LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả được
trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc và xuất xứ rõ ràng, khơng trùng lặp hoặc
sao chép bất cứ cơng trình khoa học nào đã cơng
bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Ngơ Giang Thái
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
1.
7
Chương
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
16
Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án
16
Khái qt kết quả các cơng trình nghiên cứu đã được
cơng bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải
quyết
34
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
2.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN
1.1.
1.2.
SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG
2.1.
2.2.
2.3.
QN ĐỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HĨA
Những vấn đề lý luận về hoạt động rèn luyện kỹ năng
dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong
qn đội theo hướng chuẩn hóa
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện
kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại
học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện kỹ
năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại
học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa
37
37
56
68
Chương
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
3.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN
SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN
Chương
ĐỘI
Khái quát về tình hình đào tạo giáo viên ở các trường đại
học trong quân đội
Tổ chức khảo sát thực trạng
Thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho
học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội
Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy
học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong
quân đội
Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học
viên sư phạm ở trường đại học trong quân đội
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động rèn
luyện kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các
trường đại học trong quân đội
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
4.
KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN SƯ PHẠM
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5
3.6.
75
75
80
83
95
105
109
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA VÀ KHẢO NGHIỆM,
THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
114
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy
học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong
qn đội theo hướng chuẩn hóa
114
4.2.
Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp đề xuất
143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
162
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
164
165
175
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Học viên sư phạm
Khoa học xã hội và nhân văn
Kỹ năng dạy học
Phịng khơng Khơng qn
Quản lý giáo dục
Chữ viết tắt
CBQL
ĐTB
ĐLC
HVSP
KHXH&NV
KNDH
PKKQ
QLGD
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
Tên
bảng
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
Nội dung
Các KNDH cần rèn luyện cho HVSP theo hướng
chuẩn hóa
Số lượng điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi của
nhóm đối tượng giảng viên, CBQL, HVSP
Nhận thức của giảng viên, CBQL và HVSP về vị
trí, vai trị của hoạt động rèn luyện KNDH
Nhận thức của giảng viên, CBQL, HVSP về sự
cần thiết tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL, HVSP về thái độ,
trách nhiệm của HVSP tham gia hoạt động rèn luyện
KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH trong chuẩn bị bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH trong tiến hành bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hình
thức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP của giảng viên
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP của học viên
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động rèn
luyện KNDH
Đánh giá kết quả thực hiện của giảng viên,
CBQL tham gia rèn luyện KNDH
Đánh giá mức độ phối hợp các lực lượng tham
gia rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung,
quy trình rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá mức độ quản lý hình thức, phương
pháp rèn luyện KNDH cho HVSP
Trang
46
81
84
85
87
88
89
90
93
94
96
97
98
100
101
16
17
18
19
20
21
22
23
24
3.15.
3.16.
3.17.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
Đánh giá kết quả quản lý cơ sở vật chất, phương
tiện rèn luyện KNDH cho HVSP
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP
Tổng hợp kết quả khảo sát ảnh hưởng của các
yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính cần
thiết của các biện pháp
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm về tính khả thi
của các biện pháp
Tổng hợp kết quả tương quan giữa tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp
Tiêu chí và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả khảo sát mức độ rèn luyện các KNDH của
học viên nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước thử nghiệm
Kết quả khảo sát mức độ tiến bộ trong rèn luyện
KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm
103
104
106
144
146
147
153
154
156
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên
TT
biểu
Nội dung
01
đồ
3.1.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
Trang
động đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP
02
03
04
05
4.1.
4.2.
4.3.
So sánh tính cần thiết của các biện pháp
So sánh tính khả thi của các biện pháp
So sánh tương quan tính cần thiết và tính khả thi
4.4.
của các biện pháp
So sánh mức độ rèn luyện các KNDH của học viên
106
145
147
148
nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm trước khi thử
06
4.5.
nghiệm
So sánh mức độ tiến bộ trong hoạt động rèn luyện
155
KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau khi thử nghiệm
157
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
01
Tên
sơ đồ
3.1.
Nội dung
Trang
Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý giáo dục, đào
tạo ở các trường đại học trong quân đội
79
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Đội ngũ nhà giáo là một trong những nhân tố quyết định thành cơng
của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XII khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa
đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [19, tr.117]. Trong
xu thế hội nhập quốc tế đã đặt ra cho giáo dục, đào tạo ở Việt Nam cần
đổi mới nhằm đáp ứng với sự phát triển của đất nước, do đó u cầu đội
ngũ giáo viên phải khơng ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Đối với q trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường qn đội hiện nay,
một trong những nhiệm vụ quan tr ọng hàng đầu của lãnh đạo, chỉ huy các
cấp là phải xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị và đạo đức
cách mạng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chất
lượng, trong đó đặc biệt chú trọng về “bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo...”[4, tr.45]. Đây cũng là
những u cầu cần thiết đặt ra đối với giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo ở các trường đại học trong qn đội.
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ đang phát triển
mạnh mẽ tác động đến tồn bộ q trình dạy học ở nhà trường, địi hỏi
phải đổi mới các thành tố của q trình dạy học, đặc biệt là nội dung,
hình thức, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học hiện đại; đổi
mới cách kiểm tra, đánh giá năng lực người học...Do vậy, trong q trình
dạy học, giáo viên cần phải khơng ngừng rèn luyện KNDH, nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Ở các
trường đại học quân đội, HVSP là lực lượng kế cận quan trọng thực hiện
8
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Trước địi hỏi của thực tiễn và u cầu,
nhiệm vụ của các nhà trường, HVSP cần được tổ chức, chỉ đạo, đánh giá
chặt chẽ trong học tập, nhất là rèn luyện các kỹ năng để đạt được những
KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Vì vậy, quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP theo hướng chu ẩn hóa là một nhiệm vụ quan
trọng, vì thơng qua hoạt động này, những phẩm chất, kỹ năng và năng lực
sư phạm cần thiết của người giáo viên sẽ được hình thành và phát triển.
Thực tiễn ở các trường đại học trong qn đội, hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP đã đạt được một số kết quả nhất định, thơng qua rèn
luyện, HVSP đã hình thành được những KNDH cần thiết, bước đầu đáp
ứng được u cầu giảng dạy ở các nhà trường. Lực lượng HVSP khi ra
trường nhìn chung đã hồn thành được nhiệm vụ và phát huy được vai trị
của mình trong hoạt động giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, một bộ phận khơng
nhỏ HVSP sau khi ra trường đảm nhiệm cương vị giáo viên cịn có biểu
hiện lúng túng, khơng tự tin, thiếu sáng tạo trong hoạt động dạy học; khả
năng vận dụng các phương pháp dạy học cịn hạn chế. Một trong những
ngun nhân cơ bản của hạn chế trên là do KNDH của HVSP chưa thành
thạo; nhận thức, trách nhiệm đối với rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa có mặt cịn hạn chế.
Hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP trong nh ững năm qua ở các trường
đại học trong qn đội cịn thiếu tính hệ thống, phần lớn hoạt động đều
nhằm vào việc hình thành một số kỹ năng truyền thụ kiến thức, chưa coi
trọng đúng mức đến rèn luyện KNDH cho học viên. Bên cạnh đó, cơng tác
quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP có mặt chưa theo quy trình
khoa học; việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rèn luyện KNDH
cho HVSP chưa thật chặt chẽ; chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp rèn luyện KNDH chưa sát hợp, tổ chức rèn luyện KNDH cho
9
học viên chưa chặt chẽ, khoa học; cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm cho
việc rèn luyện cịn thiếu; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP chưa thường xun. Tự rèn luyện KNDH ở một số HVSP
cịn thiếu tích cực, chủ động sáng tạo.
Về rèn luyện KNDH cho HVSP đã có các tác giả trong và ngồi qn
đội nghiên cứu trên những góc độ, bình diện khác nhau, nhưng chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về quản lý hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa. Xuất phát từ lý
do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy
học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong qn đội theo hướng
chuẩn hóa ” làm đề tài luận án tiến sĩ để khắc phục những hạn chế, bất
cập trên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường đại
học qn đội hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP, luận án đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn
luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng
chuẩn hóa, nhằm làm cho hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP đáp ứng
tốt hơn theo u cầu của chuẩn, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên ở các trường đại học qn đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, từ đó xác
định những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết.
10
Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn
đội.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên ở các trường đại học trong qn
đội theo hướng chuẩn hóa.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học
trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về
hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP theo hướng chuẩn hóa; đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo
hướng chuẩn hóa.
Rèn luyện KNDH cho HVSP có nhiều nội dung rèn luyện khác nhau,
đề tài luận án chỉ tập trung làm rõ về nội dung rèn luyện kỹ năng chuẩn bị
và tiến hành bài giảng.
11
Về khách thể khảo sát: Tập trung khảo sát hoạt động rèn luyện KNDH
cho HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại
học trong qn đội, cụ thể: Học viện Chính trị, Học viện Phịng khơng Khơng
qn, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục qn 2, Trường Sĩ quan
Pháo binh; số lượng tham gia khảo sát là 120 giảng viên, 75 CBQL và 350
HVSP.
Về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu luận án được
giới hạn chủ yếu từ năm 2014 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo giáo viên ở trường đại học phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa giữ vai trị rất quan
trọng. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp như: tổ chức giáo
dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng; thực hiện tốt kế
hoạch hóa hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP; đồng thời, chỉ đạo đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp, kết hợp với hoạt động tự rèn luyện
KNDH của HVSP; bảo đảm tốt các điều kiện, phương tiện và tổ chức đổi
mới kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KNDH, thì hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP sẽ được quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, góp phần
trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường đại học trong
qn đội theo hướng chuẩn hóa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin; qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, dựa trên phương
12
pháp luận nghiên cứu khoa học QLGD, tác giả vận dụng các quan điểm
tiếp cận: hệ thống cấu trúc, lịch sử logic, thực tiễn và ngun tắc tiếp
cận lý luận QLGD như: tiếp cận q trình, chức năng quản lý; lý luận bồi
dưỡng, rèn luyện KNDH cho đối tượng đang được đào tạo giáo viên làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ khoa học của đề tài.
Tiếp cận hệ thống cấu trúc: Hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
được xem xét, nghiên cứu với tư cách là một bộ phận, một khâu quan trọng
đặt trong chỉnh thể thống nhất của q trình sư phạm qn sự. Theo đó, cần
nghiên cứu quản lý hoạt động này trong mối quan hệ thống nhất với các bộ
phận, các yếu tố khác của q trình quản lý giáo dục, đào tạo ở các trường
đại học trong qn đội. Đồng thời, tính đến các điều kiện khách quan, chủ
quan ảnh hưởng đến hiệu quả của q trình quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP.
Tiếp cận lịch sử logic: Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP ở các trường đại học trong qn đội được xem xét, nghiên cứu theo
thời gian, trong hồn cảnh cụ thể và trong mối quan hệ giữa các hoạt động
của q trình quản lý giáo dục, đào tạo. Mỗi giai đoạn phải gắn với mục
tiêu đào tạo ở các nhà trường, với xu thế đổi mới và phát triển của khoa
học giáo dục.
Tiếp cận thực tiễn: Từ thực tiễn về cơng tác quản lý đào tạo giáo
viên ở nhà trường, đặc điểm đối tượng, địa bàn nghiên cứu và điều kiện
thực hiện cụ thể để tìm ra những mâu thuẫn, khó khăn trong quản lý hoạt
động rèn luyện KNDH cho HVSP, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên cơ sở
phương pháp luận:
13
Tiếp cận hoạt động: Nghiên cứu quản lý hoạt động rèn luyện KNDH
cho HVSP trong mối quan hệ với các yếu tố cấu thành như mục tiêu, cách
thức và các lực lượng, chủ thể tiến hành. Đồng thời, gắn với thực hiện
chương trình, nội dung đào tạo hướng vào phát triển năng lực dạy học cho
HVSP thơng qua những hoạt động ở nhà trường, trong đó có hoạt động rèn
luyện KNDH.
Tiếp cận năng lực: Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
là hướng đến rèn luyện cho học viên có kỹ năng, năng lực sư phạm đáp
ứng u cầu giảng dạy ở các nhà trường qn đội sau khi tốt nghiệp. Vì
vậy, cần coi trọng phát triển năng lực sư phạm của học viên, trên cơ sở đó
đề xuất nhiệm vụ, biện pháp quản lý phù hợp với mục tiêu, u cầu đào
tạo.
Tiếp cận chuẩn hóa: Những quy định về chuẩn do Nhà nước ban
hành đối với phẩm chất và năng lực giáo viên. Cách thức quản lý đào tạo,
bồi dưỡng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để đạt được những KNDH cần
rèn luyện cho HVSP theo hướng chuẩn hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực
tiễn và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ. Cụ thể là:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái qt hóa các tài liệu có liên quan để rút ra những nội dung liên quan
trực tiếp đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP các trường
đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa, như: một số tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, của Qn ủy Trung ương về giáo dục, đào tạo; Luật
14
Giáo dục năm 2019; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong qn
đội giai đoạn 20112020.
Các giáo trình, tài liệu về bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng sư phạm,
KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; các cơng trình khoa học, bài báo
khoa học có liên quan đến đề tài đã được cơng bố, đăng tải trên các tạp chí,
kỷ yếu hội thảo khoa học.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
rèn luyện KNDH cho HVSP của các khoa, bộ mơn, lực lượng giảng viên và
CBQL; hoạt động học tập, rèn luyện KNDH của HVSP, trên cơ sở đó rút ra
kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành tọa đàm, trao đổi với cán
bộ, giảng viên ở khoa giáo viên và CBQL, HVSP ở các trường đại học
trong qn đội, từ đó rút ra những kết luận phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét
với các đối tượng: giảng viên, CBQL, HVSP (gồm 120 giảng viên, 75
CBQL và 350 HVSP) để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động rèn
luyện KNDH và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các
trường đại học trong quân đội.
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn theo chủ đề để
phỏng vấn sâu các lực lượng liên quan nhằm tìm hiểu kỹ hơn về quản lý
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội
theo hướng chuẩn hóa trên cơ sở đó thu thập và xử lý số liệu làm rõ thêm
thực trạng.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái qt kết quả thực tế đạt được
của q trình đào tạo HVSP ở các trường đại học trong qn đội những
15
năm gần đây; nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, các khoa,
báo cáo phân tích chất lượng HVSP, giáo án của giảng viên; vở ghi, giáo án
giảng tập của HVSP; báo cáo tổng kết các mặt hoạt động chủ yếu của các
hệ, tiểu đồn quản lý HVSP và số liệu khảo sát của tác giả, từ đó tổng
hợp, nhận định và bổ sung vào kết quả đánh giá thực trạng.
Phương pháp chun gia: Xin ý kiến chun gia của một số nhà khoa
học, các chun gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có uy tín trong và ngồi
qn đội đã và đang tham gia vào q trình giáo dục, quản lý ở các nhà
trường để triển khai nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung nghiên cứu đề tài.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm
những nội dung chủ yếu của các biện pháp và thử nghiệm có đối chứng
những nội dung chủ yếu của một biện pháp đã đề xuất ở Trường Sĩ quan
Chính trị.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp, phân
tích số liệu điều tra, lập bảng đúc kết số liệu, tính giá trị điểm trung bình
từng nội dung, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định về thực trạng quản lý
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở trường đại học trong qn đội;
phân tích kết quả tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án khái qt, luận giải, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện
KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn
hóa, như:
Xây dựng, làm rõ khái niệm, xác định rõ hệ thống KNDH cần rèn
luyện cho HVSP và nội dung quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
16
HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa. Xác định
những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP
ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
Đề xuất hệ thống biện pháp có tính khả thi giúp cho các chủ thể vận
dụng thực hiện có hiệu quả vào quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho
HVSP ở trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận
Góp phần bổ sung, phát triển lý luận QLGD ở các nhà trường qn
đội, nhất là vấn đề quản lý đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là quản lý
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội
theo hướng chuẩn hóa; trực tiếp nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực
của HVSP đáp ứng u cầu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo ở các
trường đại học trong qn đội hiện nay.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở giúp chủ thể quản lý các
cấp dựa vào đó để đánh giá đúng hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP và
quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa.
Đồng thời, là tài liệu tham khảo, phục vụ cơng tác giảng dạy, nghiên cứu
và học tập ở các trường đại học trong qn đội hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm mở đầu; 4 chương (13 tiết), kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
17
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Hướng nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoạt động rèn luyện
kỹ năng dạy học
Nghiên cứu về hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
nhà giáo nói chung và rèn luyện thực hành dạy học cho người học nói riêng
là một trong những hướng thu hút quan tâm của các nhà giáo dục tiến bộ
trong từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tiêu biểu có một số cơng trình:
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Usinxki (18241870), nhà giáo dục lớn người Nga, người đầu tiên lập
dự án về xây dựng trường sư phạm đào tạo giáo viên, Ơng nhấn mạnh:
“Người thầy giáo nên theo kịp bước tiến của nền giáo dục hiện đại”,
người thầy giáo “phải dạy tốt mơn của mình; phải là nhà giáo dục u
nghề, có tri thức chuyên sâu rộng, có kỹ năng giáo dục học sinh” [26,
tr.123]. Những tư tưởng tiến bộ của Usinxki về u cầu chun mơn của
người thầy giáo đã có giá trị thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển của nhà
trường và xã hội.
A.S. Macarenkơ (18881939), nhà giáo dục nổi tiếng thời Xơ Viết
(Liên Xơ cũ), ơng u cầu người thầy giáo phải thực sự coi trọng nghề
nghiệp, tích cực làm việc, rèn luyện kỹ năng sư phạm, trau dồi tri thức tồn
diện. Macarenkơ nhấn mạnh: “Tơi đi đến một niềm tin sâu sắc là khơng có
nhà giáo dục nào cả, cịn tốt hơn là có những nhà giáo dục tự rèn luyện
kém” [79, tr.272]. Những đóng góp của Macarenkơ là rất lớn trong đào tạo,
rèn luyện nâng cao trình độ người giáo viên.
18
Nhấn mạnh vai trị của kỹ năng đối với hoạt động nghề nghiệp nói
chung và trong lĩnh vực dạy học nói riêng, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên
cứu đến vai trị của việc rèn luyện kỹ năng, cũng như hoạt động đào tạo,
rèn luyện KNDH của giáo viên.
A.V. Petrovxki (1982), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
[67]. Tác giả đã nghiên cứu q trình hình thành kỹ năng gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành
động. Giai đoạn 2: Quan sát và làm thử theo mẫu. Giai đoạn 3: Luyện tập
để tiến hành các hành động theo đúng u cầu nhằm đạt được mục đích
đặt ra. Tác giả Petrovxki quan niệm: “Kỹ năng được hình thành bằng con
đường luyện tập, tạo khả năng cho con người thực hiện hành động khơng
chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay
đổi” [68, tr.414].
Trong q trình đào tạo giáo viên ở các trườ ng đại học sư phạm và
đại học Tổng hợp của Liên Xơ cũ, Kixegop (1973), Hình thành các kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học [48], tác giả
nhấn mạnh: Kỹ năng dạy học đượ c hình thành thơng qua luyện tập, qua
luyện tập nghiệp vụ trong nhà trườ ng sư phạm. Giai đoạn 1: sinh viên
cần hình thành các kỹ năng: kỹ năng thiết kế, kỹ năng kiến thiết, kỹ
năng nhận thức, kỹ năng tổ chức. Giai đoạn 2: Ơng cho rằng điều cốt lõi
của sinh viên là tiếp thu các kỹ năng đó để tiến hành giờ lên lớp có hiệu
quả. Tác giả khẳng định: KNDH đượ c hình thành thơng qua các hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư ph ạm th ường xun, nhưng tổ chức thực
tập sư phạm là con đường chủ yếu để hình thành nó. Có thể nói cơng
trình của tác giả đã đóng góp lớn về lý luận, thực tiễn trong dạy học ở
nhà trường.
Gơnơbơlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên [23].
Tác giả đã chỉ ra cho người giáo viên thấy được yêu cầu của nghề nghiệp.
19
Tác giả nhấn mạnh: “Khơng chỉ những con người bình thường mà ngay cả
những bộ óc vĩ đại nếu khơng thường xun tự bồi dưỡng cũng sẽ dần dần
mất hết nhu cầu trí tuệ và hứng thú tinh thần” [23, tr.73]. Những nghiên cứu
của Gơnơbơlin là định hướng hoạt động quan trọng cho đội ngũ giáo viên
củng cố rèn luyện năng lực nghề nghiệp trong q trình đào tạo.
Nghiên cứu về vai trị của kỹ năng sư phạm trong hoạt động giáo
dục, Bơnđưrep (1980), Chuẩn bị cho sinh viên làm cơng tác giáo dục ở
nhà trườ ng phổ thơng [9]. Theo tác giả, người thầy khơng chỉ cần kiến
thức phong phú về chun mơn mà cịn phải có những kỹ năng cần thiết
để tổ chức thực hành cơng tác giáo dục. Muốn làm cơng tác giáo dục tốt
cần phải có những kỹ năng giáo dục tốt, vì vậy việc bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên cần phải đượ c làm thườ ng xuyên. Với góc độ
nghiên cứu về chuẩn bị kiến th ức và các kỹ năng giáo dục chung nhất
cho lực lượng sư phạm, nhưng đó là cuốn sách rất bổ ích giúp cho nhà
quản lý giáo dục nghiên cứu trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Michel (1998), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên [59]. Tác giả
nhấn mạnh: “Nghề dạy học được xác định trước hết khơng phải bằng
hoạt động dạy mà phải bằng các hoạt động học của người học” [59,
tr.43]. Trên cơ sở những nghiên cứu về hoạt động dạy và học, các ngun
tắc và nội dung đào tạo giáo viên, tác giả đề xuất: “Đào tạo giáo viên
cũng là đào tạo con người, cho nên giáo sinh phải được sống thật sự trong
các tình huống phong phú, đa dạng; phải có nhiều cách thức đào tạo ” [59,
tr.119].
Michael Fullan, Andy Hargreaves (2002), Teacher Development and
Educational, (Phát triển đội ngũ nhà giáo và giáo dục) [117]. Nhóm tác giả đề
cập đến các phương diện phát triển đội ngũ giáo viên: trong đó tập trung về
phát triển chun mơn, nghiệp vụ, gồm 6 cấp độ: đầu tiên, phát triển các kỹ
năng tồn tại; thứ hai, thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản; thứ ba, mở
20
rộng sự linh hoạt chun mơn; thứ tư, trở thành chun gia; thứ năm, góp
phần phát triển chun mơn của đồng nghiệp; thứ sáu, tham gia đưa ra quyết
sách giáo dục ở mọi cấp độ [117, tr.16]. Đây là những u cầu cần thiết đối
với phát triển chun mơn, nghiệp vụ của giáo viên và một trong những u
cầu quan trọng, giáo viên phải thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản.
Godek, Hasan, Bilber (2012) với A study on developing “microteaching
scale” for student teachers, (Nghiên cứu về phát triển dạy học vi mơ cho sinh
viên sư phạm) [112]. Nhóm tác giả nhấn mạnh: việc vận dụng các hình
thức kết hợp trong rèn luyện KNDH cho sinh viên đem lại kết quả khả
quan, sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn luyện KNDH trước
khi bước vào hoạt động nghề nghiệp, đồng thời tăng được khả năng hợp
tác, trao đổi các kỹ năng cùng tiến bộ. Nhóm nghiên cứu cho thấy vai trị
việc khai thác sử dụng các phương tiện nghe nhìn để trình chiếu đoạn băng
giờ giảng tập của sinh viên khác giúp nhóm sinh viên sư phạm đang tập
giảng có thể xem, thảo luận, tự rút kinh nghiệm [112, tr.12].
Tóm lại: Những nghiên cứu của các tác giả nước ngồi đều quan tâm
đến hoạt động thực hành, rèn luyện tay nghề cho giáo viên, trên cơ sở đó góp
phần hình thành phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm. Các tác giả đều
nhấn mạnh giáo viên khơng chỉ trang bị cho mình kiến thức chun ngành mà
cịn phải rèn luyện hệ thống kỹ năng nghiệp vụ. Những tư tưởng và tác phẩm
trên có giá trị thực tiễn trong đào tạo rèn luyện đội ngũ nhà giáo ở nhà trường.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Những năm gần đây đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến việc
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện giáo viên, nhất là đội ngũ sinh viên đang được
đào tạo. Trong đó, rèn luyện KNDH là một yếu tố quan trọng gắn với các
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.
Nguyễn Văn Hộ (Chủ biên, 2000), Thích ứng sư phạm [35]. Trong
cuốn sách, tác giả đã đề cập tới những nội dung và cách thức cần thiết
21
chuẩn bị cho người giáo sinh khi tham gia thực tập nghề nghiệp của mình ở
nhà trường phổ thơng. Tác giả xác định: “Nếu sinh viên sư phạm có được
các kiến thức, kỹ năng sư phạm ngay từ lúc cịn học tập ở trường sư phạm
sẽ là cơ sở, tiền đề rất quan trọng giúp các em chuẩn bị tốt cho các đợt kiến
tập, thực tập sư phạm ở các nhà trường” [35, tr.24].
Tiếp cập về mối quan hệ giữa năng lực và kỹ năng của giáo viên,
Trần Bá Hồnh (2010), Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lý luận và thực
tiễn [29]. Ở cuốn sách này, tác giả chỉ rõ: năng lực của giáo viên là khả
năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục với chất lượng cao.
Năng lực bộc lộ trong hoạt động gắn liền với một số kỹ năng tương ứng.
Kỹ năng có tính cụ thể, riêng lẻ; năng lực có tính tổng hợp, khái qt, tác
giả nhấn mạnh: “Kỹ năng và năng lực đều là sản phẩm của q trình đào
tạo, rèn luyện, bao gồm cả sự tự đào tạo, rèn luyện” [29, tr.20].
Tiếp cận nghiên cứu hệ thống kỹ năng dạy học của giáo viên, Trương
Tuyết Minh (2016), Kỹ năng dạy học [62]. Tác giả đã chỉ ra 4 kỹ năng cần
thiết của giáo viên gồm: “Kỹ năng tổ chức, ổn định lớp; kỹ năng kiểm tra
bài cũ; kỹ năng sử dụng các thao tác cơ bản khi lên lớp; kỹ năng tổ chức
quản lý lớp học” [62, tr.9]. Thành cơng của tác giả: đã khái qt được hệ
thống các KNDH cần thiết của giáo viên, đồng thời nhấn mạnh kỹ năng tổ
chức quản lý lớp học và thực hành bài giảng; tuy nhiên, việc tổ chức rèn
luyện các KNDH đó của tác giả chưa được đề cập một cách cụ thể.
Hà Nhật Thăng và Lê Quang Sơn (2010), Rèn luyện kỹ năng sư
phạm [80]. Ở cuốn sách này, tác giả đã đề cập vai trị kỹ năng dạy học và
các hoạt động của giáo viên ở nhà trường phổ thơng trước u cầu đổi
mới giáo dục hiện nay. Theo tác giả: tổ chức hoạt động dạy học ngày nay
cần tạo cơ hội cho học sinh “phát huy tính tích cực nhận thức và rèn
luyện thực hành, là dạy cho học sinh cách học, cách chiếm lĩnh tri thức
của nhân loại. Vì vậy, giáo viên cần phải có nhiều tri thức mới, đặc biệt
22
thường xuyên tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao kỹ năng sư phạm” [80,
tr.53].
Vũ Xuân Hùng (Chủ biên, 2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng
lực dạy học cho giáo viên [40]. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý
luận về dạy học hiện đại, tác giả làm rõ năng lực thực hiện và năng lực
dạy học của giáo viên; đồng thời, đưa ra giải pháp rèn luyện năng lực
dạy học trong thực tập sư ph ạm cho gi áo viên theo tiếp cận năng lực
thực hiện và hướ ng dẫn thiết kế bài giảng theo tiếp cận năng lực thực
hiện. Cuốn sách đã góp phần nâng cao năng lực sư phạm của giáo sinh
các trường sư phạm và đưa ra những gợi ý về một cách tiếp cận mới
trong rèn luyện năng lực cũng như kỹ năng dạy học cho giáo viên.
Trần Trung (Chủ biên, 2014), Tiếp cận hiện đại trong rèn luyện năng lực
sư phạm cho sinh viên ngành tốn ở trường đại học [96]. Tác giả cho rằng: chất
lượng đào tạo giáo viên và sự đáp ứng được những u cầu địi hỏi của xã hội
hiện nay phụ thuộc rất lớn vào q trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh
viên. Vì vậy, trong dạy học: “Người giáo viên cần phải tổ chức những hoạt
động dạy học phù hợp sao cho đáp ứng được u cầu vừa có thể tích lũy được
kiến thức chun mơn và vừa có thể hình thành và rèn luyện được những kỹ
năng, năng lực sư phạm cần thiết cho sinh viên trong q trình học tập tại
trường” [96, tr.84]. Vấn đề đặt ra của tác giả đối với giáo viên trong tổ chức
hoạt động dạy và học nhằm nâng cao kiến thức và rèn luyện các kỹ năng ở
trường sư phạm là những dấu ấn quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
Trần Anh Tuấn (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ năng
giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành thực tập sư phạm [101].
Thành cơng của tác giả đã khái qt: “Quy trình luyện tập một kỹ năng
giảng dạy nói chung gồm: Giai đoạn định hình kỹ năng giảng dạy. Luyện
tập các kỹ năng giảng dạy. Kiểm tra, đánh giá tổng hợp kỹ năng giảng
23
dạy” [101, tr.106]. Tác giả đã vạch ra thực trạng hoạt động thực hành, thực
tập của sinh viên; đồng thời đã phân tích những hạn chế trong tổ chức thực
hành, thực tập sư phạm, cũng như chỉ ra những khó khăn, thiếu sót điển
hình của sinh viên trong q trình luyện tập.
Nguyễn Hữu Các (Chủ nhiệm, 2000), Các biện pháp bồi dưỡng kỹ
năng dạy học cho học viên Hệ Sư phạm ở Học viện Chính trị qn sự [10].
Tác giả xác định: “Một trong những điều kiện quan trọng để hình thành kỹ
năng dạy học cho học viên sư phạm là phải tổ chức cho họ thực hành, thực
tập dạy học, hướng dẫn cho họ những thao tác dạy học và học cơ bản một
cách rất cụ thể theo lý thuyết dạy học” [10, tr.17]. Những biện pháp trên là
nội dung, cách thức quan trọng góp phần nghiên cứu vào quản lý hoạt động
rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội.
Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học
cho sinh viên cao đẳng sư phạm [54, tr.25]. Tác giả đã đưa ra 6 nhóm kỹ
năng dạy học cơ bản cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm. Đó là:
Nhóm kỹ năng chẩn đốn; nhóm kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy học;
nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; nhóm kỹ năng giám
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học; nhóm kỹ năng giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học; nhóm kỹ năng tổ chức
các hình thức dạy học khác. Tuy nhiên, cách thức hoạt động rèn luyện ở
từng nhóm kỹ năng có mặt chưa đề cập sâu sắc.
Đặng Đức Thắng (Chủ nhiệm, 2005), Nâng cao chất lượng đào tạo
đội ngũ giáo viên khoa học xã hội & nhân văn trong qn đội giai đoạn hiện
nay [82]. Tác giả nhấn mạnh: chất lượng sản phẩm q trình đào tạo đó là
sự trưởng thành về nhân cách của học viên sư phạm về kiến thức, kỹ năng,
thái độ sau q trình đào tạo đáp ứng u cầu và tiêu chuẩn giảng viên
KHXH&NV ở nhà trường qn sự, do vậy cần “Chú trọng đầu tư thích đáng
cho mảng kiến thức chun ngành, trọng tâm rèn luyện tay nghề giáo viên
24
cho học viên đào tạo giáo viên, tạo điều kiện cho người học có kiến thức
chun sâu, tinh thơng, ra trường có thể giảng tốt chun ngành của mình”
[82, tr.81]. Tác giả đã đóng góp nhất định về lý luận, thực tiễn trong nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên KHXH&NV, tuy chưa đề cập cụ thể về
rèn luyện KNDH cho HVSP nhưng đó là cơ sở để tác giả tiếp cận nghiên
cứu đề tài luận án.
Nguyễn Đức Miên (Chủ nhiệm, 2010), Giải pháp nâng cao năng lực
sư phạm cho giảng viên trẻ ở các khoa qn sự Trường sĩ quan Chính trị
hiện nay [60]. Theo tác giả: “Cần giúp giảng viên trẻ hình thành những kỹ
năng sư phạm ngay khi họ đang cịn ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ
năng này rất cần thiết cho việc hồn thành nhiệm vụ của người giáo viên
trong tương lai” [60, tr.78]. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra được nội dung,
hình thức quản lý cụ thể giúp đội ngũ giảng viên trẻ rèn luyện hình thành
các kỹ năng sư phạm.
Phạm Minh Thụ (Chủ nhiệm, 2010), Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư
phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay [ 85].
Tác giả đề cập một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng sư phạm (đặc
điểm, nội dung, con đường rèn luyện kỹ năng sư phạm, những nhân tố tác
động, thực trạng kỹ năng sư phạm…), xác định phương hướng và giải pháp
rèn luyện kỹ năng sư phạm cho học viên Hệ đào tạo giáo viên ở Học viện
Chính trị.
Trương Quang Học (Chủ nhiệm, 2013), Xây dựng kỹ năng dạy học
cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện
nay [33]. Thành cơng của tác giả: xác định quy trình xây dựng KNDH cho
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ làm rõ nội dung xây dựng KNDH và các u cầu, giải
pháp xây dựng KNDH cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở