Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Lời mở đầu
Kể từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu, sang quản lý theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà n-
ớc đã tao động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nớc phát triển theo chiều hớng
mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành xây dựng cơ bản đã trở thành mặt
trận quan trọng trong sự phát triển và đổi mới hiện nay.
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý trong điều kiện kinh tế thị trờng đã đặt ra yêu cầu
cấp bách, đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng trong hệ thống đó, nó nắm vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài
sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp và là
nguồn thông tin số liệu đáng tin cậy để Nhà nớc điều hành kinh tế vĩ mô, kiểm tra kiểm
soát hoạt động của các ngành, của các khu vực. Bởi vậy việc đổi mới hoàn thiện không
ngừng công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội dung cuả quá trình đổi mới cơ
chế quản lý là một vấn đề quan trọng thực sự bức xúc và cần thiết.
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ thuộc sở Giao thông vận
tải Phú Thọ hoạt động trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa và xây dựng các công trình cầu,
đờng, nhà kho, bến phà... cũng nh các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cùng với xu thế
đổi mới chung của nền kinh tế đã có những bớc chuyển biến đổi mới trong phơng thức
hoạt động và quản lý không ngừng phát triển khẳng định vị trí của mình trên thơng tr-
ờng và góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm nhằm phản ánh trung thực chi phí, làm cơ sở cho việc tính chính xác giá
thành sản phẩm và xác định đúng đắn hiệu quả của sản xuất kinh doanh là yêu cầu cấp
bách đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp xây
lắp hiện nay là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm. Do đó với kiến thức đã
học tại trờng cao đẳng giao thông vận tải, kết hợp với lý luận thực tiễn trong suốt quá
trình nghiên cứu và đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn và qua ba
tháng thực tập tại công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ, em đã đi sâu
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
tìm hiểu và chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ".
Ngoài lời giới thiệu và kết luận, bố cục luận văn của em gồm 3 phần:
Phần thứ I: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
Phần thứ II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ.
Phần thứ III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú
Thọ.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
I. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý,
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tạo ra và trang bị
tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong phần
xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng xã hội. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân
nói chung và của tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t, tài trợ của nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm cho
ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc ... có quy mô lớn, cấu trúc phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang
tính chất cố định nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công xây dựng đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của
từng công trình. Quá trình thi công này đợc chia làm nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn lại
bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời
nên chịu ảnh hởng của các yếu tố thiên nhiên, do quá trình và điều kiện thi công không
có tình ổn định, phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm và theo từng giai đoạn thi công
công trình.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt: Kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ
thuật... nó rất đa dạng nhng lại mang tính độc lập, mỗi công trình đợc xây dựng theo
một kiểu thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một điểm nhất. Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản khác với
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
các ngành khác.. Cụ thể là mỗi công trình đều đợc thi công theo đơn đặt hàng riêng phụ
thuộc vào yêu cầu khách hàng và yêu cầu kỹ thuật của các công trình đó. Khi thực hiện
đơn đặt hàng của khách hàng, các đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng kỹ thuật, đúng thiết kế, đảm bảo chất lợng công trình.
2. Yêu cầu của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý
về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, nhất là chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, nhà nớc đã ban
hành những quy chế quản lý sau:
* Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch
vụ đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
* Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
* Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu t trong nớc
cũng nh nớc ngoài đầu t tại Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm năng lao động,
đất đai và mọi tiềm năng khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
* Xây dựng phải theo quy định đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ quan, công
nghệ tiên tiến. Xây dựng đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo
hành công trình.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu đợc áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, nhận đợc thầu thi công một công
trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc một giá thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ
sở của định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do nhà nớc ban hành trên cơ sở giá cả thị tr-
ờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Để thực hiện đợc yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý
kinh tế và quản lý chi phí hạ giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
3. Nhiệm vụ của công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
Để cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thì kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành
một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn
yêu cầu quản lý đặt ra.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, nhân công, sử dụng máy
thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với
định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch các khoản thiệt hại mất mát h
hỏng... trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng
mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra các khả năng biện pháp hạ giá thành
một cách có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác đã hoàn
thành. Định kỳ kiểm kê đánh giá đúng khối lợng thi công dở dang theo quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công trình, hạng mục
công trình, từng bộ phận thi công, đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập các thông tin chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp, cung cấp kịp thời các
thông tin hữu ích về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý và lãnh
đạo của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1 Chi phí sản xuất.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là một quá
trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào sản xuất tạo thành
các công trình, hạng mục công trình lao vụ nhất định.
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí lao
động vật hóa) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí lao động sống) qua
quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu
tố khác nhau nhng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ thì chúng đều
biểu hiện dới hình thức giá trị.
Nh vây, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế khác nhau, có công dụng khác nhau do đó, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp số chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ
vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các
chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của từng công trình, hạng mục công
trình theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu thu phí. Do đó đòi hỏi phải có sự phân
loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất
lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà
còn là tiền đề quan trọng để lập kế hoạch kiểm tra, phân tích toàn bộ chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm. Từ đó giúp cho doanh nghiệp đa ra những quyết định nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất hạ thành giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí mà
chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo tiêu thức này, thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản.
- Chi phí về nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích trên
tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nh dịch vụ cung cấp điện
nớc, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yêú tố chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các yếu tố nói trên cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và cũng là căn xứ để lập
thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ
cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại (thờng gọi là các khoản
mục sau đây):
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Nó không bao gồm
giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng chomáy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội
công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp, lơng
phụ có tình chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm
xây lắp, gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu động lực dùng cho máy
thi công, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình thi
công xây lắp nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Chi phí sản xuất
chung bao gồm tiền lơng của bộ phận quản lý đội, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ
cho công việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo mối
quan kệ giữa chi phí với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến hoặc có thể phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả tốt nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
phạm vi toàn doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp XDCB
2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc,
nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngời ta có thể tính toán giá thành
cho một loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là
một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán, ở các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành đều có một giá riêng. Thờng thì giá bán (giá
nhận thầu) của công trình đã đợc định sẵn trớc khi tiến hành sản xuất từ đó có quyết
định trúng thầu thi công công trình hay từ khi ký hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Do
vậy, giá thành xây dựng quyết định hoàn toàn việc lãi hay lỗ của chính công trình đó.
2.2 Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhng chúng lại khác nhau
về phạm vi giới hạn, nội dung.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lợng xây lắp dở dang
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
kỳ trớc chuyển sang nhng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở
dang cuối kỳ hạch toán.
- Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành xây lắp là
chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp
hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có những điểm giống
nhau: chúng đều phản ánh lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi
trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác
xây lắp chỉ thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp: khi đối tợngtập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành là một công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong
kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lợng công tác dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu coi
giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì kế toán chi phí sản
xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành xây lắp.
2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3.1 Giá thành dự toán:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công
trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
của Nhà nớc.
Do sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài lại mang tính chất đơn
chiếc, nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Căn cứ vào giá
dự toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đợc giá thành dự
toán của chúng.
Giá dự toán của công trình Giá thành dự toán Lãi định mức
Hạng mục công trình của CT, HMCT
Trong đó: lãi định mức là số phần trăm trên giá thành dự toán do nhà nớc quy định
đối với từng loại hình xây dựng khác nhau, từng sản phẩm xây dựng cụ thể.
2.2.2 Giá thành kế hoạch
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
9
== +
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công, giá thành kế hoạch tính theo công thức
Giá dự toán kế hoạch của công Giá thành dự toán Mức hạ giá
trình hạng mục công trình của CT, HMCT thành kế hoạch
2.2.3 Giá thành thực tế
Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng
xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không những bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh ngoài định mức nh: thiệt hại phá
đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật t...
Ba loại giá thành trên thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
Cũng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng yêu cầu về
công tác quản lý về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công trình
xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu giá thành của khối lợng hoàn chỉnh và giá
thành của khối lợng hoàn thành theo quy ớc.
* Giá thành khối l ợng xây lắp hoàn chỉnh : là giá thành của những CT, HMCT đã
hoàn thành đảm bảo chất lợng và kỹ thuật đúng thiết kế, đúng hợp đồng giao hàng mà
bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản
xuất, thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục CT.
* Giá thành khối l ợng hoàn thành quy ớc: là giá thành của một bộ phận công trình,
hoặc khối lợng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho ngời giao
thầu và đợc thanh toán. Để tính đợc giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc
ta phải xác định đợc khối lợng hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một giai đoạn
nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
10
=
-
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối t-
ợng xây lắp trong quá trình thi công xây dựng XL, nhng lại không phản ánh đợc một
cách toàn diện toàn bộ giá thành của công trình, hạng mục công trình.
Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm
bảo các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính xác, toàn diện và hiệu quả.
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc
tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Nếu loại hình sản xuất đơn chiếc: đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng công
trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình sản xuất hàng loạt: đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng loại,
hoặc từng đơn đặt hang.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý,
trình độ hạch toán của doanh nghiệp
1.2 Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào khả năng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi
phí cho phù hợp. Thông thờng các loại chi phí sản xuất đợc hạch toán một trong hai
cách sau:
- Phơng pháp hạch toán trực tiếp: phơng pháp này đợc dùng đối với các chi phí có
liên quan trực tiếp đến đối tợng hạch toán đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán chi phí có
liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
đợc. Trờng hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho các đối tợng liên quan.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
1.3 Các tài khoản sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển để tập hợp CPSX
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công, cuối kỳ kết vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu nh sau:
Bên nợ: Chi phí NCTT tham gia sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kỳ
(không bao gồm các khoản trích theo lơng)
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154
TK này không có số d đầu kỳ.
TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
theo tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca của công nhân sử
dụng máy thi công không đợc hạch toán vào TK 623
Kết cấu nh sau:
Bên nợ : Tập hợp chi phí máy thi công thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154
TK này không có số d đầu kỳ.
TK627: Chi phí sản xuất chung
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
TK này dùng để phản ánh chi phí sản xuất chung đội , công trờng xây dựng gồm: l-
ơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội,
khấu hao TSCĐ và những chi khác có liên quan tới hoạt động của đội.
Kết cấu nh sau:
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Phân bổ và kết chuyển sang TK 154
TK này không có số d cuối kỳ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này đợc dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK631 : Giá thành sản xuất
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
1.4 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu là giá trị thực tế của vật liệu chính và vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp trong quá trình sản xuất thi công. Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính
trực tiếp cho công trình trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng CT,
HMCT
+ Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
+ Mua NVL sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng) Giá cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331... tổng giá thanh toán
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 141 kết chuyển CPNVLTT
+ Trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho hay bán thu hồi
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
+ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng CT,
HMCT:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
b, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
+ Kế toán tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động (kể cả khoản phải trả về
tiền công cho công nhân thuê ngoài)
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 334, 111
+ Hàng tháng tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 335 (tiền lơng trích trớc)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
c, Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy
thi công, cụ thể:
* Trờng hợp máy thi công thuê ngoài
+ Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 Giá cha có thuế
Nợ Tk 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... tổng giá thuê ngoài
* Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý
cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
+ Kế toán các chi phí có liên quan tới hoạt động đội máy thi công
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan (111, 152...)
Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào TK 154 (chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca
máy hoặc (giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối t-
ợng (CT, HMCT) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng cụ
thể:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẵn nhau giữa
các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ
phận trong nội bộ
Nợ TK 623 giá bán nội bộ
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 512 doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 333 (TK 33311) thuế đầu ra phải nộp (nếu có)
* Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng không tổ chức hạch toán riêng
cho đội MTC
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cụ thể
+ Tập hợp chi phí vật liệu sử dụng cho xe máy thi công
Nợ TK 623 (623.2)
Có TK 152
+ Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công
Nợ TK 623 (623.1)
Có TK 334, 111...
+ Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công cho từng đội (chi phí, khấu
hao, điện nớc, chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 623
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Có TK 214, 152, 111, 112...
+ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng MTC cho từng đối tợng:
Nợ TK 154
Có TK 623
d, Hạch toán chi phí sản xuất chung
+ Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331, 111...
+ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết đội, bộ phận)
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
TK 621 TK 154 TK 152, 111...
Kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm chi phí
NVL trực tiếp sản phẩm
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 623 TK 632
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm,
sử dụng máy thi công lao vụ hoàn thành
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
1.5 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán theo phơng pháp này kế toán phải sử dụng TK 631 để tổng hợp chi phí
sản xuất. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Kết chuyển giá trị sản phẩm xl dở dang đầu kỳ
TK621 TK631 TK154
Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp xây lắp dở dang cuối kỳ
TK622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK623 TK632
Phân bổ hoặc( kết chuyển) Giá thành công tác
chi phí sử dụng máy xây lắp hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu t
TK627
Phân bổ hoặc( kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
2. Tổ chức tính giá thành sản phẩm
2.1 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm :
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm xây dựng mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm có một dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí dự toán riêng. Do
vậy, đối tợng tính giá thành của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành. Vì vậy việc xác định đúng đối tợng tính giá thành và phù hợp với điều kiện,
với đặc điểm của doanh nghiệp làm căn cứ để kế toán làm các thẻ tính giá thành sản
phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng giúp cho doanh nghiệp kiểm tra tình
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
của doanh nghiệp.
2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc điểm riêng biệt của sản xuất xây lắp cũng nh sản phẩm xây lắp nên việc
hạch toán sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp khác với hạch toán sản phẩm dở
dang trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp
kiểm kê hàng tháng. Việc tính sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành trong tháng.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi công trình
hoàn thành đa vào sử dụng.
- Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng hợp lý (xác định đợc giá dự toán) thì
sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định và tính theo chi phí thực tế trên phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho
các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo dự toán của
chúng. Khối lợng dở dang đợc tính nh sau:
Chi phí thực tế KLXL Chi phí thực tế KLXL
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Chi phí dự toán
KL XL dở dang Chi phí dự toán Chi phí dự toán KLXL dở dang
cuối kỳ KLXL bàn giao KLXL dở dang cuối kỳ
trong kỳ cuối kỳ
2.3. Các ph ơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính
ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các
yếu tố chi phí khoản mục giá thành cho kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Trong đó, kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối t-
ợng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tợng tập hợp CPSX và tính giá thành mà
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
19
=
+
+
x
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá
thành cho từng đối tợng.
Trong doanh nghiệp xây lắp, thờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp)
Phơng pháp này sử dụng phổ biến trong các DNXL hiện nay, việc áp dụng phơng
pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi thời kỳ báo cáo, cách
tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một CT
hoặc HMCT từ khi khơỉ công đến khi hoàn thành chính là giá thành của CT, HMCT đó.
Trong trờng hợp CT,HMCT cha hoàn thành toàn bộ mà có khối lợng XL hoàn
thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế CP thực tế CP thực tế CP thực tế
KLXL hoàn thành KLXLdở dang KLXL phát KLXL dở dang
bàn giao đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng HMCT kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản
xuất của cả nhóm hoặc hộ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá
thành cho từng hạng mục công trình đó:
Khi đó, giá thành thực tế của hạng mục công trình đó là:
Z = Gd
ti
x H
Trong đó : H là tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
=
Gdt
C
H
x 100%
C: tổng chi phí thực tế của công trình
G
dt
:
tổng dự toán của tất cả các HMCT thứ i
G
dti
: Giá trị dự toán của HMCT thứ i
* Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn
đặt hàng. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
20
=
+ -
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp đợc cũng chính là thành thực tế
của đơn đặt hàng đó.
* Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng cho các DNXL các công trình lớn, quá trình sản xuất xây lắp có thể chia
thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp CPSX là từng đội, đối tợng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = D
dk
+ C
1
+ C
2
+ ...+ C
n
- D
ck
Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình
C
1
,C
2
...C
n
là chi phí xây dựng ở các giai đoạn
D
dk
, D
ck
: chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Ngoài các phơng pháp nêu trên, trong DNXL còn sử dụng các phơng pháp tính giá
thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ chi phí
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành ở Công ty quản lý, sửa chữa và xây
dựng đờng bộ Phú Thọ.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy hoạt động sản
xuất kinh doanh ở công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đ ờng bộ Phú Thọ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ đợc thành lập ngày
01/ 01/1961 với tên gọi ban đầu là : Đoạn quản lý đờng bộ Phú Thọ. Xuất phát từ yêu
cầu quản lý, duy tu bảo dỡng sửa chữa đờng bộ đảm bảo giao thông phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đến ngày 01/01/2003 công ty đã trải qua 43 năm xây dựng và trởng thành. Từ cơ
chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng đó là thử thách khắc nghiệt đối với
các doanh nghiệp quốc doanh thực tế đã có nhiều doanh nghiệp phá sản. Song dù ở đâu
trong bất cứ hoàn cảnh nào công ty vẵn đứng vững và đi lên từng bớc vững chắc đóng
góp một phần đáng kể vào sự duy trì thông suốt của mạch máu giao thông trên 172 km
đờng TW và 582 km đờng địa phơng. Trong những năm gần đây đợc sự cho phép của
Nhà nớc mà trực tiếp là Sở giao thông vận tải Phú Thọ công ty đợc phép mở rộng lĩnh
vực hoạt động tham gia sản xuất kinh doanh cụ thể là đấu thầu các công trình xây lắp.
Với hớng phát triển này công ty không những tạo điều kiện nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên mà ngày càng còn củng cố nâng cao vị thế của mình góp phần to lớn vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nh quá trình phát triển kinh tế xã hội của
địa phơng.
Từ những kết quả đạt đợc công ty đợc UBND tỉnh Phú Thọ, Bộ Giao thông vận tải,
Sở giao thông vận tải, UBND thị xã Phú Thọ tặng thởng nhiều cờ thi đua xuất sắc và
bằng khen. Năm 1985 đã đợc UBND Phú Thọ kỷ niệm huân chơng Hùng Vơng.
Bốn năm liên tục từ năm 1996 - 1999 là đơn vị dẵn đầu ngành Giao thông vận tải
đặc biệt đợc Chính phủ tặng 3 huân chơng vào những năm 1982, 1987, 1995.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty quản lý, sửa chữa và xây dựng đờng bộ Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động công ích có chức năng chủ yếu quản lý sửa chữa và xây dựng.
Để thực hiện chức năng trên công ty có 3 nhiệm vụ cụ thể:
* Nhiệm vụ quản lý đờng bộ: quản lý toàn bộ các tuyến đờng giao thông trong địa
bàn tỉnh và các bến phà nh quản lý 172 km đờng TW, 582 km đờng địa phơng, các bến
phà: bến phà Ngọc Tháp, bến phà ấm Thợng, bến phà Tình Cơng. Căn cứ vào luật giao
thông đờng bộ công ty kiểm tra kiểm soát xem các tuyến đờng đã thực hiện đúng các
quy định của luật đờng bộ không nh: mặt đờng, cọc tiêu, biển báo hiệu, khoảng lu
không đờng bộ... có đảm bảo đúng chuẩn tắc kỹ thuật hay không.
* Nhiệm vụ sửa chữa đờng bộ
+ Sửa chữa thờng xuyên (duy tu bảo dỡng) nh: vá ổ gà, bạt lề đờng, vét sửa rãnh
dọc, khơi nớc trời ma, sơn cọc tiêu, bổ xung các loại biển báo, láng nhựa rạn chân chim,
hót đất xô sụt lẻ tẻ...
+ Sửa chữa vừa và lớn (trung tu và đại tu) nh: khối lợng ổ gà nhiều rạn nứt to (ổ
trâu, ổ voi)...
* Nhiệm vụ xây dựng công trình: Công ty nhận thầu các công trình với bên ngoài
về cầu đờng, công trình thuỷ lợi, san lấp mặt bằng, xây dựng nhà.
Với hai nhiệm vụ quản lý và sửa chữa công ty đợc Nhà nớc (UBND tỉnh Phú Thọ,
Bộ Giao thông vận tải) cấp kinh phí (kinh phí ngân sách Nhà nớc) để thực hiện nhiệm
vụ quản lý và sửa chữa các tuyến đờng bộ đợc giao.
Với nhiệm vụ xây dựng: đây là nhiệm vụ bổ trợ ngoài hai nhiệm vụ chính nêu trên.
Công ty đợc phép nhận thầu các công trình tuỳ theo khả năng của công ty. Công ty phải
tự lo về tiền vốn, bố trí nhân lực, phơng tiện thiết bị để thi công công trình
- Đặc điểm lao động của công ty:
+ Lao động trong danh sách 660 ngời
+ Lao động hợp đồng 15 ngời
+ Kỹ s chuyên ngành 28 ngời
+ Trung cấp kỹ thuật và kinh tế 185 ngời
+ Công nhân và lao động phổ thông 435 ngời
* Tình hình tài sản cố định của công ty
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
Loại TSCĐ
Diễn giải
Nhà cửa, vật
kiến trúc
Máy móc
thiết bị vận tải
Phơng tiện
thiết bị khác
Tổng cộng
Nguyên giá 2.855.737.800 5.271.209.500 94.520.000 8.221.467.300
GTCL 1.816.013.800 1.765.413.300 35.550.500 3.616.977.600
Tỷ lệ từng loại
TSCD theo GTCL
50,21% 48,81% 0.98% 100%
* Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty:
Kết quả kinh doanh trong 2 năm 2001-2002
Đơn vị tính: đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Doanh thu thuần 13.616.511.000 16.160.031.904 2.543.520.904 118,7%
2. Số nộp NS 1.166.000.000 2.029.900.000 863.900.000 174,1%
3. Lợi nhuận 789.518.534 883.065.436 93.546.902 111,8%
4. Thu nhập BQ 553.000 650.000 97.000 117,5%
3. Tổ chức bộ máy của công ty
3.1 Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
a, Ban giám đốc: gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
Giám đốc
PGĐ
kinh doanh
PGĐ
kỹ thuật
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng kế hoạch
- kỹ thuật
PGĐ
nội chính
Phòng Tổ
chức - LĐTL
Phòng
hành chính
Đội
sản xuất
vật liêu
Đội
sản xuất đá
Đoan Hùng
Đội
xây dựng
công trình
Các bến
phà, đội
cầu
Đội
xe máy
Đội QLSC
đường bộ
(1ữ12)
24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu Hà
+ Giám đốc công ty do Sở GTVT bổ nhiệm là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc
và pháp luật về tổ chức sản xuất kinh doanh, bảo vệ phát huy tài sản vốn đợc giao, quản
lý và tổ chức lao động trong công ty, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngời lao
động. Là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đối với Nhà nớc, là ngời tổ chức,
chỉ huy tối cao mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc trực tiếp điều
hành các hoạt động của các phòng ban và các đội sản xuất thông qua chỉ thị, kế hoạch
sản xuất.
+ Các phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc phụ trách từng công việc đợc
phân công.
b. Các phòng ban nghiệp vụ:
+ Phòng kế toán tài vụ: Ghi chép phản ánh, tính toán một cách đầy đủ chính xác
trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống tình hình luân chuyển sử dụng tài sản, lao
động, tiền vốn, tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo đúng chế độ kế toán
thống kê và thông tin kinh tế.
Thu thập số liệu và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo tài chính
theo đúng chế độ tài chính kế toán cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý cho ban
giám đốc và cho cấp có thẩm quyền.
+ Phòng hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý, lu trữ công văn giấy tờ, bảo vệ cơ
quan, tiếp khách và các công việc thuộc nghiệp vụ hành chính theo nhiệm vụ đợc phân
công.
+ Phòng tổ chức - LĐTL: tổ chức bố trí lực lợng lao động phù hợp với điều kiện sản
xuất, lập đơn giá khoán tiền lơng cho từng công việc theo cơ chế khoán nội bộ công ty,
xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực (bồi dỡng nâng cao tay nghề, đào tạo
tuyển dụng...) thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động mà Đảng và Nhà nớc
ban hành.
+ Phòng kế hoạch - kỹ thuật : tham mu cho giám đốc về công tác kỹ thuật của công
ty, kiểm tra thờng xuyên và lập dự toán báo cáo ban giám đốc về tình hình trạng thái,
những biến cố của các tuyến đờng để kịp thời bổ xung các phơng án lập dự toán. Kiểm
tra giám sát và chỉ đạo chặt chẽ các đơn vị duy tu và quản lý cầu đờng để đảm bảo giao
thông thông suốt. Chịu trách nhiệm lập quyết toán khi công trình hoàn thành.
3.2 Bộ máy sản xuất của công ty.
Lớp 51 CĐ KT 1 - Trờng CĐGTVT
25