Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Cty Dụng cụ số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.29 KB, 69 trang )

Lời mở đầu
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp
nhau từ thấp đến cao. Tơng ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế xã
hội và gắn liền với nó là một phơng thức sản xuất nhất định. Sự vận động thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử đều do tác động của
các quy luật khách quan, đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội. Các Mác đã
viết Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên. Hay nói cách khác xã hội tồn tại và phát triển qua các giai
đoạn là nhờ quá trình sản xuất sản phẩm. Để quá trình này diễn ra thông suốt từ
khâu đầu đến khâu cuối, một yếu tố không kém phần quan trọng là nguyên vật
liệu.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành đều đặn, thờng xuyên, đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng.
Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật
kinh tế khách quan, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh đã làm cho các
doanh nghiệp phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí và hạ thấp giá thành
sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp
phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung
cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Nhận thức đợc ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản
xuất cũng nh vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, tổ chức quản lý và
kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cấp bách, thôi thúc các nhà quản lý kinh
tế không ngừng nghiên cứu hoàn thiện nhằm quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
một cách có hiệu quả.
Đối với Công ty Dụng cụ số I nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào rất
quan trọng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Giảm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp cơ bản giảm giá thành, tăng
tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty Dụng cụ số I rất quan tâm chú


trọng công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu đề
tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dụng cụ số I .
Với mong muốn đợc tìm hiểu thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty, từ đó đa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
1
toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty Dụng
cụ số I.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dụng
cụ số I.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Dụng cụ số I.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và
giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Tiến sĩ Lê Thị Hoà và ban lãnh đạo cũng nh các
phòng chức năng đặc biệt là phòng kế toán của Công ty.
Với thời gian có hạn nên đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Dụng cụ số I cha đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện một
cách tốt nhất. Đồng thời cũng do những hiểu biết còn hạn chế nên không tránh
khỏi những khiếm khuyết, kính mong các thầy cô giáo và những ngời quan tâm
đóng góp ý kiến để em bổ sung những khiếm khuyết về kiến thức.
2
Phần I - Lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 - Sự cần thiết phải quản lý và tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất:
1.1.1 - Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của t liệu sản xuất. Các Mác đã

viết Đối tợng đã qua một lần lao động trớc kia rồi thì gọi là nguyên liệu. Nh
vậy, tất cả nguyên liệu đều là đối tợng lao động, nhng không phải mọi đối tợng
lao động đã trải qua tác động của con ngời. Không những thế Các Mác còn chỉ
rõ Nguyên liệu có thể hình thành thực thể chủ yếu của một sản phẩm hay chỉ
gia nhập sản phẩm dới hình thức sản phẩm phụ. Vật liệu là những nguyên liệu
đợc tiếp tục qua gia công chế biến hay nói cách khác tiếp tục có sự tác động của
con ngời.
Nguyên liệu, vật liệu gọi tắt là nguyên vật liệu, đợc chia thành nguyên
vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ không phải dựa vào đặc tính lý, hoá hoặc
khối lợng tiêu hao, mà căn cứ vào sự tham gia của chúng vào mức cấu thành sản
phẩm. Nhiên liệu, năng lợng thì thuộc về vật liệu phụ nhng do tầm quan trọng
của chúng nên đợc tách ra thành những yếu tố riêng.
Nh chúng ta đã biết, mục đích cơ bản nhất của quá trình con ngời sử
dụng t liệu lao động làm thay đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hoá lý của đối
tợng lao động là để tạo ra sự đa dạng phong phú chủng loại, mẫu mã sản phẩm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trờng.
Nh vậy, nguyên vật liệu là một trong ba bộ phận quan trọng của quá trình
sản xuất (Sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động) trực tiếp cấu tạo
nên thực thể sản phẩm. Nội dung cơ bản của đối tợng lao động là nguyên vật
liệu.
Nếu tài sản lu động đợc nhìn theo giác độ hình thái biểu hiện thì nguyên
vật liệu chính là một trong các dạng thức chủ yếu của tài sản lu động.
1.1.2 - Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
1.1.2.1 - Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự
nhiên ở quanh ta mà lao động có ích của con ngời có thể tác động vào. Đối t-
ợng lao động đợc chia thành hai loại: Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nh gỗ
3

trong rừng nguyên thuỷ, quặng trong lòng đất Loại thứ hai đã qua chế biến,
nghĩa là có sự tác động của lao động, gọi là vật liệu.
Nguyên vật liệu có đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn
lu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2 - Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vai trò quan
trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh
doanh sẽ bị ảnh hởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời.
Chất lợng của sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu của nguyên vật
liệu làm ra nó. Do vậy, để sản xuất đợc những sản phẩm tốt, thoả mãn đợc nhu
cầu của khách hàng cần phải có những nguyên vật liệu có chất lợng cao đảm
bảo đúng quy cách chủng loại.
Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản xuất của sản phẩm (trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật
liệu chiếm khoảng 50 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá
trị nguyên vật liệu chiếm tới 70 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế
nên việc tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu
từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí,
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm và trong một
chừng mực nào đó việc giảm tiêu hao nguyên vật liệu còn tiết kiệm đợc nguồn
tài nguyên đang ngày càng cạn kiện dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội.

1.1.3 - Yêu cầu và nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển
trên cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng đợc coi trọng.
Do vậy công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất. Xã hội
ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm tiêu
thụ nhiều hơn, chất lợng cao hơn, đa dạng về mẫu mã chủng loại, về mầu sắc.
Chính vì vậy mà vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng đợc
4
nâng cao về chất lợng và chủng loại. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện
nay các ngành sản xuất cha đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho yêu cầu sản
xuất, do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn diện ở tất cả các khâu từ
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỉ lệ khấu hao khác nhau do đó thu mua phải làm
sao cho đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép
hao hụt trong định mức. Đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua làm hạ thấp chi
phí nguyên vật liệu một cách tối đa.
- ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định, phù hợp với
tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp, tránh lãng phí.
- ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị
ngng trệ, gián đoạn do không cung cấp kịp thời, không dự trữ quá nhiều gây ứ
đọng vốn.
- ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Phải xây dựng đợc hệ thống định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn và phải không ngừng
cải tiến hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.
1.1.4 - Nhiệm vụ và nội dung của kế toán nguyên vật liệu:

Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Để thực hiện đợc các chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán
nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:
1.1.4.1 - Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
- Tổ chức đánh giá, đánh giá lại, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với
các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị.
Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục những
mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, hớng dẫn
kiểm tra các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở
sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Thực hiện đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ
đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
5
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của vật liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu
thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
- Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật t thực tế đa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.1.4.2 - Nội dung của kế toán nguyên vật liệu:

Để thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu thì đòi
hỏi quá trình kế toán nguyên vật liệu bao gồm những nội dung sau:
- Phân loại và lập danh điểm vật t.
- Xây dựng các nội dung, quy chế trong bảo quản và sử dụng nguyên vật
liệu.
- Xây dựng định mức tiêu dùng, định mức dự trữ nguyên vật liệu cũng
nh các định mức tiêu hao một cách hợp lý trong quá trình sử dụng, vận chuyển
và bảo quản.
- Tổ chức khâu hạch toán ban đầu gồm vận dụng các chứng từ và luân
chuyển chứng từ một cách hợp lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán tổng
hợp.
- Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật t cũng nh báo cáo về
tình hình nhập, xuất, tồn vật t.
- Tổ chức phân tích tình hình vật t và những thông tin kinh tế quan trọng.
1.2 - Phân loại và tính giá nguyên vật liệu:
1.2.1 - Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để tiến hành sản xuất phải
sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành
phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên các tiêu thức sau:
1.2.1.1 - Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất:
6
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm (ví dụ: sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản

xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm, làm tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời
tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi (ví
dụ: dầu nhờn, hồ, keo, thuốc chống gỉ ).
- Nhiên liệu: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh than,
củi, xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh
nghiệp mua vào để thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu thiết bị máy móc
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công
nghệ sản suất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi đợc do sản phẩm hỏng, do
ngừng sản xuất hoặc thanh lý tài sản cố định hoặc các nguyên nhân khác.
- Các loại vật liệu khác: Là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có
trong một số doanh nghiệp. Ngoài các loại vật liệu kể trên nh bao bì, vật đóng
gói, vật liệu sử dụng luân chuyển.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết,
dễ dàng hơn trong việc quản lý kế toán vật liệu.
1.2.1.2 - Phân loại nguyên vật liệu theo chức năng của nguyên vật liệu đối
với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại nguyên vật liệu tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm:
Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá
trình phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.

- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.
7
1.2.1.3 - Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành:
Theo tiêu thức này thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp
tự chế biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng sản xuất ở giai
đoạn sau.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình
sản xuất, có thể tái sử dụng hoặc đem bán.
1.2.1.4 - Phân loại nguyên vật liệu theo quyền sở hữu:
- Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại
nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất, mua ngoài đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các
nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì phân loại theo vai trò của
nguyên vật liệu là u việt và đợc sử dụng rộng rãi hơn cả.
1.2.2 - Tính giá nguyên vật liệu:
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu thống
nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.
1.2.2.1 - Các chỉ tiêu tính giá nguyên vật liệu:
- Giá thực tế: Là giá đợc xác định dựa trên những căn cứ khách quan, đợc
hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp
của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu là
cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân chuyển nguyên vật liệu và nó đợc

dùng để ghi nguyên vật liệu tồn kho và lập các báo cáo kế toán.
- Giá hạch toán: Là loại giá ổn định, đợc xác định ngay ở đầu kỳ hạch
toán, thờng dựa trên giá thực tế cuối kỳ trớc hay giá kế hoạch của kỳ này. Giá
hạch toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi việc luân
chuyển hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán về
giá thực tế.
1.2.2.2 - Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho:
8
Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế, cá biệt có một số tr-
ờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho. Chẳng hạn khi
nguyên vật liệu nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
Giá của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập
nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế là giá ghi trên hoá đơn
của ngời bán cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu áp
dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp) và các khoản chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuê kho bãi ) trừ
(-) các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến, gia công: Giá thực
tế bao gồm giá thực tế vật liệu xuất kho cộng các chi phí gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là giá
trị vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến cộng các chi phí liên quan (tiền thuê
gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ).
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả
thuận do các bên xác định cộng các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị tr-

ờng tơng đơng cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
1.2.2.3 - Xác định giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm
hoạt động từng doanh nghiệp. Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để đánh giá
nguyên vật liệu xuất dùng. Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa
chọn một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
1.2.2.3.1 - Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Trong đó:
9
Giá thực tế vật liệu Số lợng vật liệu Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá đơn vị Giá TT vật liệu tồn đ.kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lợng TT vật liệu tồn đ.kỳ + Số lợng TT vật liệu nhập trong kỳ
=
ì
ì
Phơng pháp này tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Phơng pháp này cũng có u điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp thời
tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phơng pháp này không
chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kỳ này.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, vừa
chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
phải tính toán nhiều lần.

1.2.2.3.2 - Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng để làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả có xu hớng ổn định
hoặc có xu hớng giảm.
1.2.2.3.3 - Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này là giả định những vật liệu mua vào sau cùng sẽ đợc xuất
trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên.
Phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng
tăng.
1.2.2.3.4 - Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy, phơng
10
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
bình quân =
cuối kỳ trớc Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
pháp này có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp trực tiếp và
thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.3 - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.3.1 - Tổ chức chứng từ:
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,

vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
1.3.1.1 - Các chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/ CT/
CĐKT ngày 1/ 11/1995 của Bộ Trởng Bộ Tài chính, các chứng từ về kế toán vật
liệu bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
- Hợp đồng mua hàng.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT: Bắt buộc).
- Phiếu xuất vật t (mẫu 02-VT: Bắt buộc).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT: Bắt buộc).
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT: Hớng dẫn).
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT: Hớng dẫn).
- Thẻ kho (mẫu 06-VT: Bắt buộc).
- Phiếu báo vật t còn lại cuối tháng (mẫu 07-VT).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT).
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH).
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH).
- Hoá đơn VAT.
1.3.1.2 - Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nhu cầu về vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà
cung cấp, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật
liệu về đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm
nghiệm. Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, quy cách
của nguyên vật liệu và lập Biên bản kiểm kê vật t.
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản
kiểm nghiệm vật t để lập Phiếu nhập vật t. Phiếu nhập vật t lập thành 2 liên
(đối với vật t mua ngoài), 3 liên (đối với vật t tự sản xuất).
Thủ kho sau khi nhận vật t ghi số lợng vào cột thực nhập, ký nhận.
11
Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển

cho kế toán. Liên 3 (nếu có): Ngời nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng, hoá đơn
của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ, làm thủ tục thanh toán và ghi sổ kế
toán.
1.3.1.3 - Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệu:
Trong mọi trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục
đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ quy định và phải thực
hiện nghiêm ngặt việc cân, đo, đong, đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu.
Trên các chứng từ xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu
(xuất cho ai, để làm gì ).
Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lợng vật
t xuất kho cho các bộ phận, phân xởng để có kế hoạch cung ứng vật t kịp thời
cho sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên (Liên 1: Do bộ phận lập phiếu
giữ; Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: ngời nhận
vật t giữ). Phiếu xuất vật t sử dụng trong trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu
không thờng xuyên với số lợng ít.
Trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu nhiều, phát sinh thờng xuyên trong
tháng doanh nghiệp sử dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức. Phiếu này áp
dụng cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng không
dùng hết vật t đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật t đem đến kho
cùng với số vật t thừa và phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho ghi số lợng thừa
trả lại vào cả hai phiếu.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những
thoả thuận của khách hàng để lập Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Phiếu này đ-
ợc lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; Một liên giao cho bộ phận
cung ứng; Một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
1.3.2 - Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng
của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách. Tuỳ theo
quy mô, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn một

trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau:
1. 3.2.1 - Phơng pháp thẻ song song:
Phơng pháp này yêu cầu phải mở thẻ chi tiết đồng thời tại kho và phòng
kế toán.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu về
mặt số lợng, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày, căn
cứ các chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi ngày
12
tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ
kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn khớp
nhau. Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho
cuối kỳ theo từng danh điểm vật t.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật t tơng ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tơng tự nh thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ
nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn
giá và tính ra số tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ
nhập xuất vào các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số
xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối
chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp Nhập Xuất
Tồn kho về mặt giá trị và từng loại nguyên vật liệu.
* Điều kiện áp dụng của phơng pháp: Phơng pháp này ghi chép đơn giản,

dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phơng
pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phơng pháp này th-
ờng đợc áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật t, khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên.
1.3.2.2 - Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, thủ kho vẫn mở thẻ kho để
theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán chi
tiết theo phơng pháp thẻ song song.
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ
kế toán chi
tiết nguyên
vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp
Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm vật t theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập
xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng
trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế
toán chi tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác
ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán
và lập báo cáo thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp
thẻ song song nhng vẫn còn ghi trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh
nghiệp có quy mô vừa, chủng loại hàng tồn kho tơng đối nhiều.
1.3.2.3 - Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho
với việc ghi chép của phòng kế toán.
Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng nguyên vật liệu,
sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo
từng danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và
dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ.
Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
14
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế toán

kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc
của từng nhóm vật t (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất
tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong
tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t.
Số này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do
kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá hạch toán).
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này có nhiều u điểm trong việc tổ chức
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ đợc việc ghi chép
trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thờng
xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính
xác, kịp thời. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ
kho và phòng kế toán. Tuy nhiên, theo phơng pháp này công việc khá phức tạp,
thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô lớn, số lợng chủng loại vật
t nhiều, nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thờng xuyên với khối lợng lớn.
1.4 - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1.4.1 - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên
sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng để
15
Chứng từ nhập
kho
Thẻ kho

Chứng từ xuất
kho
Sổ số d
Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
phán ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì
vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số lợng kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho
thực tế luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có các mặt hàng có giá trị lớn.
1. 4.1.1 - Tài khoản (TK) sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu.
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, từng nhóm
theo yêu cầu quản lý và phơng tiện thanh toán.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguyên vật liệu
trong kỳ.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ.
D nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.

- TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này đợc sử dụng để phán ánh các loại nguyên vật liệu mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha kiểm nhận nhập kho
theo nơi bảo quản quy định, gồm nguyên vật liệu mua đã chấp nhận thanh toán
hoặc đã trả tiền cho ngời cung cấp, nguyên vật liệu đã về doanh nghiệp nhng
cha làm thủ tục nhập kho.
TK 151 đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi đờng tính đến
ngày cuối kỳ.
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã về nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
- TK 133: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đợc hoàn
lại.
Bên nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong kỳ.
16
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (đã khấu
trừ, trả lại hàng mua, chiết khấu, giảm giá hàng mua, đợc hoàn lại )
D nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ sẽ đợc hoàn lại nhng
cha nhận.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán nh: TK
111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 621, TK 641, TK 642
1.4.1.2 - Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu:
1.4.1.2.1 - Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu:
1.4.1.2.1.1 - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
- Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua thực tế không có thuế.

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
(nếu có) ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết): Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ 138 (1388) : Số tiền trả lại đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại theo giá
không có thuế.
Có TK 133 :Thuế GTGT tơng ứng.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng:
Nợ TK liên quan (111, 112, 331 ): Số tiền đ ợc hởng.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn: Về mặt nguyên tắc, khi phát hiện
thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế
toán ghi:
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá toàn bộ hàng (Giá không thuế)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
17
Có TK 338( 3381): Tổng số hàng thừa không có thuế GTGT.
Căn cứ quyết định xử lý ghi:
Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (không có thuế).
Có TK 152 (chi tiết): Trị giá số thừa trả lại.
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa không có thuế.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.

Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa không có thuế.
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu nhập kho theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp ở trên. Số thừa
coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ TK 002, khi xử lý số thừa ghi có TK 002. Đồng
thời, căn cứ cách xử lý cụ thể để hạch toán nh sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá hàng thừa (giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng thừa.
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa.
Đồng thời ghi Có TK 002.
Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá hàng thừa (không có thuế GTGT).
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Đồng thời ghi Có TK 002.
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật
liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông
báo cho bên bán biết và ghi sổ nh sau:
Khi nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế.
Nợ TK 138 (1381) : Trị giá số thiếu (không có thuế).
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT theo hoá đơn.
18
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết): Ngời bán giao nốt số còn thiếu.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán.

Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng còn thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), 334: Cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu.
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu.
Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng: Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số giảm giá đợc ngời bán chấp nhận:
Nợ TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán của số hàng đợc giảm giá hoặc trả
lại ngời bán.
Có TK 152 (chi tiết): Trị giá số hàng giao trả hoặc giảm giá.
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng giao trả hoặc giảm giá.
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập
hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình th-
ờng. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng
bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết).
Có TK 331.
Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút
toán thờng.
19
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế), bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính <
giá thực tế).

Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã
ghi. Sau đó, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về: Kế toán lu hóa đơn vào tập hồ
sơ Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng.
Còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua không có thuế GTGT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán.
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621, 627 : Nếu xuất thẳng cho sản xuất, cho phân xởng.
Có TK 151 : Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
- Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công
chế biến:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154 : Nguyên vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công.
- Các trờng hợp tăng khác: Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài tự
chế nhập kho, nguyên vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân
khác nh: Nhận góp vốn liên doanh, đánh giá tăng, thừa Mọi tr ờng hợp phát
sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối
ứng với các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, biếu tặng, viện trợ, góp vốn
Có TK 412 : Đánh giá tăng nguyên vật liệu.
Có TK 336 : Vay trong các đơn vị nội bộ.
Có TK 642 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 3381 : Thừa ngoài định mức chờ xử lý.
Có TK 621, 627, 641, 642: Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK 222, 128: Nhận lại vốn góp liên doanh.
20

Có TK 241 : Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu từ
XDCB, từ sửa chữa lớn TSCĐ.
1.4.1.2.1.2 - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp:
ở các đơn vị cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về
các chứng từ hay các đơn vị kinh doanh vàng bạc sẽ tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp. Trong trờng hợp này, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu
theo tổng giá thành thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Nh vậy việc hạch toán sẽ giống nh phơng pháp khấu trừ chỉ khác là kế
toán không sử dụng TK 133 để ghi thuế GTGT đầu vào mà số thuế này là một
bộ phận cấu thành giá vốn nguyên vật liệu nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh (nếu nguyên vật liệu mua vào đợc đa ngay vào sử dụng).
1.4.1.2.2 - Hạch toán các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho
sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh
Mọi trờng hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK
152.
- Trờng hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 627 (6272 chi tiết phân xởng): Xuất dùng cho phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Xuất phục vụ bán hàng.
Nợ TK 642 (6422): Xuất dùng cho nhu cầu quản lý của phân xởng.
Nợ TK 241 : Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết nguyên vật liệu): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất
dùng.
- Trờng hợp xuất góp vốn liên doanh: Căn cứ vào giá gốc của nguyên vật
liệu xuất góp vốn liên doanh và giá trị vốn góp đợc liên doanh chấp nhận, phần
chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị góp vốn sẽ đợc phản ánh vào TK 421
Chênh lệch đánh giá lại tài sản (nếu giá vốn > giá trị góp vốn thì ghi Nợ, giá

vốn < giá trị vốn góp thì ghi Có).
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ (Có) TK 412: Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu xuất góp vốn liên
21
doanh.
- Trờng hợp xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế.
- Trờng hợp giảm do cho vay tạm thời:
Nợ TK 138 (1388): Cho các cá nhân tập thể vay tạm thời.
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu cho vay.
- Trờng hợp giảm do các nguyên nhân khác (nhợng bán, phát hiện
thiếu )
Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng.
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho.
Nợ TK 138 (1381): Thiếu cha rõ nguyên nhân.
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm do đánh giá lại.
Có TK 152 (chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu.
Quá trình hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (Tính thuế theo phơng pháp trực tiếp)
22
TK 111,112,
331,141,311
TK151,411,222
TK 338(1),721

TK412
TK621
TK627,641,642
TK111,112,331
TK 138(1),821
TK412
TK 152
Xuất để chế tạo sản phẩm
Nguyên vật liệu tăng do
các nguyên nhân khác
Giá trị nguyên vật liệu
phát hiệnthừa khi kiểm kê
Chênh lệch đánh giá tăng
nguyên vật liệu
Xuất cho các nhu cầu
khác ở PX, BH, QL
Số tiền giảm giá, hàng
mua trả lại cho ngời bán
Giá trị nguyên vật liệu
phát hiện thừa kiểm kê
Chênh lệch đánh giá giảm
nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (Tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)

23
TK 331,111,112,141,311
Tăng do mua ngoài

TK 151

Hàng đi đờng kỳ
trớc về nhập kho
TK 411

Nhận cấp phát, tặng
thởng, góp vốn LD
TK 642,338(1)

Phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK 128,228

Nhận lại vốn góp
liên doanh
TK 621
Xuất để chế tạo

sản phẩm

TK 627,641,642
Xuất cho SX, bán
hàng, quản lý, XDCB
TK 128,222
Xuất góp vốn
liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngoài
gia công chế biến

TK 138(1),642
Phát hiện thiếu
kiểm kê

TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng
TK 152
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
1.4.2 - Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ theo
công thức:

Phơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thờng xuyên, liên
tục về tình hình biến động của các loại vật t hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của ph-
ơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật t có giá trị
thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
1. 4.2.1 - Tài khoản sử dụng:
- TK 611: Mua hàng (TK chi tiết 6111 mua nguyên vật liệu). Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm nguyên vật liệu theo

giá thực tế.
24
Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t hàng
hàng hoá xuất dùng = hàng hoá tồn kho + hàng hóa nhập hoá tồn kho cuối
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ kỳ theo kiểm kê
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
TK 611 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết cho từng loại vật
t hàng hoá.
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hàng mua đang đi đờng. Đó là những loại vật t mà đơn vị đã mua hoặc
chấp nhận mua nhng cuối tháng cha về đến đơn vị, cha qua kiểm nhận, kể cả
hàng gửi tại kho ngời bán.
Bên Nợ: Trị giá hàng đang đi đờng cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển hàng đi đờng đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác trong quá trình hạch
toán sự biến động của nguyên vật liệu nh: TK 111, TK 112, TK141, TK 133,
TK 311, TK621, TK627
1.4.2.2 - Phơng pháp hạch toán:
1.4.2.2.1 - Đầu kỳ: Kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611 (6111): Tổng giá trị nguyên vật liệu tồn kho, đang đi đờng
Có TK 152 (chi tiết): Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.

Có TK 151 : Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng đầu kỳ.
1.4.2.2.2 - Trong kỳ:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế nguyên vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ:
25

×