giảI pháp hon thiện quản lý vốn Đầu t xây dựng cơ
bản của bảo hiểm xã hội Việt nam
3.1 Những định hớng cơ bản trong công tác đầu t XDCB của
BHXH Việt Nam
3.1.1Định hớng phát triển của BHXH Việt Nam giai đoạn 2000-2010
Để tạo điều kiện về phơng tiện, cơ sở vật chất lm việc cho cán bộ,
công chức, viên chức trong ngnh, đáp ứng nhu cầu v phù hợp với thực tế
hoạt động của ngnh theo hớng hiện đại hóa cần có một số giải pháp sau:
- Đầu t xây dựng dứt điểm trụ sở lm việc của cả hệ thống (BHXH
Việt Nam, BHXH các tỉnh, thnh phố v Bảo hiểm xã hội các huyện).
-Đầu t v trang bị hệ thống máy vi tính, công nghệ quản lý hiện đại
phù hợp với trình độ quản lý v điều kiện phát triển chung của chơng trình
công nghệ tin học quốc gia. Việc đầu t phải đạt mục tiêu không bị lạc hậu
v hiệu quả; mỗi cán bộ công chức - viên chức đều thực hiện công tác quản
lý, hoạt động nghiệp vụ bằng máy vi tính; nối mạng quản lý trong ton hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam v hòa mạng của quốc gia. Cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác đáp ứng đợc mọi nhu cầu quản lý khác nhau.
3.1.2 Phơng hớng v mục tiêu phát triển của BHXH Việt Nam
3.1.2.1 Về xây dựng trụ sở lm việc:
Phấn đấu tất cả các đơn vị ( 618 quận huyện + 61 tỉnh , thnh phố +
1trụ sở ở Trung ơng) có trụ sở lm việc đủ diện tích, đáp ứng đợc yêu cầu
công tác.
*Mục tiêu của BHXH Việt Nam từ 2000 2005 l: Đảm bảo xây, mua đủ
số l
ợng trụ sở phục vụ nhu cầu chỗ lm việc cho các cán bộ công chức.
*Giai đoạn từ 2005-2010 sẽ nâng cấp v hiện đại hoá các trụ sở hiện có để
đạt mục tiêu l: Cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
3.1.2.2 Về dự án công nghệ thông tin
*Định hớng dự án phát triển Công nghệ thông tin BHXH Việt Nam:
-Mục tiêu chung:
Từng bớc triển khai ứng dụng tin học hoá một cách thống nhất, ton
diện các hoạt động nghiệp vụ của BHXH Việt Nam từ cấp Trung ơng đến
cấp quận, huyện, phù hợp với đIều kiện thực tế của bảo hiểm xã hội các cấp.
-Mục tiêu cụ thể:
+Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngnh bảo hiểm xã hội v các cơ
sở dữ liệu phục vụ quản lý, đIều hnh nội bộ.
+Trang bị hệ thống thiết bị phần cứng hiện đại, thống nhất trong ton
ngnh v hình thnh mạng diện rộng (gọi tắt l WAN) trên cơ sở liên kết các
mạng nội bộ (Gọi tắt l LAN) đáp ứng yêu cầu quản trị các cơ sở dữ liệu,
theo nguyên tắc hệ mở, có thể mở rộng, nâng cấp v trao đổi thông tin với
các hệ thống khác của quốc gia v quốc tế.
+Đo tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
khai thác v sử dụng có hiệu quả các phơng tiện kỹ thuật tin học hiện đại
đợc trang bị trong ngnh Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Định hớng mô hình tổng thể hệ thống thông tin BHXH Việt Nam:
Hệ thống các dữ liệu nghiệp vụ của BHXH Việt Nam đợc tổ chức
theo mô hình phân tán, đợc lu trữ tại 3 cấp, có phơng thức dự phòng bảo
đảm an ton v bí mật về dữ liệu. Theo định kỳ, dữ liệu đợc truyền từ cấp
dới lên cấp trên v ngợc lại, đáp ứng kịp thời các hoạt động nghiệp vụ
chuyên ngnh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
-Tổng mức vốn đầu t dự kiến khoảng: 800.000 triệu đồng
-Dự án đợc triển khai theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn1: 2001-2005, Giai đoạn 2: 2006-2010
-Tổng mức vốn đầu t v nguồn vốn cho giai đoạn 2001-2005:
Tổng mức vốn đầu t dự kiến: 628.900 triệu đồng, trong đó:
+ Xây lắp: 14.500 triệu đồng
+ Thiết bị v công nghệ: 551.386 triệu đồng
+ Chi phí khác: 31.055 triệu đồng
+ Dự phòng: 31.959 triệu đồng
Nguồn vốn đầu t lấy từ tiền lãi đầu t tăng trởng của quỹ BHXH
Việt Nam trong 5 năm ( 50%)
*Quản lý v thực hiện dự án:
-Chủ nhiệm điều hnh dự án
-Thực hiện phơng thức đấu thầu theo quy định
*Về tổ chức thực hiện
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý v điều
hnh dự án theo đúng các quy định hiện hnh về quản lý đầu t v xây dựng,
lựa chọn phơng án đầu t đem lai hiệu qủa thiết thực cho hoạt động của
ngnh bảo hiểm xã hội
3.2 Giải pháp hon thiện quản lý vốn đầu t XDCB của BHXH
Việt Nam
3.2.1.Hon thiện công tác lập v phân bổ dự toán đầu t XDCB
Lập dự toán đầu t XDCB l cơ sở để phân bổ vốn cho các dự án đầu
t XDCB, một điều kiện quan trọng trong việc tổ chức thực hiện khi tiến
hnh đầu t dự án. Công tác lập dự toán đầu t xây dựng nói chung v đặc
biệt của BHXH Việt Nam nói riêng nhất thiết phải tuân theo các quy định cụ
thể trên cơ sở nguyên tắc tâp trung dân chủ.
Thực tế trong thời gian qua công tác lập v phân bổ dự toán vốn đầu t
XDCB của BHXH Việt Nam cha dựa vo những ti liệu khoa học cụ thể để
lm căn cứ xác định ton bộ các chi phí cần thiết của quá trình đầu t XDCB,
m quá trình ny chủ yếu dựa vo kế hoạch phân bổ vốn hng năm, tình
trạng ny gây ra lãng phí vốn rất lớn.
Để khắc phục tình trạng ny, trong thời gian tới, công tác lập v phân
bổ dự toán phải căn cứ vo các ti liệu sau đây:
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) v báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật
thi công.
-Khối lợng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục
của đơn giá XDCB.
-Danh mục v số lợng các thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, lm việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt theo yêu cầu sản xuất
của công trình xây dựng.
-Giá thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc cho hng cạnh tranh mua sắm thiết bị.
-Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá
theo quy định của Chính Phủ v h
ớng dẫn của các Bộ ti chính, Bộ xây dựng.
-Các chế độ, chính sách liên quan do Bộ xây dựng v các cơ quan có
thẩm quyền ban hnh.
Nếu công tác lập v phân bổ dự toán đợc thực hiện dựa vo những ti
liệu nh trên sẽ khắc phục đợc tình trạng các dự án phân tán, dn trải, kéo
di, qua đó tiết kiệm đợc thời gian cũng nh vốn đầu t XDCB, sẽ giải
quyết triệt để tình trạng vốn ứ đọng ở khâu xây dựng dở dang. Giải pháp trên
đợc thực hiện tốt sẽ giải quyết đợc tình trạng dự án đầu t có quy mô vợt
quá so với nhu cầu thực tế, tình trạng chậm quyết toán đối với các dự án ở
miền Nam,
3.2.2. Hon thiện công tác tạo nguồn v cấp phát sử dụng vốn đầu
t XDCB của BHXH Việt Nam
3.2.2.1 Công tác tạo nguồn vốn.
Công tác tạo nguồn vốn giữ một vị trí rất quan trọng đối với hoạt động
đầu t XDCB nói chung v hoạt động đầu t XDCB của BHXH Việt Nam
nói riêng, bởi vì nếu không có nguồn vốn cho hoạt động đầu t XDCB thì
cũng không thể có hoạt động đầu t xây dựng no có thể diễn ra đợc.
Thực tế trong thời gian vừa qua phần lớn vốn đầu t XDCB của BHXH
Việt Nam l vốn Ngân sách Nh Nớc cấp hng năm cho nên kế hoạch vốn
hng năm bị phụ thuộc, còn mang nặng tính bao cấp. Trong khi BHXH Việt
Nam còn có những nguồn vốn nhn rỗi rất lớn đó l: Lãi do đầu t tăng
tr
ởng, vốn viện trợ không hon lại của các tổ chức quốc tế. Riêng số tiền lãi
do đầu t tăng trởng trong năm 2001 của BHXH Việt Nam l: gần
2.000triệu đồng, vốn do Bộ lao động úc viện trợ không hon lại cho đầu t
xây dựng cơ sở vật chất gần 1.500triệu đồng. Nếu nh BHXH Việt Nam
đợc sử dụng 2 nguồn ny phục vụ cho công tác đầu t XDCB thì sẽ có
khoảng 4 dự án đầu t nữa đợc thực hiện (Tính theo số vốn đầu t bố trí cho
một dự án đầu t trong năm 2001 đã thực hiện). V trong những năm tới sẽ
còn có nhiều hơn những dự án đợc thực hiện đầu t nhờ những nguồn vốn
ny, bởi vì số tiền nhn rỗi của BHXH Việt Nam ngy cng lớn do số đối
tợng tham gia bảo hiểm ngy cng đông cho nên lãi do đầu t tăng trỏng
ngy cng lớn hơn.
Nếu thực hiện đợc giải pháp trên thì chỉ trong vòng khoảng 5 năm
thay vì 10 năm, BHXH Việt Nam sẽ thực hiện đợc mục tiêu đảm bảo xây,
mua đủ số lợng trụ sở đồng thời nâng cấp v hiện đại hoá các trụ sở hiện có
để đạt đợc mục tiêu l cơ sở vật chất của BHXH Việt Nam tiên tiến hiện
đại.
Điều kiện để thực hiện đợc giải pháp trên đó l: Chính Phủ cần quy
định cụ thể, rõ rng một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn
nhn rỗi, hay lãi do đầu t tăng trởng, nguồn vốn viện trợ không hon lại
của các tổ chức quốc tế. Thực tế cho đến nay ngoi Quyết định số:
20/1998/QĐ-TTg ngy 26/01/1998 của Thủ tớng Chính Phủ ban hnh Quy
chế quản lý ti chính đối với BHXH Việt Nam v Thông t số: 85/1998/TT-
BTC ngy 25/06/1998 của Bộ Ti chính trong đó có quy định cho phép
BHXH Việt Nam kể từ năm 1998 đến 2002 ngoi nguồn vốn ngân sách cấp
dần hng năm còn đ
ợc sử dụng 50% lãi do đầu t tăng truởng để xây dựng
cơ sở vật chất thì cha có một quy định no khác về việc cho phép BHXH
Việt Nam đợc sử dụng vốn khác cho hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
3.2.2.2 Công tác cấp phát sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ bản
Công tác quản lý cấp phát vốn đầu t XDCB của BHXH Việt Nam
quyết định đến thời gian thi công v hon thnh dự án đầu t xây dựng. Bởi
vì nếu công tác ny đựoc lm tốt, vốn đợc cấp phát theo đúng tiến độ thi
công của công trình thì đây l yếu tố quan trọng đa đến việc các dự án đầu
t xây dựng hon thnh theo đúng kế hoạch, nh vậy không những tiết kiêm
đợc thời gian m còn tiết kiệm đợc vốn do không bị ứ đọng ở các công
trình xây dựng dở dang do bị kéo di vì thiếu vốn. Để công tác quản lý cấp
phát vốn đợc tốt thì:
-Căn cứ vo kế hoạch vốn đầu t XDCB đợc Bộ ti chính cũng nh số
dự án đợc Bộ kế hoạch đầu t phê duyệt đầu t, Ban quản lý các dự án kết
hợp với các nh thầu lập tiến độ thi công, xác định khối lợng hon thnh
từng quý, trên cơ sở đó lập kế hoạch vốn từng quý gửi cho phòng đầu t
XDCB thẩm định kế hoach vốn. Trách nhiệm của khâu lập kế hoạch vốn
thuộc về Ban quản lý dự án, nếu khâu ny lm không tốt sẽ ảnh hởng rất lớn
đến các khâu sau, ảnh hởng cả đến công tác phê duyệt quyết toán sau ny,
vì vậy BHXH Việt Nam phải quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc ban
quản lý dự án. Bởi vì Giám đốc ban quản án các tỉnh đồng thời l Giám đốc
BHXH các tỉnh, nếu công tác lập kế hoạch vốn đầu t XDCB của một tỉnh
quá lớn so với giá trị thẩm định thì trớc hết BHXH Việt Nam tiến hnh quy
định các hình thức từ khiển trách, kỷ luật cho đến cách chức v nếu nghiêm
trọng hơn nữa thì có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị truy tố
trớc pháp luật.
-Sau khi Tổng giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt dự toán đầu t sẽ
thông báo kế hoạch cấp phát vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, hiện nay có tình
trạng chậm trễ trong việc vốn đến đuợc với công trình l do sự phối hợp giữa
BHXH Việt Nam với Quỹ hỗ trợ phát triển, giữa Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển các tỉnh với Ban quản lý dự án các tỉnh cha đợc tốt. Vì thế cần phải
thnh lập một Ban điều h
nh chung giữa hai cơ quan ny thực hiện việc giám
sát công tác cấp phát vốn. Thêm vo đó cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi
bên trong việc tổ chức cấp phát vốn đến công trình.
Điều kiện để thực hiện đợc giải pháp ny đó l: