhập, xuất hàng trong thực tế.
Phản ánh tơng đối chính xác giá trị NVL xuất kho và tồn kho.
Giá trị NVL tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng vì giá trị
NVL tồn kho là giá trị thực tế của NVL mua vào ở những lần sau cùng.
Nhợc điểm:
Doanh thu hiện tại không phù họp với chi phí hiện tại, giá trị thành phẩm
đợc tạo ra không phù hợp với giá trị NVL đợc mua vào từ trớc đó rất lâu. Do đó,
nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này khi giá cả tăng lên (hoặc có xu hớng
tăng lên) thì chi phí NVL đợc hoạch toán sẽ nhỏ hơn so với sử dụng phơng
phápkhác, do giá thành của thành phẩm tạo ra trong kì gồm giá trị của NVL đợc
mua với giá trị thấp hơn từ trớc đó.
2.5. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, do
đó giá trị NVL tồn kho cuối kì sẽ là giá trị thực tế của số NVL đợc mua vào từ trớc.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát, tức là giá cả tăng lên.
Ưu điểm:
Giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất tơng đối phù hợp với giá trị thành
phẩm mà nó tạo ra.
Nhợc điểm:
Bỏ qua việc nhập xuất NVL trong thực tế. Chi phí NVL có thể cao hơn các
phơng pháp khác.
Giá trị thực tế của NVL tồn kho đợc phản ánh thấp hơn giá trị thực của nó,
vì theo phơng pháp này giá trị NVL tồn kho là giá trị thực tế của NVL đợc nhập từ
trớc với giá thờng là giá thấp hơn gía hiện hành. Điều này làm cho khả năng thanh
toán của đơn vị bị nhìn nhận kém hơn so với thực tế.

Trên đây là bốn phơng pháp tính giá xuất vật liệu mà chuẩn mực kế toán Việt
Nam qui định. Song trớc khi ban hành hệ thống chuẩn mực này trong các doanh
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
nghiệp còn có một phơng pháp tính giá xuất vật liệu nữa mà hiện nay một số doanh
nghiệp vẫn áp dụng tuy chuẩn mực không qui định đó là:
2.6. Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kì đợc tính theo giá trị
hoạch toán (giá kế hoạch hoặc một loaị giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành đIều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
phụ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Phơng pháp này đảm bảo tính kịp thời cao trong cung cấp thông tin nhng đòi
hỏi công tác hạch toán tỉ mỉ, khối lợng công việc thờng dồn vào cuối kì.
Nói chung, mỗi phơng pháp tính giá NVL xuất kho đều có những u và nhợc
điểm riêng. Việc lựa chọn và áp dụng mỗi phơng pháp đều có những ảnh hởng đến
các khoản mục báo cáo tài chính, do đó việc lựa chọn phơng pháp nào cho phù hợp
là tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực chuyên môn và vào đặc điểm
của NVL đợc sử dụng tại doanh nghiệp đó cũng nh đặc điểm của loại hình, ngành
nghề kinh doanh
III. Hạch toán chi tiết NVL.
NVL khi đợc hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị, số lợng của
từng thứ, từng loại theo từng kho và từng ngời phụ trách. Có nhiều phơng pháp để
tính toán chi tiết mà doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp, trong thực tế hiện
nay có 3 phơng pháp sau:
Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển.
* Chứng từ sử dụng:

SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
12
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Giá hạch toán vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá
vật liệu
=
x
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ một cách
chính xác, kịp thời vì theo chế độ chứng từ kế toán thì tất cả các thông tin, số liệu
liên quan tới công việc kế toán đều phải lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu qui
định, phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật các nội dung qui định của mỗi
loại chứng từ. Với những hoạt động liên quan tới quá trình nhập, xuất NVL cũng
vậy, tứ là cũng phải tuân theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc Nhà
nớc ban hành. Các chứng từ kế toán NVL bao gồm:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức, phiếu báo vật t còn lại cuối kì.
Biên bản kiểm nghiệm, biên bản kiểm kê NVL.
Thẻ kho.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cớc vận chuyển.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc, phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
Qui trình luân chuyển các chứng từ nh sau:
Sơ đồ 1 Nghiệp vụ nhập vật t

SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
13
Nghiệp vụ
nhập kho
Người
giao
hàng
Ban
kiểm
nghiệm
Cán bộ
cung
ứng
Phụ
trách
phòng
Thủ
kho
Đề nghị
nhập kho
Kế toán
vật tư
Lập biên
bản kiểm
nhận
Lập phiếu
nhập kho

phiếu
nhập

Kiểm
nhận
hàng
Ghi sổ
kế
toán
Bảo quản
và lưu
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Sơ đồ 2 Nghiệp vụ xuất vật t
Còn về các loại sổ chi tiết đợc sử dụng trong việc hạch toán chi tiết NVL thì
tuỳ từng phơng pháp kế toán chi tiết mà sử dụng nh: sổ chi tiết NVL, sổ số d, số đối
chiếu luân chuyển, báo cáo nhập xuất tồn, bảng kê nhập, bảng kê xuất
NVL Cụ thể việc sử dụng các chứng từ và sổ sách để hạch toán chi tiết NVL theo
từng phơng pháp nh sau:
1. Phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp này:
ở kho:
Thủ kho phải ghi chép sự biến động nhập xuất tồn của từng loại NVL về
số lợng trên thẻ kho, cụ thể:
Sau khi thủ kho nhập đợc chứng từ, phiếu nhập và xuất vật liệu, thực hiện
việc nhập và xuất vật liệu về số lợng.
Vào thẻ kho theo từng cột nhập và xuất về số lợng sau đó tính ngay ra số
tồn.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi xong thẻ kho thủ kho chuyển chứng từ,
phiếu nhập, xuất cho kế toán NVL trên cơ sở bảng giao nhận chứng từ.
Cuối kì thủ kho tính ra số tồn trên thẻ kho cho từng loại vật liệu và phải th-
ờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
14

Bộ phận
có nhu
cầu vật
liệu
Thủ trư
ởng, kế
toán trư
ởng
Bộ phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế toán
NVL
Lập
chứng từ
xin xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất kho
Xuất
kho
Ghi sổ
kế
toán
Nghiệp

vụ xuất
kho
Bảo quản
và lưu
Bộ phận
có nhu
cầu vật
liệu
Thủ trư
ởng, kế
toán trư
ởng
Bộ phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế toán
NVL
Lập
chứng từ
xin xuất
Duyệt
lệnh
xuất
Lập
phiếu
xuất kho
Xuất
kho

Ghi sổ
kế
toán
Nghiệp
vụ xuất
kho
Bảo quản
và lưu
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
ở phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến kế
toán vật liệu ghi đơn giá và tính thành tiền cho từng phiếu nhập và xuất NVL.
Vào sổ chi tiết vật liệu theo từng cột nhập và xuất cả về hiện vật và giá trị.
Cuối kì tính ra số tồn cho từng loại NVL trên sổ chi tiết và về hiện vật và giá
trị. Đồng thời lập kế hoạch đối chiếu số liệu trên các thẻ kho với sổ chi tiết vật liệu
cho từng loại vật liệu, đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị nếu có chênh lệch
phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Sau khi đối chiếu kế toán NVL lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn cho các
danh điểm vật liệu về cả số lợng và giá trị.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán còn mở sổ đăng kí thẻ
kho, khi giao thẻ cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng ghi trùng lặp, nhiều đặc biệt về mặt
hiện vật, khối lợng công việc nhiều đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t nên phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật t, khối lợng nhập
xuất ít, phát sinh không thờng xuyên.
2. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp này, công việc cụ thể tại kho giống nh phơng pháp trên.
Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất

SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
15
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ/ Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
N-X-T NVL
Kế toán tổng
hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
kho phát sinh theo từng vật t qui định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật t.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, tr-
ớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải
gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán.
Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán
kiểm tra và tính giá theo mtừng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính đợc
của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn
kho vật t. Bảng này đợc dùng để theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cho từng
loại vật liệu về giá trị và đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở
các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Giá trị vật liệu tồn kho đợc kế toán tính toán vào cuối kì trên bảng luỹ kế nhập
xuất tồn, đồng thời sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến kế toán
vật liệu tính ra giá trị tồn kho cho từng loại trên sổ số d và tự tiến hành đối chiếu

giữa sổ số d và bảng luỹ kế, nếu có chênh lệch phải điều chỉnh, đối chiếu với kế
toán tổng hợp giữa bảng luỹ kế đó với sổ cái tài khoản liên quan.
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
16
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế N-X-T
NVL
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Phơng pháp này tránh đợc sự trùng lặp và kiểm tra nhiều lần tránh sai sót nhng
nếu không đợc kiểm tra thờng xuyên thì việc quản lý NVL sẽ không hiệu quả. Ph-
ơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn, nhiều chủng
loại NVL mật độ nhập xuất cao và trình độ nhân viên kế toán cao.
3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Với phơng pháp này, công việc cụ thể tại kho cũng giống nh phơng pháp thẻ
song song, tức là chỉ theo dõi biến động NVL về mặt số lợng trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán:
Kế toán vật liệu không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển
để hạch toán số lợng và giá trị của từng loại vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh

trong tháng của từng loại vật t, mỗi loại ghi một dòng, cụ thể:
Hàng ngày hoặc định kì sau khi kế toán vật liệu nhận đợc phiếu nhập, xuất thì
ghi đơn giá, tính thành tiền và tiến hành phân loạI chứng từ: đối với phiếu nhập kho
thì lập bảng kê nhập kho cả về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu, đối với
phiếu xuất cũng vậy.
Cuối kì trên cơ sở bảng kê nhập và xuất vào sổ đối chiếu luân chuyển cho từng
loại vật liệu tơng ứng đồng thời tính ra số tồn cho từng loại kể cả về hiện vật và giá
trị trên sổ này. Số tồn cuối tháng 1 sẽ là số tồn đầu kì của tháng hai. Cũng vào cuối
kì, kế toán vật liệu còn phải lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho về hiện vật
trên các thẻ kho, với kế toán tổng hợp về giá trị nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh.
Sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
17
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê nhập
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm nhng vẫn còn sự trùng lặp, công việc dồn
vào cuối tháng, do đó việc cung cấp thông tin không kịp thời, thờng bị chậm trễ.
Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại NVL phong phú, mật độ nhập -
xuất không nhiều, hệ thống kho tàng phân tán, lao động kế toán không đủ.
Nói chung, mỗi phơng pháp đều có những u và nhợc đIểm riêng, do đó mà các
doanh nghiệp khi lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết NVL phải căn cứ vào

nhiều yếu tố nh:loại hình kinh doanh, sản phẩm, nhu cầu NVL, loại vật liệu cần sử
dụng mà chọn để đảm bảo công tác hạch toán có hiệu quả, đáp ứng đ ợc các yêu
cầu cần thiết.
IV. Hạch toán tổng hợp NVL.
1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp NVL.
Để hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung, kế
toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê
định kì.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến
hiện nay ở nớc ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán
mà áp dụng phơng pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dẫu vậy, phơng pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Theo phơng pháp này, tại bất cứ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc l-
ợng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng.
Phơng pháp kiểm kê định kì là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vât t, hàng hoá, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu
kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lợng tồn kho thực tế.
Từ đó, xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác
trong kì theo công thức:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
18
Giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ
Giá trị NVL tồn
kho đầu kỳ
Tổng giá trị NVL

tăng thêm trong kỳ
Giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ
=
+
_
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức
ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá,
vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Việc sử dụng phơng pháp này là tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, cụ thể công
tác hạch toán tổng hợp NVL theo hai phơng pháp này nh sau:
2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán NVL, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu .
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của
các NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ Tuỳ theo
yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của NVL
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá thực tế của NVL
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán ).
D Nợ: Giá thực tế của NVL tồn kho.
- Tài khoản 151 Hàng đi mua đ ờng .
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, công cụ, hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kì trớc đã nhập kho hay chuyển giao

cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đi đờng (đầu và cuối kì).
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác nh TK 133,331,111,112
2.2. Phơng pháp hạch toán.
2.2.1. Nếu doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp khấu trừ.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
2.2.2. Nếu doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp trực tiếp.
Sơ đồ 7
3. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
3.1. Tài khoản sử dụng.
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611 Mua hàng
TK cấp 2: 6111 Mua NVL
TK này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL, dụng cụ
theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá thực tế NVL, dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu
hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết theo từng loại vật
t , hàng hoá.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
20
TK 152
Tăng do mua ngoài
(tổng giá thanh toán
NVL tăng do các

nguyên nhân khác
Xuất cho nhu cầu khác ở
phân xưởng, bộ phận bán hàng
Giảm giá hàng mua
hoặc trả lại hàng mua
Xuất để chế tạo
sản phẩm
TK 331,111,112,311
TK 331,111,112
TK 621
TK 627,641,642
TK 151,411,128,228
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
- TK 152 nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết
theo từng loại.
Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
- TK 151 Hàng mua đi đ ờng
TK này dùng để phản ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc quyền sở hữu của
đơn vị) nhng đang đi đờng hay đang gửi tại kho ngời bán, chi tiết theo từng loại
hàng, từng ngời bán.
Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đờng.
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan nh 133, 331, 111, 112 Các tài khoản này có nội dung và kết cấu
giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.2. Sơ đồ hạch toán.

3.2.1. Doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(nếu doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Sơ đồ 8
3.2.2. Doanh nghiệp tính VAT theo ph ơng pháp trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(nếu doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
22
TK 611
TK 111,112,331
TK 151,152
TK 411
TK 311,336,338
TK 128,222
TK 631,711
TK 412
Giá trị NVL mua vàp
rrong kỳ
Giảm giá được hưởng,
trả lại hàng mua
TK 133
TK 621,627,641,642
TK 138,334,642,811
TK 111,112,331
TK 151,152
VAT đầu

vào
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
chưa sử dụng
Nhận cấp phát, tặng thưởng,
góp vốn liên doanh
NVL tăng do đi vay
Giá trị NVL tồn kho
cuối kỳ
Nhận lại vốn góp
liên doanhngắn hạn, dài hạn
Giá trị phế liệu thu hồi từ sản
xuất hay thanh lý TSCĐ
Đánh giá tăng NVL
Giá trị NVL thiếu, hụt,
mất mát
Giá trị NVL xuất dùng
TK 133
VAT của số
giảm, trả lại
TK 515
Chiết khấu đư
ợc hưởng
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
Sơ đồ 9
4. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL.
Dự phòng giảm giá là việc tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn,
để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại về giảm giá có thể xảy ra
trong niên độ kế toán tiếp theo.
Các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp,

thể hiện trên các phơng diện:
- Phơng diện kinh tế:
Nhờ các tài khoản dự phòng giảm giá, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phơng diện tài chính:
Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi nhuận của niên độ nên doanh
nghiệp tích luỹ đợc đợc một số đáng lẽ đã đợc phân chia. Số vốn này đợc sử dụng
để bù đắp các khoản giảm giá trị tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi
phí hay lỗ đã đợc dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực
chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm
trong tài sản lu động trớc khi sử dụng thực sự.
- Phơng diện thuế khoá:
Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận phát
sinh để tính ra số lợi nhuận thực tế.
Nh vậy, lập dự phòng là việc các doanh nghiệp nên làm.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
23
TK 152
Giá trị NVL tồn kho
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL tăng thêm trong kỳ
(tổng giá thanh toán)
Giá thực tế NVL
xuất dùng
Giá trị NVL tồn kho
cuối kỳ
Giảm giá hàng mua, giá trị
hàng mua trả lại
TK 151,152
TK 151,152

TK 111,112,331
TK 621,627
TK 111,112,141,331
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
4.1. Nguyên tắc lập dự phòng (giảm giá NVL ).
- Việc lập dự phòng giảm giá đợc tiến hành vào cuối niên độ kế toán, trớc khi
lập báo cáo tài chính, do đó dự phòng giảm giá NVL nói riêng và hàng tồn kho nói
chung cũng phải tuân thủ nguyên tắc này. Dự phòng đợc lập khi giá trị thuần có thể
thực hiện đợc nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho, nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự
tính giảm giá, giảm sút so với giá thực tế của hàng tồn kho hay NVL nhng cha chắc
chắn.
- Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của NVL, kế toán sẽ xác
định số dự phòng giảm giá cần lập cho nên niên độ tới với điều kiện số dự phòng
không đợc vợt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
- Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại NVL cũng nh riêng cho
từng loại hàng hóa, từng loại chứng khoán giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó
đòi. Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng
từng loại.
- Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật t, hàng hóa, chứng khoán và
xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải lập hội đồng với các
thành viên bắt buộc là Giám đốc, Kế toán trởng, Trởng phòng vật t (hoặc trởng
phòng kinh doanh).
4.2. Phơng pháp hạch toán dự phòng giảm giá NVL.
4.2.1. Xác định mức trích lập dự phòng giảm giá NVL.
Dự phòng giảm giá đợc lập cho các loại NVL chính dùng cho sản xuất mà giá
trên thị trờng thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những NVL này thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý chứng minh. Mức dự phòng giảm giá
NVL đợc xác định theo công thức sau:
Và nó cũng chính bằng số chênh lệch số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn
kho và giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.

Công thức này cũng áp dụng cho việc tính toán mức dự phòng của các loại
hàng tồn kho nói chung.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
24
Mức dự phòng
cần lập
Số lượng NVL
cuối niên độ
Mức giảm giáx=
Luận văn tốt nghiệp GVHD TH.S Phạm Bích Chi
4.2.2. Tài khoản và ph ơng pháp hạch toán.
- Vì NVL thuộc nhóm hàng tồn kho nên kế toán sử dụng tài khoản 159 Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán NVL nói riêng và hàng tồn kho nói
chung. Tài khoản này có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
D Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho.
- Phơng pháp hạch toán:
Sơ đồ 10
Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại hàng tồn kho,
bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán, kế toán còn
phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của những loại hàng
tồn kho này theo số chênh lệch nếu nh mức dự phòng giảm.
Ngợc lại, nếu mức dự phòng tăng thì phải trích lập thêm dự phòng theo số
chênh lệch với bút toán nh trên sơ đồ.
Còn nếu mức dự phòng ở niên độ này không thay đổi so với niên độ trớc thì
không cần phản ánh.
V. Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán NVL.

Trên đây là một số nét cơ bản về việc hạch toán NVL theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam, vậy công tác hạch toán NVL đợc quy định trong chuẩn mực kế toán quốc
tế nh thế nào?
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
25
TK 159
TK 632
TK 632
Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho vào cuối niên độ kế toán
cho nâm tới
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập năm trướcvào
cuối niên độ kế toán

×