Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 239 trang )

                                                                    LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên  
cứu của riêng tơi. Các số  liệu, kết quả   được  
trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn  
gốc và xuất xứ  rõ ràng, khơng trùng lặp hoặc  
sao chép bất cứ cơng trình khoa học nào đã cơng  
bố
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Ngơ Giang Thái


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN 
1.

7

Chương 

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
16
Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án


16
Khái qt kết quả  các cơng trình nghiên cứu đã được 
cơng bố  và những vấn đề  đặt ra luận án tiếp tục giải  
quyết
34
CƠ  SỞ  LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ  HOẠT ĐỘNG 

2.

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN 

1.1.
1.2.

SƯ   PHẠM   Ở   CÁC   TRƯỜNG   ĐẠI   HỌC   TRONG  
2.1.

2.2.

2.3.

QN ĐỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HĨA
Những vấn đề  lý luận về  hoạt động rèn luyện kỹ  năng 
dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong 
qn đội theo hướng chuẩn hóa
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện 
kỹ năng dạy học cho học viên sư phạm ở các trường đại 
học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện kỹ 
năng dạy học cho học viên sư  phạm  ở  các trường đại 

học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa

37

37

56

68


Chương 

CƠ  SỞ  THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG 

3.

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN 
SƯ PHẠM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN 

Chương 

ĐỘI 
Khái quát về tình hình đào tạo giáo viên ở các trường đại  
học trong quân đội
Tổ chức khảo sát thực trạng
Thực trạng hoạt động rèn luyện kỹ  năng dạy học cho  
học viên sư phạm ở các trường đại học trong quân đội  
Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện kỹ  năng dạy  
học cho học viên sư  phạm  ở  các trường đại học trong 

quân đội 
Thực trạng  ảnh hưởng của các yếu tố  tác  động  đến 
quản lý hoạt động rèn luyện kỹ  năng dạy học cho học  
viên sư phạm ở trường đại học trong quân đội  
Đánh giá chung về  thực trạng quản lý hoạt động rèn  
luyện kỹ  năng dạy học cho học viên sư  phạm  ở   các 
trường đại học trong quân đội
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN 

4.

KỸ  NĂNG DẠY HỌC CHO HỌC VIÊN SƯ  PHẠM 

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

3.5

3.6.

75
75
80
83

95

105


109

Ở  CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI 
THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA  VÀ KHẢO NGHIỆM, 
THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
114
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện kỹ  năng dạy 
học cho học viên sư  phạm  ở  các trường đại học trong 
qn đội theo hướng chuẩn hóa
114
4.2.
Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp đề xuất
143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
162
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCƠNG BỐ 
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

164
165
175


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Học viên sư phạm
Khoa học xã hội và nhân văn
Kỹ năng dạy học
Phịng khơng ­ Khơng qn
Quản lý giáo dục

Chữ viết tắt
CBQL
ĐTB
ĐLC
HVSP
KHXH&NV
KNDH
PK­KQ
QLGD


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
01
02
03
04
05

06
07
08
09
10
11
12
13
14
15

Tên 
bảng

2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

3.5.
3.6.
3.7.

3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.

Nội dung
Các KNDH cần rèn luyện cho HVSP theo hướng 
chuẩn hóa
 Số lượng điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi của  
nhóm đối tượng giảng viên, CBQL, HVSP
Nhận thức của giảng viên, CBQL và HVSP về vị 
trí, vai trị của hoạt động rèn luyện KNDH 
Nhận thức của giảng viên, CBQL, HVSP về  sự 
cần thiết tổ chức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL, HVSP về  thái độ, 
trách nhiệm của HVSP tham gia hoạt động rèn luyện 
KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt 
động rèn luyện KNDH trong chuẩn bị bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt 
động rèn luyện KNDH trong tiến hành bài giảng
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hình 
thức hoạt động rèn luyện KNDH
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về hoạt 
động rèn luyện KNDH cho HVSP của giảng viên
Đánh giá của giảng viên, CBQL và HVSP về  hoạt 
động rèn luyện KNDH cho HVSP của học viên

Đánh giá việc xây dựng kế hoạch hoạt động rèn 
luyện KNDH
Đánh   giá   kết   quả   thực   hiện   của   giảng   viên, 
CBQL tham gia rèn luyện KNDH
Đánh giá mức độ  phối hợp các lực lượng tham  
gia rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh giá quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, 
quy trình rèn luyện KNDH cho HVSP
Đánh   giá   mức   độ   quản   lý   hình   thức,   phương 
pháp rèn luyện KNDH cho HVSP

Trang

46
81
84
85

87
88
89
90
93
94
96
97
98
100
101



16
17
18

19
20
21
22
23

24

3.15.
3.16.
3.17.

4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.

4.6.

Đánh giá kết quả quản lý cơ sở vật chất, phương 
tiện rèn luyện KNDH cho HVSP
Kiểm tra, đánh giá kết quả  hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP
Tổng hợp kết quả  khảo sát  ảnh hưởng của các 

yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP 
Tổng   hợp   kết   quả   khảo   nghiệm   về   tính   cần 
thiết của các biện pháp
Tổng hợp kết quả  khảo nghiệm về tính khả  thi 
của các biện pháp
Tổng   hợp   kết   quả   tương   quan   giữa   tính   cần 
thiết và khả thi của các biện pháp
Tiêu chí và thang đánh giá thử nghiệm
Kết quả khảo sát mức độ rèn luyện các KNDH của 
học   viên  nhóm  đối  chứng  và  nhóm  thử   nghiệm 
trước thử nghiệm
Kết quả  khảo sát mức độ  tiến bộ  trong rèn luyện 
KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử 
nghiệm sau thử nghiệm

103
104

106
144
146
147
153

154

156



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên
TT

biểu 

Nội dung

01

đồ
3.1.

Đánh  giá  mức  độ  ảnh hưởng của các yếu tố  tác 

Trang

động  đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho 
HVSP 

02
03
04
05

4.1.
4.2.
4.3.

So sánh tính cần thiết của các biện pháp

So sánh tính khả thi của các biện pháp
So sánh tương quan tính cần thiết và tính khả  thi 

4.4.

của các biện pháp
So sánh mức độ  rèn luyện các KNDH của học viên 

106
145
147
148

nhóm đối chứng và nhóm thử  nghiệm trước khi thử 
06

4.5.

nghiệm
So sánh mức độ tiến bộ trong hoạt động rèn luyện  

155

KNDH của học viên nhóm đối chứng và nhóm thử 
nghiệm sau khi thử nghiệm

157

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

01

Tên
sơ đồ
3.1.

Nội dung

Trang

Hệ  thống cơ  cấu tổ  chức quản lý giáo dục, đào  
tạo ở các trường đại học trong quân đội

79


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Đội ngũ nhà giáo là một trong những nhân tố  quyết định thành cơng 
của sự  nghiệp đổi mới giáo dục. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần 
thứ  XII khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo 
dục, đáp  ứng u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa 
đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [19, tr.117]. Trong 
xu thế hội nhập quốc tế đã đặt ra cho giáo dục, đào tạo  ở  Việt Nam cần 
đổi mới nhằm đáp ứng với sự phát triển của đất nước, do đó u cầu đội 
ngũ giáo viên phải khơng ngừng học tập, rèn luyện  để  nâng cao phẩm 
chất đạo đức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ.  
Đối với q trình giáo dục, đào tạo ở nhà trường qn đội hiện nay,  
một trong những nhiệm vụ quan tr ọng hàng đầu của lãnh đạo, chỉ huy các  

cấp là phải xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất chính trị  và đạo đức  
cách   mạng,  đủ   về   số   lượng,  đồng   bộ   về   cơ   cấu,  chuẩn   hóa  về   chất  
lượng,   trong   đó   đặc   biệt   chú   trọng   về   “bồi   dưỡng,   nâng   cao   trình   độ 
chun mơn, nghiệp vụ  sư  phạm cho nhà giáo...”[4, tr.45].   Đây cũng là 
những u cầu cần thiết  đặt ra đối với giáo viên nhằm nâng cao chất 
lượng giáo dục, đào tạo ở các trường đại học trong qn đội. 
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ  đang phát triển 
mạnh mẽ  tác động đến tồn bộ  q trình dạy học  ở  nhà trường, địi hỏi 
phải đổi mới các thành tố  của q trình dạy học, đặc biệt là nội dung, 
hình thức, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học hiện đại; đổi 
mới cách kiểm tra, đánh giá năng lực người học...Do vậy, trong q trình  
dạy học, giáo viên cần phải khơng ngừng rèn luyện KNDH, nâng cao trình 
độ  chun mơn, nghiệp vụ   đáp  ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.  Ở  các 
trường đại học quân đội, HVSP là lực lượng kế cận quan trọng thực hiện  


8
nhiệm vụ  giáo dục, đào tạo. Trước  địi hỏi của thực tiễn và u cầu, 
nhiệm vụ của các nhà trường, HVSP cần được tổ chức, chỉ đạo, đánh giá 
chặt chẽ trong học tập, nhất là rèn luyện các kỹ năng để đạt được những 
KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Vì vậy, quản lý hoạt động rèn 
luyện KNDH cho HVSP theo hướng chu ẩn hóa là một nhiệm vụ  quan 
trọng, vì thơng qua hoạt động này, những phẩm chất, kỹ năng và năng lực  
sư phạm cần thiết của người giáo viên sẽ được hình thành và phát triển. 
Thực tiễn  ở  các trường đại học trong qn đội, hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP đã đạt được một số  kết quả  nhất định, thơng qua rèn 
luyện,   HVSP đã hình thành được những KNDH cần thiết, bước đầu đáp 
ứng được u cầu giảng dạy  ở  các nhà trường. Lực lượng HVSP khi ra 
trường nhìn chung đã hồn thành được nhiệm vụ  và phát huy được vai trị 
của mình trong hoạt động giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, một bộ phận khơng 

nhỏ  HVSP sau khi ra trường đảm nhiệm cương vị  giáo viên cịn có biểu  
hiện lúng túng, khơng tự tin, thiếu sáng tạo trong hoạt động dạy học; khả 
năng vận dụng các phương pháp dạy học cịn hạn chế. Một trong những  
ngun nhân cơ bản của hạn chế trên là do KNDH của HVSP chưa thành 
thạo; nhận thức, trách nhiệm đối với rèn luyện KNDH cho HVSP  ở  các 
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa có mặt cịn hạn chế.  
Hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP trong nh ững năm qua ở các trường  
đại học trong qn đội cịn thiếu tính hệ  thống, phần lớn hoạt động đều 
nhằm vào việc hình thành một số  kỹ năng truyền thụ kiến thức, chưa coi  
trọng đúng mức đến rèn luyện KNDH cho học viên. Bên cạnh đó, cơng tác  
quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP có mặt chưa theo quy trình 
khoa học; việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rèn luyện KNDH  
cho   HVSP   chưa   thật   chặt   chẽ;   chỉ   đạo   đổi   mới   nội   dung,   hình   thức, 
phương pháp rèn luyện KNDH chưa sát hợp, tổ  chức rèn luyện KNDH cho 


9
học viên chưa chặt chẽ, khoa học; cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm cho 
việc rèn luyện cịn thiếu; kiểm tra, đánh giá kết quả  hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP chưa thường xun. Tự rèn luyện KNDH ở một số HVSP  
cịn thiếu tích cực, chủ động sáng tạo.
Về rèn luyện KNDH cho HVSP đã có các tác giả trong và ngồi qn 
đội nghiên cứu trên những góc độ, bình diện khác nhau, nhưng chưa có 
cơng trình nào nghiên cứu một cách cơ  bản, có hệ  thống về  quản lý hoạt 
động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa. Xuất phát từ  lý 
do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy  
học cho học viên sư phạm ở các trường đại học trong qn đội theo hướng  
chuẩn hóa ” làm đề  tài luận án tiến sĩ để  khắc phục những hạn chế, bất  
cập trên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường đại 
học qn đội hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về  quản lý hoạt động rèn 
luyện KNDH cho HVSP, luận án đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn 
luyện KNDH cho  HVSP  ở  các trường đại học trong qn đội theo hướng 
chuẩn hóa, nhằm làm cho hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP đáp  ứng 
tốt hơn theo u cầu của chuẩn, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo 
giáo viên ở các trường đại học qn đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài, từ  đó xác  
định những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết.


10
Làm rõ cơ  sở  lý luận của quản lý hoạt động rèn luyện  KNDH cho 
HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý  
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP  ở  các trường đại học trong qn 
đội.
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các 
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
Tổ  chức khảo nghiệm và thử  nghiệm nhằm kiểm chứng tính cần 
thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo giáo viên ở các trường đại học trong qn 
đội theo hướng chuẩn hóa.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học 
trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về 
hoạt động rèn luyện KNDH và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho 
HVSP theo hướng chuẩn hóa; đề  xuất hệ  thống biện pháp quản lý  hoạt 
động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong quân đội theo 
hướng chuẩn hóa.
Rèn luyện KNDH cho HVSP có nhiều nội dung rèn luyện khác nhau, 
đề tài luận án chỉ tập trung làm rõ về nội dung rèn luyện kỹ năng chuẩn bị 
và tiến hành bài giảng.


11
Về khách thể khảo sát: Tập trung khảo sát hoạt động rèn luyện KNDH 
cho HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại  
học trong qn đội, cụ thể: Học viện Chính trị, Học viện Phịng khơng ­ Khơng  
qn, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục qn 2, Trường Sĩ quan 
Pháo binh; số  lượng tham gia khảo sát là 120 giảng viên, 75 CBQL và 350 
HVSP.
Về thời gian: Các số liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu luận án được 
giới hạn chủ yếu từ năm 2014 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo giáo viên ở trường đại học phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố, trong  đó quản lý  hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP  ở  các 
trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa giữ  vai trị rất quan 
trọng. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp như: tổ chức giáo  
dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng; thực hiện tốt kế 
hoạch hóa hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP; đồng thời, chỉ  đạo đổi 
mới nội dung, hình thức, phương pháp, kết hợp với hoạt động tự rèn luyện  
KNDH của HVSP; bảo đảm tốt các điều kiện, phương tiện và tổ chức đổi 
mới kiểm tra, đánh giá kết quả  rèn luyện KNDH, thì hoạt động rèn luyện  

KNDH cho HVSP sẽ được quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, góp phần 
trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường đại học trong 
qn đội theo hướng chuẩn hóa.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Đề  tài được nghiên cứu dựa trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật  
biện chứng của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin; qn triệt tư  tưởng Hồ  Chí Minh, 
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời, dựa trên phương 


12
pháp luận nghiên cứu khoa học QLGD, tác giả  vận dụng các quan điểm 
tiếp cận: hệ thống ­ cấu trúc, lịch sử  ­ logic, thực tiễn và ngun tắc tiếp 
cận lý luận QLGD như: tiếp cận q trình, chức năng quản lý; lý luận bồi 
dưỡng, rèn luyện KNDH cho đối tượng đang được đào tạo giáo viên làm cơ 
sở cho việc nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ khoa học của đề tài.
Tiếp cận hệ thống ­ cấu trúc: Hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP 
được xem xét, nghiên cứu với tư cách là một bộ phận, một khâu quan trọng  
đặt trong chỉnh thể thống nhất của q trình sư phạm qn sự. Theo đó, cần  
nghiên cứu quản lý hoạt động này trong mối quan hệ thống nhất với các bộ 
phận, các yếu tố khác của q trình quản lý giáo dục, đào tạo  ở các trường 
đại học trong qn đội. Đồng thời, tính đến các điều kiện khách quan, chủ 
quan  ảnh hưởng đến hiệu quả  của q trình quản lý hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP.
Tiếp cận  lịch sử  ­ logic:  Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho  
HVSP  ở các trường đại học trong qn đội được xem xét, nghiên cứu theo  
thời gian, trong hồn cảnh cụ thể và trong mối quan hệ giữa các hoạt động 
của q trình quản lý giáo dục, đào tạo. Mỗi giai đoạn phải gắn với mục 
tiêu đào tạo  ở  các nhà trường, với xu thế  đổi mới và phát triển của khoa 
học giáo dục.

Tiếp cận  thực tiễn:  Từ  thực tiễn về  cơng tác quản lý đào tạo giáo 
viên  ở  nhà trường, đặc điểm đối tượng, địa bàn nghiên cứu và điều kiện 
thực hiện cụ thể để tìm ra những mâu thuẫn, khó khăn trong quản lý hoạt  
động rèn luyện KNDH cho HVSP, trên cơ  sở  đó đề  xuất các biện pháp 
nâng cao hiệu quả  quản lý giáo dục. Bên cạnh đó, tác giả  dựa trên cơ  sở 
phương pháp luận:


13
Tiếp cận hoạt động: Nghiên cứu quản lý hoạt động rèn luyện KNDH 
cho HVSP trong mối quan hệ  với các yếu tố  cấu thành như  mục tiêu, cách  
thức và các lực lượng, chủ  thể  tiến hành.  Đồng thời,  gắn với thực hiện 
chương trình, nội dung đào tạo hướng vào phát triển năng lực dạy học cho 
HVSP thơng qua những hoạt động  ở  nhà trường, trong đó có hoạt động  rèn 
luyện KNDH.
Tiếp cận năng lực: Quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP 
là hướng đến rèn luyện  cho học viên có kỹ  năng, năng lực sư  phạm đáp 
ứng u cầu giảng dạy  ở  các nhà trường qn đội sau khi tốt nghiệp. Vì  
vậy, cần coi trọng phát triển năng lực sư phạm của học viên, trên cơ sở đó 
đề  xuất nhiệm vụ, biện pháp quản lý phù hợp với mục tiêu, u cầu đào 
tạo.
Tiếp cận chuẩn hóa:  Những quy định về  chuẩn do Nhà nước ban 
hành đối với phẩm chất và năng lực giáo viên. Cách thức quản lý đào tạo, 
bồi dưỡng rèn luyện nghiệp vụ  sư  phạm để  đạt được những KNDH cần  
rèn luyện cho HVSP theo hướng chuẩn hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Đề  tài sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực  
tiễn và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ. Cụ thể là:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, 

khái qt hóa các tài liệu có liên quan để  rút ra những nội dung liên quan  
trực tiếp đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP các trường  
đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa, như: một số  tác phẩm kinh 
điển của chủ  nghĩa Mác ­ Lê nin và tư  tưởng Hồ  Chí Minh; các văn kiện, 
nghị quyết của Đảng, của Qn ủy Trung ương về giáo dục, đào tạo; Luật 


14
Giáo dục năm 2019; Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong qn 
đội giai đoạn 2011­2020.
Các giáo trình, tài liệu về  bồi dưỡng, rèn luyện kỹ  năng sư  phạm, 
KNDH theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; các cơng trình khoa học, bài báo 
khoa học có liên quan đến đề tài đã được cơng bố, đăng tải trên các tạp chí, 
kỷ yếu hội thảo khoa học.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức 
rèn luyện KNDH cho HVSP của các khoa, bộ mơn, lực lượng giảng viên và 
CBQL; hoạt động học tập, rèn luyện KNDH của HVSP, trên cơ sở đó rút ra  
kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tiến hành tọa đàm, trao đổi với cán 
bộ, giảng viên  ở  khoa giáo viên và CBQL, HVSP  ở  các trường đại học  
trong qn đội, từ đó rút ra những kết luận phục vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét 
với   các   đối   tượng:   giảng   viên,   CBQL,  HVSP   (gồm  120   giảng  viên,   75 
CBQL và 350 HVSP) để  thu thập thông tin về  thực trạng hoạt động rèn  
luyện KNDH và quản lý hoạt  động rèn luyện KNDH cho HVSP  ở  các 
trường đại học trong quân đội.
Phương   pháp   phỏng   vấn:   Tiến   hành   phỏng   vấn   theo   chủ   đề   để 
phỏng vấn sâu các lực lượng liên quan nhằm tìm hiểu kỹ  hơn về  quản lý 
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội 

theo hướng chuẩn hóa trên cơ  sở  đó thu thập và xử  lý số  liệu làm rõ thêm  
thực trạng.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Khái qt kết quả thực tế đạt được  
của q trình đào tạo HVSP  ở  các trường đại học trong qn đội những 


15
năm gần đây; nghiên cứu báo cáo tổng kết của các nhà trường, các khoa,  
báo cáo phân tích chất lượng HVSP, giáo án của giảng viên; vở ghi, giáo án  
giảng tập của HVSP; báo cáo tổng kết các mặt hoạt động chủ yếu của các 
hệ, tiểu đồn quản lý HVSP và số  liệu khảo sát của tác giả,   từ  đó  tổng 
hợp, nhận định và bổ sung vào kết quả đánh giá thực trạng.
Phương pháp chun gia: Xin ý kiến chun gia của một số nhà khoa 
học, các chun gia nghiên cứu trên các lĩnh vực có uy tín trong và ngồi 
qn đội đã và đang tham gia vào q trình giáo dục, quản lý  ở  các nhà  
trường để triển khai nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mục tiêu, nhiệm vụ, nội 
dung nghiên cứu đề tài.
Phương pháp khảo nghiệm, thử  nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm 
những nội dung chủ  yếu của các biện pháp và thử  nghiệm có đối chứng  
những nội dung chủ yếu của một biện pháp đã đề  xuất ở  Trường Sĩ quan 
Chính trị.
Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng tốn thống kê để tổng hợp, phân 
tích số  liệu điều tra, lập bảng đúc kết số  liệu, tính giá trị  điểm trung bình  
từng nội dung, trên cơ sở đó đưa ra những nhận định về thực trạng quản lý 
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP  ở  trường đại học trong qn đội;  
phân tích kết quả tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án khái qt, luận giải, làm rõ hơn những vấn đề  lý luận về 
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP và quản lý hoạt động rèn luyện 
KNDH cho HVSP  ở  các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn 

hóa, như:
Xây dựng, làm rõ khái niệm, xác định rõ hệ  thống KNDH cần rèn 
luyện cho HVSP và nội dung quản lý  hoạt động rèn luyện KNDH cho 


16
HVSP ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa. Xác định 
những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP 
ở các trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
Đề xuất hệ thống biện pháp có tính khả thi giúp cho các chủ thể vận 
dụng thực hiện có hiệu quả  vào quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho 
HVSP ở trường đại học trong qn đội theo hướng chuẩn hóa.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận
Góp phần bổ  sung, phát triển lý luận QLGD  ở  các nhà trường qn 
đội, nhất là vấn đề  quản lý đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là quản lý 
hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội 
theo hướng chuẩn hóa; trực tiếp nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực 
của HVSP đáp  ứng u cầu xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo  ở  các  
trường đại học trong qn đội hiện nay.
Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề  tài sẽ là cơ  sở giúp chủ thể  quản lý các  
cấp dựa vào đó để đánh giá đúng hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP và 
quản lý hoạt động rèn luyện KNDH cho HVSP theo hướng chuẩn hóa. 
Đồng thời, là tài liệu tham khảo, phục vụ cơng tác giảng dạy, nghiên cứu 
và học tập ở các trường đại học trong qn đội hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm mở  đầu; 4 chương (13 tiết), kết luận, 
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.



17
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Hướng nghiên cứu về kỹ năng dạy học và hoạt động rèn luyện  
kỹ năng dạy học
Nghiên cứu về hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ  
nhà giáo nói chung và rèn luyện thực hành dạy học cho người học nói riêng 
là một trong những hướng thu hút quan tâm của các nhà giáo dục tiến bộ 
trong từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tiêu biểu có một số cơng trình:
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Usinxki (1824­1870), nhà giáo dục lớn người Nga, người đầu tiên lập 
dự  án về  xây dựng trường sư  phạm đào tạo giáo viên, Ơng nhấn mạnh: 
“Người  thầy giáo nên theo kịp bước tiến của nền giáo dục hiện  đại”, 
người thầy giáo “phải dạy tốt mơn của mình; phải là nhà giáo dục u  
nghề, có  tri  thức chuyên  sâu  rộng, có  kỹ  năng  giáo dục  học  sinh”   [26, 
tr.123]. Những tư  tưởng tiến bộ  của Usinxki về  u cầu chun mơn của 
người thầy giáo đã có giá trị thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển của nhà 
trường và xã hội.
A.S. Macarenkơ (1888­1939), nhà giáo dục nổi tiếng thời Xơ Viết 
(Liên Xơ cũ), ơng u cầu người thầy giáo phải thực sự  coi trọng nghề 
nghiệp, tích cực làm việc, rèn luyện kỹ năng sư phạm, trau dồi tri thức tồn  
diện. Macarenkơ nhấn mạnh: “Tơi đi đến một niềm tin sâu sắc là khơng có  
nhà giáo dục nào cả, cịn tốt hơn là có những nhà giáo dục tự  rèn luyện  
kém” [79, tr.272]. Những đóng góp của Macarenkơ là rất lớn trong đào tạo, 
rèn luyện nâng cao trình độ người giáo viên.



18
Nhấn mạnh vai trị của kỹ năng đối với hoạt động nghề  nghiệp nói  
chung và trong lĩnh vực dạy học nói riêng, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên 
cứu đến vai trị của việc rèn luyện kỹ  năng, cũng như  hoạt động đào tạo, 
rèn luyện KNDH của giáo viên.
A.V. Petrovxki (1982),  Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư  phạm  
[67]. Tác giả đã nghiên cứu q trình hình thành kỹ năng gồm 3 giai đoạn: 
Giai đoạn 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành 
động. Giai đoạn 2: Quan sát và làm thử theo mẫu. Giai đoạn 3: Luyện tập 
để  tiến hành các hành động theo đúng u cầu nhằm đạt được mục đích  
đặt ra. Tác giả  Petrovxki quan niệm: “Kỹ năng được hình thành bằng con 
đường luyện tập, tạo khả năng cho con người thực hiện hành động khơng  
chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện đã thay 
đổi” [68, tr.414].
Trong q trình đào tạo giáo viên ở các trườ ng đại học sư phạm và  
đại học Tổng hợp của Liên Xơ cũ, Kixegop (1973),   Hình thành các kỹ 
năng, kỹ  xảo sư  phạm trong  điều kiện giáo dục đại học   [48], tác  giả 
nhấn mạnh: Kỹ năng dạy học đượ c hình thành thơng qua luyện tập, qua  
luyện tập nghiệp vụ  trong nhà trườ ng sư  phạm. Giai đoạn 1: sinh viên 
cần hình thành các kỹ  năng: kỹ  năng thiết kế, kỹ  năng kiến thiết, kỹ 
năng nhận thức, kỹ năng tổ chức. Giai đoạn 2: Ơng cho rằng điều cốt lõi 
của sinh viên là tiếp thu các kỹ năng đó để  tiến hành giờ  lên lớp có hiệu  
quả. Tác giả  khẳng  định: KNDH  đượ c hình thành thơng qua các hoạt 
động rèn luyện nghiệp vụ  sư  ph ạm th ường xun, nhưng tổ  chức thực 
tập sư  phạm là con đường chủ  yếu để  hình thành nó. Có thể  nói cơng  
trình của tác giả  đã đóng góp lớn về  lý luận, thực tiễn trong dạy học  ở 
nhà trường.
Gơnơbơlin (1976), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên [23]. 
Tác giả  đã chỉ  ra cho người giáo viên thấy được yêu cầu của nghề  nghiệp. 



19
Tác giả nhấn mạnh: “Khơng chỉ những con người bình thường mà ngay cả 
những bộ  óc vĩ đại nếu khơng thường xun tự bồi dưỡng cũng sẽ dần dần 
mất hết nhu cầu trí tuệ và hứng thú tinh thần” [23, tr.73]. Những nghiên cứu 
của Gơnơbơlin là định hướng hoạt động quan trọng cho đội ngũ giáo viên  
củng cố rèn luyện năng lực nghề nghiệp trong q trình đào tạo.
Nghiên cứu về  vai trị của kỹ  năng sư  phạm trong hoạt động giáo 
dục, Bơnđưrep (1980),   Chuẩn bị  cho sinh viên làm cơng tác giáo dục  ở  
nhà trườ ng phổ  thơng [9]. Theo tác giả, người thầy khơng chỉ  cần kiến 
thức phong phú về  chun mơn mà cịn phải có những kỹ  năng cần thiết  
để tổ  chức thực hành cơng tác giáo dục. Muốn làm cơng tác giáo dục tốt  
cần phải có những kỹ  năng giáo dục tốt, vì vậy việc bồi dưỡng nghiệp  
vụ  sư phạm cho giáo viên cần phải đượ c làm thườ ng xuyên. Với góc độ 
nghiên cứu về  chuẩn bị  kiến th ức và các kỹ  năng giáo dục chung nhất  
cho lực lượng sư  phạm, nhưng đó là cuốn sách rất bổ  ích giúp cho nhà  
quản lý giáo dục nghiên cứu trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Michel (1998),  Một số  vấn đề  về  đào tạo giáo viên  [59]. Tác giả 
nhấn mạnh: “Nghề  dạy học được xác định trước hết khơng phải bằng  
hoạt  động dạy mà phải bằng các hoạt  động học của người học” [59, 
tr.43]. Trên cơ sở những nghiên cứu về hoạt động  dạy và học, các ngun  
tắc và nội dung đào tạo giáo viên, tác giả  đề  xuất: “Đào tạo giáo viên 
cũng là đào tạo con người, cho nên giáo sinh phải được sống thật sự trong  
các tình huống phong phú, đa dạng; phải có nhiều cách thức đào tạo ” [59, 
tr.119].
Michael   Fullan,  Andy   Hargreaves  (2002),  Teacher  Development   and  
Educational, (Phát triển đội ngũ nhà giáo và giáo dục) [117].  Nhóm tác giả  đề 
cập đến các phương diện phát triển đội ngũ giáo viên: trong đó tập trung về 
phát triển chun mơn, nghiệp vụ, gồm 6 cấp độ: đầu tiên, phát triển các kỹ 
năng tồn tại; thứ  hai, thành thạo các kỹ  năng dạy học cơ  bản; thứ  ba, mở 



20
rộng sự  linh hoạt chun mơn; thứ  tư, trở  thành chun gia; thứ  năm, góp  
phần phát triển chun mơn của đồng nghiệp; thứ sáu, tham gia đưa ra quyết 
sách giáo dục ở mọi cấp độ [117, tr.16]. Đây là những u cầu cần thiết đối 
với phát triển chun mơn, nghiệp vụ của giáo viên và một trong những u 
cầu quan trọng, giáo viên phải thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản.
Godek, Hasan, Bilber (2012) với A study on developing “microteaching 
scale” for student teachers, (Nghiên cứu về phát triển dạy học vi mơ cho sinh  
viên sư  phạm) [112]. Nhóm tác giả  nhấn mạnh: việc vận dụng các hình 
thức kết hợp trong rèn luyện KNDH cho sinh viên đem lại kết quả  khả 
quan, sinh viên nhận thấy tầm quan trọng của việc rèn luyện KNDH trước  
khi bước vào hoạt động nghề  nghiệp, đồng thời tăng được khả  năng hợp  
tác, trao đổi các kỹ  năng cùng tiến bộ. Nhóm nghiên cứu cho thấy vai trị 
việc khai thác sử dụng các phương tiện nghe nhìn để trình chiếu đoạn băng 
giờ  giảng tập của sinh viên khác giúp nhóm sinh viên sư  phạm đang tập 
giảng có thể xem, thảo luận, tự rút kinh nghiệm [112, tr.12].
Tóm lại: Những nghiên cứu của các tác giả  nước ngồi đều quan tâm 
đến hoạt động thực hành, rèn luyện tay nghề cho giáo viên, trên cơ sở đó góp  
phần hình thành phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm.  Các tác giả đều 
nhấn mạnh giáo viên khơng chỉ trang bị cho mình kiến thức chun ngành mà 
cịn phải rèn luyện hệ thống kỹ năng nghiệp vụ. Những tư tưởng và tác phẩm 
trên có giá trị thực tiễn trong đào tạo rèn luyện đội ngũ nhà giáo ở nhà trường.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
Những năm gần đây đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến việc 
đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện giáo viên, nhất là đội ngũ sinh viên đang được  
đào tạo. Trong đó, rèn luyện KNDH là một yếu tố  quan trọng gắn với các 
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên.
Nguyễn Văn Hộ  (Chủ  biên,  2000),  Thích  ứng sư  phạm  [35]. Trong 

cuốn sách,  tác giả  đã đề  cập tới những nội dung và cách thức cần thiết  


21
chuẩn bị cho người giáo sinh khi tham gia thực tập nghề nghiệp của mình ở 
nhà trường phổ  thơng. Tác giả  xác định: “Nếu sinh viên sư  phạm có được 
các kiến thức, kỹ năng sư phạm ngay từ lúc cịn học tập ở trường sư phạm 
sẽ là cơ sở, tiền đề rất quan trọng giúp các em chuẩn bị tốt cho các đợt kiến 
tập, thực tập sư phạm ở các nhà trường” [35, tr.24].
Tiếp cập về  mối quan hệ  giữa năng lực và kỹ  năng của giáo viên, 
Trần Bá Hồnh (2010), Vấn đề giáo viên, những nghiên cứu lý luận và thực  
tiễn  [29].  Ở  cuốn sách này, tác giả  chỉ  rõ: năng lực của giáo viên là khả 
năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục với chất lượng cao. 
Năng lực bộc lộ trong hoạt động gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. 
Kỹ  năng có tính cụ  thể, riêng lẻ; năng lực có tính tổng hợp, khái qt, tác 
giả nhấn mạnh: “Kỹ  năng và năng lực đều là sản phẩm của q trình đào 
tạo, rèn luyện, bao gồm cả sự tự đào tạo, rèn luyện” [29, tr.20].
Tiếp cận nghiên cứu hệ thống kỹ năng dạy học của giáo viên, Trương 
Tuyết Minh (2016), Kỹ năng dạy học [62]. Tác giả đã chỉ ra 4 kỹ năng cần 
thiết của giáo viên gồm: “Kỹ  năng tổ  chức,  ổn định lớp; kỹ  năng kiểm tra  
bài cũ; kỹ  năng sử  dụng các thao tác cơ  bản khi lên lớp; kỹ  năng tổ  chức  
quản lý lớp học” [62, tr.9]. Thành cơng của tác giả: đã khái qt được hệ 
thống các KNDH cần thiết của giáo viên, đồng thời nhấn mạnh kỹ năng tổ 
chức quản lý lớp học và thực hành bài giảng;  tuy nhiên, việc tổ  chức rèn 
luyện các KNDH đó của tác giả chưa được đề cập một cách cụ thể.
Hà  Nhật   Thăng  và  Lê  Quang  Sơn  (2010),   Rèn  luyện  kỹ  năng  sư 
phạm [80]. Ở cuốn sách này, tác giả đã đề cập vai trị kỹ năng dạy học và  
các hoạt động của giáo viên  ở  nhà trường phổ  thơng trước u cầu đổi 
mới giáo dục hiện nay. Theo tác giả: tổ chức hoạt động dạy học ngày nay 
cần tạo cơ  hội cho học sinh “phát huy tính tích cực nhận thức và rèn 

luyện thực hành, là dạy cho học sinh cách học, cách chiếm lĩnh tri thức 
của nhân loại. Vì vậy, giáo viên cần phải có nhiều tri thức mới, đặc biệt 


22
thường xuyên tự  tu dưỡng, rèn luyện nâng cao kỹ  năng sư  phạm”   [80, 
tr.53].
Vũ Xuân Hùng (Chủ biên, 2012), Dạy học hiện đại và nâng cao năng  
lực dạy học cho giáo viên [40]. Trên cơ  sở  nghiên cứu một số  vấn đề  lý 
luận về  dạy học hiện đại, tác giả  làm rõ năng lực thực hiện và năng lực 
dạy học của  giáo viên; đồng thời,  đưa ra  giải pháp  rèn luyện năng lực 
dạy học trong thực tập sư  ph ạm cho gi áo  viên theo tiếp cận năng lực 
thực hiện và hướ ng dẫn thiết kế  bài giảng theo tiếp cận năng lực thực 
hiện. Cuốn sách đã góp phần nâng cao năng lực sư  phạm của giáo sinh  
các trường sư  phạm và đưa ra những gợi ý về  một cách tiếp cận mới 
trong rèn luyện năng lực cũng như kỹ năng dạy học cho giáo viên.
Trần Trung (Chủ biên, 2014), Tiếp cận hiện đại trong rèn luyện năng lực  
sư phạm cho sinh viên ngành tốn ở trường đại học [96]. Tác giả cho rằng: chất 
lượng đào tạo giáo viên và sự đáp ứng được những u cầu địi hỏi của xã hội  
hiện nay phụ thuộc rất lớn vào q trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh 
viên. Vì vậy, trong dạy học: “Người giáo viên cần phải tổ  chức những hoạt 
động dạy học phù hợp sao cho đáp ứng được u cầu vừa có thể tích lũy được 
kiến thức chun mơn và vừa có thể hình thành và rèn luyện được những kỹ 
năng, năng lực sư  phạm cần thiết cho sinh viên trong q trình học tập tại  
trường” [96, tr.84]. Vấn đề đặt ra của tác giả đối với giáo viên trong tổ chức 
hoạt động dạy và học nhằm nâng cao kiến thức và rèn luyện các kỹ  năng ở 
trường sư phạm là những dấu ấn quan trọng góp phần nâng cao chất lượng  
đào tạo.
Trần Anh Tuấn  (1996),  Xây dựng quy trình tập luyện các kỹ  năng  
giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành ­ thực tập sư phạm  [101]. 

Thành cơng của tác giả  đã khái qt: “Quy trình luyện tập một kỹ  năng 
giảng dạy nói chung gồm: Giai đoạn định hình kỹ  năng giảng dạy. Luyện 
tập các kỹ  năng giảng dạy. Kiểm tra, đánh giá tổng hợp kỹ  năng giảng 


23
dạy” [101, tr.106]. Tác giả đã vạch ra thực trạng hoạt động thực hành, thực  
tập của sinh viên; đồng thời đã phân tích những hạn chế trong tổ chức thực  
hành, thực tập sư  phạm, cũng như  chỉ  ra những khó khăn, thiếu sót điển  
hình của sinh viên trong q trình luyện tập.
Nguyễn Hữu Các (Chủ  nhiệm, 2000),  Các biện pháp bồi dưỡng kỹ 
năng dạy học cho học viên Hệ Sư phạm ở Học viện Chính trị qn sự  [10]. 
Tác giả  xác định: “Một trong những điều kiện quan trọng để  hình thành kỹ 
năng dạy học cho học viên sư phạm là phải tổ chức cho họ thực hành, thực 
tập dạy học, hướng dẫn cho họ những thao tác dạy học và học cơ bản một  
cách rất cụ thể theo lý thuyết dạy học” [10, tr.17]. Những biện pháp trên là 
nội dung, cách thức quan trọng góp phần nghiên cứu vào quản lý hoạt động 
rèn luyện KNDH cho HVSP ở các trường đại học trong qn đội.
Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học  
cho sinh viên cao đẳng sư  phạm [54, tr.25]. Tác giả  đã đưa ra 6 nhóm kỹ 
năng dạy học cơ  bản cho sinh viên các trường cao đẳng sư  phạm. Đó là:  
Nhóm kỹ  năng chẩn  đốn; nhóm kỹ  năng thiết kế  kế  hoạch dạy học;  
nhóm kỹ  năng tổ  chức thực hiện kế  hoạch dạy học; nhóm kỹ  năng giám 
sát, kiểm tra, đánh giá kết quả  hoạt động dạy học; nhóm kỹ  năng giải 
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học; nhóm kỹ năng tổ chức  
các hình thức dạy học khác. Tuy nhiên, cách thức hoạt động rèn luyện  ở 
từng nhóm kỹ năng có mặt chưa đề cập sâu sắc.
Đặng Đức Thắng (Chủ nhiệm, 2005), Nâng cao chất lượng đào tạo  
đội ngũ giáo viên khoa học xã hội & nhân văn trong qn đội giai đoạn hiện  
nay [82]. Tác giả nhấn mạnh: chất lượng sản phẩm q trình đào tạo đó là 

sự trưởng thành về nhân cách của học viên sư phạm về kiến thức, kỹ năng, 
thái độ  sau q trình đào tạo đáp  ứng u cầu và tiêu chuẩn giảng viên 
KHXH&NV ở nhà trường qn sự, do vậy cần “Chú trọng đầu tư thích đáng 
cho mảng kiến thức chun ngành, trọng tâm rèn luyện tay nghề  giáo viên  


24
cho học viên đào tạo giáo viên, tạo điều kiện cho người học có kiến thức  
chun sâu, tinh thơng, ra trường có thể  giảng tốt chun ngành của mình” 
[82, tr.81]. Tác giả  đã đóng góp nhất định về  lý luận, thực tiễn trong nâng 
cao chất lượng đào tạo giáo viên KHXH&NV, tuy chưa đề  cập cụ  thể  về 
rèn luyện KNDH cho HVSP nhưng đó là cơ  sở  để  tác giả  tiếp cận nghiên 
cứu đề tài luận án.
Nguyễn Đức Miên (Chủ  nhiệm, 2010), Giải pháp nâng cao năng lực  
sư  phạm cho giảng viên trẻ   ở  các khoa qn sự  Trường sĩ quan Chính trị  
hiện nay  [60]. Theo tác giả: “Cần giúp giảng viên trẻ hình thành những kỹ 
năng sư phạm ngay khi họ đang cịn ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ 
năng này rất cần thiết cho việc hồn thành nhiệm vụ  của người giáo viên 
trong tương lai”  [60, tr.78].  Tuy nhiên, tác giả  chưa chỉ  ra được nội dung, 
hình thức quản lý cụ  thể  giúp đội ngũ giảng viên trẻ  rèn luyện hình thành 
các kỹ năng sư phạm.
Phạm Minh Thụ (Chủ nhiệm, 2010), Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư  
phạm cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay  [ 85]. 
Tác giả đề cập một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng sư phạm (đặc  
điểm, nội dung, con đường rèn luyện kỹ  năng sư  phạm, những nhân tố  tác 
động, thực trạng kỹ năng sư phạm…), xác định phương hướng và giải pháp 
rèn luyện kỹ  năng sư  phạm cho học viên Hệ  đào tạo giáo viên ở  Học viện  
Chính trị.
Trương Quang Học (Chủ  nhiệm, 2013), Xây dựng kỹ  năng dạy học  
cho học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện  

nay [33]. Thành cơng của tác giả: xác định quy trình xây dựng KNDH cho 
học viên đào tạo giáo viên KHXH&NV  ở  Trường Sĩ quan Chính trị. Tuy 
nhiên, đề tài mới chỉ làm rõ nội dung xây dựng KNDH và các u cầu, giải 
pháp   xây   dựng   KNDH   cho   học   viên   đào   tạo   giáo   viên   KHXH&NV  ở 


×