Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt có vai trò hết sức quan trọng trong đời
sống của con người. Thuốc ra đời nhằm chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho con người,
giúp con người đẩy lùi và chiến thắng các loại bệnh tật. Do vậy, nhu cầu về thuốc là
một trong những nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của đất nước, xã hội, điều kiện sống của người dân được nâng
lên, thu nhập cao hơn, dân trí cao hơn và như thế nhu cầu về mặt hàng Dược ngày
càng tăng. Nó có khả năng có mặt khắp mọi nơi dân cư sinh sống và mọi người luôn
cần và mong muốn có thuốc để chăm sóc,bảo vệ sức khoẻ dù nhiều hay ít.
Nhưng cũng như tất cả các hàng hoá khác, các mặt hàng Dược được sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh gay gắt trên
thị trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động thành công, làm
ăn có hiệu quả. Muốn đạt được điều đó thì sản phẩm của doanh nghiệp phải ra sao
thì mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng điều đó lại đòi hỏi ở công tác
thành phẩm. Sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng, có giá cả hợp lý thì mới đáp
ứng nhu cầu thị trường, thúc đẩy công tác tiêu thụ. Vì vậy trước tiên đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý hữu hiệu mà trong đó phải kể đến công
tác kế toán. Công tác kế toán của doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành,
nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết,gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống
quản lý có hiệu quả cao. Trong đó,kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh là một trong những phần hành quan trọng không thể thiếu
được. Đối với các doanh nghiệp sản xuất công tác này luôn được nghiên cứu, bổ
sungvà hoàn thiện cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn nhằm không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh; trong quá trình thực tập tại Công ty
Dược liệu TW I em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty
Dược liệu TW I".
Với mục đích nghiên cứu: Khảo sát thực trạng công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ. Mặt khác, trên cơ sở phân tích
thực trạng đó rút ra những tồn tại và nguyên nhân, đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty.
Đề tài được trình bày với kết cấu gồm 3 phần chính:
-Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán nhập kho
thành phẩm, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiêp sản
xuất.
-Phần II: Tình hình thực tế công tác tổ chức kế toán nhập kho thành phẩm,tiêu
thụ, và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Dược liệu TW I.
1
Chuyên đề thực tập
-Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Dược liệu TW I.
Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo và
hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Hưng trong quá trình em hoàn thiện đề tài.
Ngoài ra em còn được các cán bộ lãnh đạo, các cán bộ trong các phòng ban
chức năng, các cô chú ở phòng Kế toán tài vụ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp tài liệu khi thực tập để em có thể hoàn thành bài viết của mình .
Tuy thời gian thực tập còn ít và khả năng bản thân còn hạn chế nên báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy,
để em hoàn thành tốt báo cáo hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập
PHÇn I
NHỮNG VÊN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NHẬP KHO THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ:
1.Khái niệm, vai trò, vị trí của thành phẩm trong doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của mình trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của toàn xã hội. Các sản phẩm đó của doanh nghiệp được gọi là thành phẩm.
Nói một cách đầy đủ hơn, thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn
chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất được doanh nghiệp sản xuất ra
hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã hoàn thành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi
tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng .
Thành phẩm là một bộ phận đem tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất,
ngoài ra trong doanh nghiệp sản xuất còn có bán thành phẩm. Bán thành là những
sản phẩm đã kết thúc một hay một số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất
nhưng chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng, được nhập kho hay chuyển giao để
tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài . Như vậy có thể nói, mọi thành phẩm đều
là sản phẩm nhưng không phải mọi sản phẩm đều là thành phẩm bởi sản phẩm bao
gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.
Thành phẩm nói riêng và sản phẩm nói chung mà doanh nghiệp sản xuất ra cung
cấp cho xã hội có vai trò đặc biệt trong việc thoả mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
cho xã hội. Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến cả 2 mặt số
lượng và chất lượng của thành phẩm. Việc chế tạo thành phẩm trong mỗi doanh
nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết chặt chẽ về số lượng và chất lượng của thành
phẩm với xu hướng ngày càng tăng lên. Đặc biệt, khi sản xuất gắn liền với thị trường
như hiện nay thì chất lượng thành phẩm cả về 2 mặt nội dung và hình thức thành
phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ
có thể duy trì ổn định và phát triển mạnh khi chất lượng thành phẩm sản xuất ra
ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Mặt khác, đây cũng là điều kiện
cần thiết để đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thành phẩm của
doanh nghiệp.
2.Khái niệm, vai trò, vị trí của tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp:
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất mang tính chất là sản phẩm hàng hoá. Do
đó, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải
có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
3
Chuyên đề thực tập
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của "hàng" (thành
phẩm), tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái giá trị (tiền) và hình thành kết quả bán hàng, trong đó một mặt doanh
nghiệp giao hàng cho khách, một mặt khách hàng trả tiền theo giá cả đã thoả thuận.
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào
đó được thoả mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện.
Trong giai đoạn hiện nay, khâu tiêu thụ thành phẩm được coi là khâu quan trọng
không kém gì khâu sản xuất. Quá trình tiêu thụ có thể chia làm 2 giai đoạn:
-Giai đoạn 1: Đơn vị bán xuất giao thành phẩm cho đơn vị mua theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Đó là quá trình vận động của thành phẩm,song chưa xác định được
kết quả của việc bán hàng.
-Giai đoạn 2:Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đến đây, quá trình
bán hàng kết thúc,thành phẩm được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại quá trình tiêu thụ có những đặc điểm chủ yếu sau:
-Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy
cách sản phẩm.
-Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm từ người bán sang
người mua.
-Người bán giao cho người mua một lượng sản phẩm và nhận được tiền hoặc
chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng
để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong qua trình kinh doanh và hình thành nên
kết quả bán hàng trong kỳ.
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
-Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp.
-Tiêu thụ nội bộ:Là việc bán hàng giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty,
một tập đoàn…
Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối
lượng sản phẩm tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp và tiêu thụ nội bộ.
Công tác tiêu thụ thành phẩm phản ánh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhu cầu của xã hội về hàng hoá,
dịch vụ rất phong phú , đa dạng và ngày một tăng về chất lượng và số lượng. Nhưng
trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn. Để thoả mãn nhu cầu lớn
trong khi khả năng thanh toán lại có hạn xã hội và con người phải lựa chọn từng loại
nhu cầu có lợi nhất cho xã hội, cho người tiêu dùng. Mặt khác, nền kinh tế thị trường
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh. Các doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có
thể tiêu thụ được thành phẩm của doanh nghiệp mình. Do vậy, công tác tiêu thụ có
vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thể
hiện dưới các nội dung sau:
-Đối với sản xuất: Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ biện chứng hữu cơ.Sản xuất
là tiền đề của tiêu thụ và ngược lại tiêu thụ có ảnh hưởng tới sản xuất. Nếu sản xuất
4
Chuyên đề thực tập
ra mà không tiêu thụ được thì sẽ làm vốn sản xuất bị ứ đọng gây ảnh hưởng tới chu
kỳ sản xuất sau.
-Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ được sản phẩm mới có thu nhập để bù đắp chi
phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp
phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đồng thời, nó góp phần tiết kiệm các chi phí
quản lý, bảo quản, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Từ đó làm giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động. Ngoài ra, việc thúc
đẩy tiêu thụ ở doanh nghiệp này là cơ sở, điều kiện để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ
ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
-Đối với Ngân sách Nhà nước: Doanh nghiệp tiêu thụ được thành phẩm sẽ mang
lại cho Ngân sách Nhà nước một khoản thu thông qua nghĩa vụ nộp thuế của các
doanh nghiệp.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản xuất
xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hưởng không tốt tới các khâu còn lại. Mặt
khác, tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và
nhu cầu, giữa tiền với hàng…là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng khu vực cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trường và ngày càng
trở nên quan trọng khi kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao.Chính vì vậy các
doanh nghiệp cần phải tổ chức và thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá.
3. Sự cần thiết quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và các yêu cầu quản lý
cơ bản:
3.1. Quản lý thành phẩm:
Thành phẩm là kết quả của quá trình sáng tạo và lao động của doanh nghiệp, là
cơ sở để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn quan tâm đến thành
phẩm trên cả 2 mặt số lượng cũng như chất lượng của thành phẩm. Cùng một loại
thành phẩm nhưng quy trình công nghệ ở mỗi doanh nghiệp lại khác nhau. Sự khác
nhau này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp và nó ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ. Từ đó yêu cầu đặt ra đối với
việc quản lý thành phẩm là phải quản lý chặt chẽ thường xuyên trên cả hai mặt số
lượng và chất lượng.
Để quản lý về mặt số lượng, doanh ngiệp phải tiến hành hạch toán thành phẩm,
theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời số thành
phẩm thừa, thiếu, từ đó có biện pháp thích hợp phân biệt giữa lượng tồn kho cần
thiết với trường hợp hàng tồn đọng không bán được để đề ra biện pháp giải quyết kịp
thời, tránh ứ đọng vốn.
Về mặt chất lượng, cần quản lýc chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng thành phẩm,
đảm bảo chất lượng của thành phẩm trước khi đưa ra thi trường.Trong giai đoạn hiện
5
Chuyên đề thực tập
nay, chỉ có những sản phẩm chất lượng tốt mới có đủ sức cạnh tranh tạo ra uy tín
cho doanh nghiệp trên thị trường. Những sản phẩm chất lượng kém không phù hợp
bới nhu cầu thị trừơng sẽ không thể tồn tại mà còn làm mất uy tín của doanh nghiệp.
3.2. Quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm:
Việc quản lý thành phẩm phải đii đôi với việc quản lý và tôt chức tiêu thụ thành
phẩm. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý theo đúng kế hoạch, để đảm bảo cân đối
giữa sản xuất cà tiêu dùng đảm bảo giữa cân đối sản xuất trong từng ngành và trong
toàn bộ nền kinh tế. Quản lý quá trình tiêu thụ cần phải bám sát các yêu cầu sau:
Về mặt khối lượng thành phẩm tiêu thụ phải nắm chính xác số lượng từng loại
thành phẩm nhập - xuất - tồn cà lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ hợp lý. Quản lý chặt chẽ, thường xuyên chất lượng thành phẩm đem bán
đảm bảo giá thành , giá bán, đảm bảo chi phí bán hàng hợp lý.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí ngoài sản
xuất, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành của toàn bộ sản phẩm. Loại chi
phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây dựng định mức chi
phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỹ, tiến hành
phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi những sản phẩm tiêu thụ
. Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải bù đắp chi phí và có lãi, đồng
thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, việc xây dựng giá bán cần phải
mềm dẻo , linh hoạt mới thu hút được nhiều khách hàng. Ngoài ra, việc đình giá phải
được tiến hành sao cho phù hợp với những quy luật khách quan vốn có của nền kinh
tế đó là quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Do vậy, việc định giá
sản phẩm phù hợp sẽ kích thích tăng cầu của người tiêu dùng nhằm tăng nhanh
doanh thi bán hàng. Khi đó, bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác và kịp
thời các thông tin về giá cả .
Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiêu thụ cần
đôn đóc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng bởi phương thức hợp lý tuỳ thuộc
từng khách hàng, về thuế tiên quan đến tiêu thụ gồm thuế GTGT, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước một cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong
kỳ làm cơ sở xác định đúng số thuế phải nộp
Ngoài ra, bộ phận quản lý tiêu thụ phải biết rõ từng khoản thu nhập, nguyên
nhân làm tăng, giảm các khoản thu nhập đõ, phân tích nguyên nhân để tìm ra biện
pháp làm tăng thu nhập.
Như vậy, việc quản lý côngtác tiêu thụ có vị trí cực kỳ quan trong vì công tác này
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tố các yêu cầu
trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt kết quả trong sản xuất kinh doanh.
4. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh:
6
Chuyên đề thực tập
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý nói trên, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về
số lượng, chất lượng, chủng loại thành phẩm, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành
phẩm.
- Phản ánh đúng đắn, kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra cà giá vốn của chúng
nhằm xác định đúng kếtquả bán hàng nói chung hoặc của từng loại thành phẩm,
nhóm thành phẩm nói riêng các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép kế toán quá
trình tiêu thụ mà kiểm tra tiến độ kế hoạch tiêu thụ,kế toán về lợi nhuận, kỹ thuật
thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ việc bán hàng theo dõi quá trình
thanh toán tiền hàng, kỷ luật thu nộp cho ngân sách Nhà nước.
- Phản ánh và giám đốc tình hình về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình
hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời. Cung cấp số liệu
cho việc duyệt quyết toán. Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ thành phẩm, kết quả và phân phối kết quả kinh doanh.
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán cần thực hiện tốt những nội dung
dưới đây:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ.
- Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định cho nghiệp
vụ tiêu thụ, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách khoa học,
hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh,
tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết,nâng caohiệu quả của công tác kế toán. Căn
cứ vào trường hợp hàng được coi là bán để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số
bán, cung cấp thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và hiện còn trong kho.
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ thành phẩm và thanh toán theo
từng loại, nhóm thành phẩm, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng mua… đảm bảo
yêu cầu quản lý, giám đốc bán hàng trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại,
thời gian… Đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời tránh hiện
tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân .
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
II.NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
A.KẾ TOÁN THÀNH PHẨM:
7
Chuyên đề thực tập
1. Đánh giá thành phẩm:
Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hoặc gửi bán đều phải xác
định giá trị thành phẩm nhập kho, trị giá thành phẩm xuất bán để phục vụ cho việc
hạch toán kịp thời. Có thể áp dụng 2 cách đánh giá đối với thành phẩm:
1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá vốn thực tế:
a.Giá thành thực tế của thành phẩm nhập vào được xác định với từng nguồn thu
nhập:
Thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất chế tạo ra được đánh giá theo chi phí
sản xuất kinh doanh thực tế hay giá thành công xưởng thực tế, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo chi phí gja công
thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí
vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành
phẩm đã hoàn thành gia công.
b. Đối với thành phẩm đã xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế
Thành phẩm xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
điểm trong kỳ hạch toán nên việc tính toán xác định giá trị thực tế thành phẩm xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau:
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này,giá thực tế xuất kho của thành phẩm được tính dựa trên số
lượng xuất kho và giá thành thực tế nhập của chính lô hàng đó.
Giá thực tế của Đơn giá thành phẩm Số lượng
thành phẩm xuất = thực tế nhập kho theo xuất kho
kho trong kỳ từng lô, từng lần nhập theo từng lần
Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng đòi hỏi
thủ kho phải nắm chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp này được áp dụng cho các loại thành phẩm có giá trị cao, được bảo
quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền:
Thực phương pháp này, giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định
trên cơ sở số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính như sau:
Giá thực tế của thành Số lượng thành phẩm Đơn giá thực
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ tế bình quân
Trong đó:
8
=
Chuyên đề thực tập
Đơn giá thực Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhậptrong kỳ
tế bình quân Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
*Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này thì giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được căn cứ
vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ
bằng giá trị thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ chia cho số lượng thành phẩm tồn
đầu kỳ.
Giá thực tế của thành = Số lượng thành phẩm Đơn giá thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ phẩm tồn đầu kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra nhưng mức độ chính xác không cao.
*Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiết lô thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước theo đúng đơn giá
từng lần nhập tương ứng.
Giá thực tế Giá thực tế đơn vị của Số lượng TP xuất dùng
của TP xuất = TP nhập kho theo từng trong kỳ thuộc số lượng
kho trong kỳ lần nhập kho trước từng lần nhập kho
*Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước:
Xét về bản chất, phương pháp này giống hệt như phương pháp trên nhưng làm
ngược lại là lô hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước với đơn giá của lần nhập tương
ứng.
Giá thực tế Giá thực tế đơn vị của Số lượng TP xuất dùng
của TP xuất = TP nhập kho theo từng trong kỳ thuộc số lượng
kho trong kỳ lần nhập kho trước từng lần nhập kho
Cả 2 phương pháp này đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng
xuất kho nhưng gặp khó khăn trong tổ chức kho và tổ chức chi tiết thành phẩm tồn
kho. Do vậy, nó chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm
và việc nhập, xuất không xảy ra thường xuyên.
1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:
Việc đánh giá thành phẩm theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu
kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ mới
xác định được mà việc nhập, xuất thành phẩm lại diễn ra thường xuyên, vì vậy người
ta còn sử dụng giá hạch toán.
9
=
Chuyên đề thực tập
Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán, cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế của thành Giá hạch toán thành Hệ số giá
xuất kho trong kỳ phẩm xuất kho trong kỳ thành phẩm
Giá thực tế thành Giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm nhập kho trong kỳ
Hệ số giá
thành phẩm
Giá hạch toán thành Giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm nhập kho trong kỳ
Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng thường là
doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng thành phẩm tiêu thụ nhiều, tình hình nhập,
xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá thực tế hàng ngày kho khăn và ngay cả
trong trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho
công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được hệ
thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
2.Kế toán chi tiết thành phẩm:
2.1.Chứng từ sử dụng trong kế toán nhập, xuất thành phẩm:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến sự biến động của thành phẩm.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ sự biến động của thành phẩm thì các hoạt động
nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời vào
chứng từ và sổ quy định theo mẫu của Bộ tài chính. Theo chế độ chứng từ kế toán
quy định theo Quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/ 11/ 1995của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chứng từ về thành phẩm bao gồm:
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 –VT)
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
-Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL)
Và một số chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp về lĩnh vực hoạt động, thành phẩn kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau.
Đồng thời, kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán
chi tiết phù hợp với yêu cầu, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán.
2.2.Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
10
=
=
+
+
Chuyên đề thực tập
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép sổ liệu luân chuyển chứng từ giữa kho
và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị thành phẩm theo từng loại, từng
thứ, từng kho thành phẩm, từng thủ kho.
Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác tổ chức kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế
toán chi tiết được tiến hành theo một trong ba phương pháp sau:
*Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép
cả về số lượng và giá trị từng loại thành phẩm.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thành phẩm ghi số
lương thực nhập, thực xuất vào thẻ (hoặc số) kho có liên quan. Thẻ kho được mở
cho từng thứ thành phẩm thuộc từng kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số
tồn trên thẻ kho với số tồn thành phẩm thực tế tồn trong kho và định kỳ phải chuyển
toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất từ thủ kho, kế toán thực
hiện kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
thành phẩm cho từng thứ thành phẩm theo kho để theo dõi về mặt số lượng và giá
trị. Cuối tháng , kế toán cộng thẻ tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng thứ thành
phẩm rồi đối chiếu với thẻ kho.
- Nội dung, trình tự hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được khái
quát bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
11
Chuyên đề thực tập
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy:
+ Ưu điểm:Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm:Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm,
nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên, trình độ chuyên môn kế toán thấp.
*Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho theo dõi số lượng từng thứ thành phẩm, phòng kế
toán theo dõi giá trị từng nhóm thành phẩm.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Việc ghi chép được thực hiện giống như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng, giá trị ở từng
kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên
cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh của từng loại thành phẩm, mỗi
loại ghi một dòng. Kế toán có thể lập bảng kê nhậpkho và bảng kê xuất kho thành
phẩm, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê nhập kho,xuất kho để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển
- Nội dung trên được khái quát theo sơ đồ sau:
12
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết thành phẩm
thành phẩm
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
thành phẩm
Chuyên đề thực tập
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
-Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy:
+Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày.
+Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp về mặt số lượng và công việc
dồn về cuối tháng, do vậy số liệu cung cấp chưa kịp thời .
-Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có ít nghiệp vụ
nhập- xuất, không bố trí riêng kế toán thành phẩm.
*Phương pháp sổ số dư:
- Nguyên tắc hạch toán: Giống như 2 phương pháp trên, ở kho theo dõi số lượng
từng loại thành phẩm, ở phòng kế toán hạch toán số lượng và số tiền theo từng kho,
từng loại thành phẩm.
-Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính được ở trên thẻ kho
và sổ số dư, cột số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Khi nhận được các chứng từ, kế toán kiểm tra và tổng hợp
giá trị của thành phẩm theo nhóm và loại để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp cộng số tiền nhập, xuất theo
đơn giá từng thứ thành phẩm và ghi vào sổ số dư, cộng thành tiền. Số liệu thành tiền
trên sổ số dư phải khớp với số liệu ở cột tồn kho của nhóm, loại thành phẩm tương
ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn.
- Nội dung, trình tự hạch toán của phương pháp này được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
13
Chuyên đề thực tập
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
ph
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Nghiên cứu phương pháp trên, ta thấy:
+ Ưu điểm: Giảm bớt được công việc ghi chép, công việc rải đều trong tháng,
không bị dồn vào cuối tháng. Thực hiện tốt việc kế toán kiểm tra đối với thủ kho
đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời của kế toán phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý
thành phẩm.
+ Nhược điểm:Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng thứ, nhóm thành
phẩm, do vậy muốn xem cụ thể số liệu từng loại thành phẩm phải xuống kho. Mặt
khác, phương pháp này còn khó phát hiện khi có sai sót.
3.Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong, đã được kiểm
tra chất lượng và nhập kho sản phẩm.
Để hạch toán thành phẩm, kế toán sử dụng TK155-"Thành phẩm". Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm
trong doanh nghiệp.
.Kết cấu của TK 155-"Thành phẩm":
Bên Nợ: -Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
14
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Kế
toán
tổng
hợp
thành
phẩm
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất Bảng kê chứng
từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
Nhập-Xuất-Tồn
Chuyên đề thực tập
-Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ(trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có; -Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
-Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.
-Kết chuyển giá thực tế của thành phẩm tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm hiện còn cuối kỳ.
- Các phương pháp hạch toán thành phẩm bao gồm:
3.1.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
-Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, ghi:
Nợ TK632- Giá vốn hàng hoá
Có TK155- Thành phẩm
-Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất thành phẩm cho các đơn vị nhập,
bán hàng, đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK157-Hàng gửi đi bán
Có TK155- Thành phẩm
-Trường hợp hàng gửi đi bán bị từ chối, hàng ký gửi giao đại lý không bán
được nhập lại đem nhập kho theo giá thành thực tế :
Nợ TK155
Có TK157
-Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK155
Có Tk 632
- Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác:
Nợ TK 157-Gửi đi trao đổi
Nợ TK 632- Trao đổi trực tiếp tại kho
Có TK155
- Trường hợp góp vốn liên doanh bằng thành phẩm:
Nợ TK128- Góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ TK222- Góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ (hoặc có ) TK 412-Phần chênh lệch giá
Có TK 155 – Giá thực tế thành phẩm
- Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thừa, thiếu
để giải quyết cho hợp lý:
+ Đối với trường hợp thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 – Giá trị thừa
15
Chuyên đề thực tập
Có TK 642 – Giá trị thừa trong định mức
Có TK 338 (3381) –Giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Khi có quyết định xử lý thành phẩm thừa, ghi:
Nợ TK 338
Có TK liên quan
+ Trường hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 642 – Thiếu trong định mức
Nợ TK 138 (1381) - Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388) - Thiếu cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 334- Thiếu cá nhân phải bồi thường (trừ vào lương)
Có TK 155 – Giá trị thành phẩm thiếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154 TK 155 TK 632,157
Sản phẩm hoàn thành Gửi bán,xuất bán,
nhập kho trả lương, biếu tặng
TK 157,632 TK 1381,642
Hàng bán bị trả lại Thiếu khi kiểm kê
TK 3381,642 TK 128, 222
Thừa khi kiểm kê Xuất góp vốn liên doanh
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng thành phẩm Giảm giá thành phẩm
3.2.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương kiểm kê định
kỳ:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 – "Giá
vốn hàng bán" , ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
16
Chuyên đề thực tập
- Thành phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK631 – Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành
phẩm xuất kho:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán các nghiệp vụ về thành phẩm chỉ khác
phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn nhập, xuất kho, còn
lại các bút toán khác thì giống nhau.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 155 TK 632 TK 155
Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá thành
thành phẩm tồn đầu kỳ phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 157 TK 157
Kết chuyển trị giá Kết chuyển trị giá
Hàng gửi đi bán đầu kỳ hàng gửi bán cuối kỳ
TK 631 TK 911
Kết chuyển giá thành sản Kết chuyển giá vốn
phẩm sản xuất trong kỳ hàng bán trong kỳ
17
Chuyên đề thực tập
B. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM:
1.Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Mục đích của việc sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp là thoả mãn nhu
cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Muốn vậy doanh nghiệp phải thông
qua quá trình tiêu thụ ( bán hàng) những sản phẩm của mình .
Muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, trong cơ chế thị trường hiện nay doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng,
đồng thời phải đẩy mạnh chiến lược Marketting của mình. Bên cạnh đó, việc lựa
chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào
mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp, thông thường có các
phương thức sau:
1.1.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doang nghiệp. Khi người mua nhận
hàng hoặc dịch vụ đã được thực hiện thì sản phẩm chính thức coi là tiêu thụ và khi
đó doanh nghiệp cũng nhận được tiền hàng
Phương thức tiêu thụ trực tiếp gồm: bán buôn và bán lẻ.
* Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại
để tiếp tục chuyển bán hay đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến ( nếu có)
tạo ra sản phẩm để bán. Như vậy, đối tượng bán buôn rất đa dạng, có thể là cơ sở sản
xuất, thương mại trong nước, ngoại thương, các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là kết thúc nghiệp vụ bán, sản phẩm vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo
phương thức này thường có khối lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Do đó,
quản lý bán hàng phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Trong trường hợp này, bên mua sẽ uỷ nhiệm người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của doanh nghiệp. Khi người nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng được coi là đã bán, doanh nghiệp được hạch toán vào
doanh thu. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là Hoá đơn GTGT hoặc Phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập. Nó được lập làm 3 liên: 1 liên giao cho
người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền
hàng.
Ngoài ra, còn có bán buôn trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất: Là hình thức
bán hàng mà sản phẩm bán cho khách không qua kho của doanh nghiệp. Đây là hình
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận
động của sản phẩm.
18
Chuyên đề thực tập
* Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán lẻ là
giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng. Đối tượng bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có một giá trị sử
dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, sản phẩm rời
khỏi lĩnh vực lưu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm
được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và thường
là tiền mặt nên thường ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được phân biệt thành
2 hình thức: bán lẻ thu tiền trực tiếp và bán lẻ thu tiền tập trung.
1.2.Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển do bên nào chịu tuỳ thuộc vào hợp đồng ký kết. Hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thông báo đã thanh toán hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được coi là bán, doanh nghiệp được hạch
toán vào doanh thu .
Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là Hoá đơn GTGT hoặc Phiếu xuất kho
kiêm hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập. Nó được lập làm 4 liên: 1 liên gửi cho
người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho
giữ.
1.3.Phương thức gửi hàng đi bán (chuyển hàng chờ chấp nhận )
Theo phương thức này, đơn vị gửi bán hoặc tự chuyển sản phẩm hàng hoá cho
khách hàng theo sự thoả thuận giữa 2 bên. Hàng xuất kho gửi đi bán được xác nhận
là tiêu thụ chỉ khi nào thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.4.Phương thức bán hàng qua đại lý:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
Phần hoa hồng được tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế
VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế
VAT trên phần hoa hồng được hưởng .
Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh
toán (gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý
sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế
VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
1.5.Phương thức bán hàng trả góp:
19
Chuyên đề thực tập
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng
hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
1.6.Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Trên thực tế, ngoài các phương thức tiêu thụ như trên, thành phẩm của doanh
nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác như phương thức hàng
đổi hàng, doanh nghiệp xuất thành phẩm đi biếu tặng, để trả lương, thưởng cho cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp.
2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.1.Chứng từ sử dụng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, kế toán phải lập và thu thập đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán (theo Quyết định1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ tài chính và các văn bản khác về chế độ chứng từ kế toán). Các chứng từ chủ yếu
được sử dụng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02-GTTT áp dụng đối với các doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phương pháp trực tiếp)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT ban hành theo quyết định 885 ngày 16/07/1998
của Bộ Tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp
khấu trừ).
-Phiếu xuất kho.
-Bảng kê bán lẻ.
-Phiếu thu tiền mặt.
-Giấy báo có của Ngân hàng.
-Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác.
2.2.Tài khoản sử dụng:
Bao gồm TK 157, 511, 512, 632, 333
*TK 157-"Hàng gửi bán":
Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc nhờ
bán đại lý ký gửi, trị giá lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
• Kết cấu của TK 157- "Hàng gửi bán":
Bên Nợ: -Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
20
Chuyên đề thực tập
Bên Có: -Phản ánh trị giá của thành phẩm gửi bán đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả
lại.
Dư nợ: -Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
*TK 511-"Doanh thu bán hàng":
Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ
Nhà nước về trợ cấp giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm theo yêu cầu của
Nhà nước.
Doanh thu bán hàng là số thu về bán sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán, đã cung
cấp cho khách hàng, đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay ( do các
thoả thuận về thanh toán bán hàng) sau khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm cho
khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán TK 511:
- Chỉ phản ánh vào TK 511 số doanh thu của khối lượng thành phẩm hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ được xác định là tiêu thụ.
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào TK 511
số tiền gia công thực tế được hưởng.
*Kết cấu của TK 511 - "Doanh thu bán hàng":
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là tiêu thụ.
-Trị giá hàng bán bị trả lại.
-Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
hạch toán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệpthực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản cấp hai:
-TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
-TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
-TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
-TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* TK 512- "Doanh thu bán hàng nội bộ":
Phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…hạch toán ngành.
• Kết cấu tương tự TK 511
TK 512 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm
- TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
21
Chuyên đề thực tập
* TK 632 – " Giá vốn hàng bán":
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ
• Kết cấu của TK 632:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong
kỳ).
Bên Có: - - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
*TK 333 – " Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước":
Phản ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các khoản nghĩa vụ
khác. TK 333 có thể có số dư Nợ do số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể là số thuế đã nộp được xét miễn giảm
cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK111 , TK 112 , TK 131…
2.3.Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
a.Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
- Khi xuất kho sản phẩm bán cho khách hàng:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
+ Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, TK 112 - Tổng giá thanh toán đã thu bằn
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 333 ( 3331)- Thuế VAT phải nộp ( trường hợp trích thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng ( chưa có thuế VAT )
+ Khi doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (có thuế VAT )
- Doanh thu bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, kế toán
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu)
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
- Cuối kỳ kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 3331- Thuế VAT phải nộp
22
Chuyên đề thực tập
Có TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 6425 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 – VAT phải nộp
- Khi nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
Có TK 111, 112
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111,112 131
Xuất kho Bán hàng thu tiền
thành phẩm ngay hoặc bán
tiêu thụ chịu cho khách
TK 133 TK 3331
VAT được VAT phải nộp
khấu trừ
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
- Khi xuất kho thành phẩm chuyển đến cho người mua, ghi:
Nợ TK 155 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK153 – Công cụ dụng cụ ( trị giá bao bì kèm theo)
- Khách hàng chấp nhận thanh toán ngay hoặc thanh toán một phần:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu tiêu thụ (không có thuế)
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
Có TK 157 – Trị giá bao bì kèm theo
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Cuối kỳ kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ:
Nợ TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
Có TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ
23
Chuyên đề thực tập
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT trực tiếp, ghi:
Nợ TK 6425 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 - Thuế VAT đầu ra
- Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 – VAT phải nộp
Có TK 111, 112
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK111,112,131
Xuất kho Kết chuyển Bán hàng thu
thành phẩm giá vốn tiền ngay hoặc
tiêu thụ bán chịu
TK 153 TK 3331
Trị giá Thuế GTGT
bao bì đầu ra
TK 157
Trị giá bao bì
c.Phương thức bán hàng qua đại lý:
* Đối với bên giao đại lý:
-Xuất hàng gửi đại lý;
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 155 – Thành phẩm
-Nhận được thông báo hàng đã bán được, kế toán ghi:
+Giá vốn thành phẩm xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu và thuế VAT ( theo giá quy định ) của số hàng gửi đã
bán được:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá bán
Có TK 511 – Doanh thu của hàng đã bán
Có TK 3331 – VAT phải nộp ( phương pháp khấu trừ)
+ Phản ánh hoa hồng trả cho bên nhận đại lý:
24
Chuyên đề thực tập
• Trường hợp hoa hồng tính trên giá bán không có thuế VAT
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng
Có TK 111, 112 , 131
• Trường hợp hoa hồng tính theo giá bán có thuế VAT:
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng
Nợ TK 3331 – VAT tính trên hoa hồng
Có TK 111,112, 131 - Tổng số hoa hồng ( có thuế VAT) trả cho đại lý
- Kểt chuyển VAT được khấu trừ:
Nợ TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
Có TK 133 - Thuế VAT được khấu trừ
+Đối với phương pháp trích thuế VAT trực tiếp:
Nợ TK 6425 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641
Xuất kho Kết chuyển Hoa hồng trả
thành phẩm giá vốn thành cho đại lý
phẩm tiêu thụ
TK 111, 112, 131
a.
Doanh thu
bán hàng
TK 133 TK 3331
VAT được VAT
khấu trừ phải nộp
* Đối với bên nhận đại lý:
- Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 003 – Hàng hoá nhận giữ hộ
-Khi bán được hàng ( hoặc không bán được trả lại):
Có TK 003
Đồng thời phản ánh số tiền hàng đã bán, hoa hồng được hưởng, VAT phải nộp
tính trên hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng số tiền hàng
Có TK 331 - Số tiền phải trả cho chủ hàng
25