Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp ở xí nghiệp 801 Công ty xây dựng sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.17 KB, 56 trang )

- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh
Lời mở đầu

Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải
sử dụng hàng loạt công cụ quản lý nh : tài chính doanh nghiệp, kế toán doanh
nghiệp ... Kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý,
có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp, và trở thành công cụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng theo
đuổi. Một trong những chỉ tiêu kinh tế đợc các nhà quản lý doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm đó là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chúng gắn liền với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là
lợi nhuận chịu sự ảnh hởng trực tiếp của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mặt khác trong công tác quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản, vấn đề chi phí đang
đợc quan tâm hàng đầu vì đây là lĩnh vực dễ bị thất thóat.
Do đó để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm quản lý chi phí
. Đòi hỏi phải tính đúng đầy đủ các khoản chi phí đà chi ra trong quá trình sản
xuất, từ đó mới đảm bảo sự đầy đủ đúng đắn, hợp lý của giá thành sản phẩm.
Để làm đợc điều đó nghiên cứu tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là rất cần thiết.
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, sau một thời gian thực tập đi sâu tìm
hiểu công tác kế toán tại Xí nghiệp 801 Công ty Xây Dựng Sông Đà 8, tôi đÃ
chọn đề tài " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Xí nghiệp 801 Công ty Xây Dựng Sông Đà 8 " cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Trong chuyên đề, tôi xin trình bày ba nội dung chính sau:
Phần I: Cơ sở lí luận về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp



Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Phần II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 801 Công ty Xây Dựng Sông Đà 8
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp 801 Công ty Xây Dựng
Sông Đà 8

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh
Phần I

Cơ sở lí luận về tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hởng tới
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ
sở vật chất cho nền kế toán quốc dân.
Công tác xây dựng cơ bản thông thờng do các doanh nghiệp xây lắp nhận

thầu tiến hành. Ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm chủ yếu
sau:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, có tính cố định về mặt không gian, nơi sản xuất cũng
là nơi tiêu thụ sản phẩm
- Các công trình đợc thi công theo đơn đặt hàng, với thiết kế kỹ thuật, mỹ
thuật riêng theo yêu cầu riêng của khách hàng
- Sản phẩm xây lắp mang tính cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất
vật liệu, lao động, xe máy thi công, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình
- Do điều kiện xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, phạm
vi hoạt động rộng lớn lại phân tán trên nhiều địa điểm máy móc, thiết bị và
công nhân thờng xuyên phải di động.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên nh : ma, nắng, hạn hán, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản, vật t, máy móc
thiết bị dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công
Do vậy quá trình sản xuất cũng rất phức tạp, không ổn định và có tính lu
động cao. Những đặc điểm trên đây làm cho việc quản lý quá trình xây lắp nói

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

chung và đặc biệt là việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm cũng có nét riêng biệt.
1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Chi phí sản xuất

Trong quá trình sản xuất, để hoàn thành sản phẩm cần phải có quy trình
gồm nhiều giai đoạn, nhiều hoạt động và nhiều bộ phận tham gia vào quá trình
hoàn thành sản phẩm đó, nhất thiết doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản xuất
sản phẩm.Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật t nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc - thiết bị, công cụdụng cụ, doanh nghiệp còn thực hiện trả lơng cho công nhân viên.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn
bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoàn thành sản phẩm xây lắp trong một thời
kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất
khác nhau. Nhng để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói
riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp để giúp cho ngời
quản lý nhận thức và đánh giá đợc sự biến động của từng loại chi phí mà đề ra
những biện pháp phù hợp để phấn đấu giảm chi phí, chọn phơng án sản xuất có
chi phí thấp nhất, đó chính là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố,
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí
sản xuất đợc chia thành 05 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các nguyên vật liệu
chính, nguyên vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ,vËt liƯu thiÕt bÞ xây dựng cơ bản
cát, xi măng, đá

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp


Đoàn Thị Vinh

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, số phụ cấp và các khoản
trích theo lơng của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là số tiền trích khấu hao trong kỳ của
toàn bộ tài sản cố định dùng trong sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp: Tiền điện, tiền nớc,
tiền điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho sản xuất ngoài
các loại chi phí đà kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chÊt kinh tÕ cho phÐp hiĨu
biÕt vỊ c¬ cÊu, tû trọng từng loại chi phí. Là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở để dự trù, xây dựng kế hoạch
cung ứng vật t, lao động tiền vốn...Từ đó công tác quản lý chi phí trong quá
trình sản xuất đợc tốt hơn.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ các nguyên vËt liƯu
chÝnh, vËt liƯu phơ, c¸c cÊu kiƯn, c¸c bé phận kết cấu công trình sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp, chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ đợc sử
dụng nhiều lần
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lơng xây lắp bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí dụng cụ chi phí
nhân công ( bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp sử dụng máy thi công ), chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền. Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản


Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý đội, quản lý công trình: tiền lơng chính, lơng
phụ các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lơng.
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
đội .
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho công việc quản lý chi phí định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2.3.Phân loại chi phÝ theo quan hƯ cđa chi phÝ víi khèi lỵng sản phẩm
sản xuất:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định và chi
phí biến đổi
- Chi phí cố định ( định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi

có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện (chi phí khấu hao tài sản cố
định, ...)
- Chi phí biến đổi( biến phí) là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi về khối lợng hoạt động (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp...)
1.2.2.4. Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm , một công việc, lao vụ- dịch vụ, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ...) và hoàn toàn có thể
hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ- dịch vụ.. đó.
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo nhiều sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng, tổ đội sản xuất. Nên phải tập
hợp, quy nạp cho từng đối tợng phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch toán, phải lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý. Vì nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ chính xác
của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhận thức đợc các đặc điểm trên, để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và giá
thành ỏ doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Mặt khác, tài liệu về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình

thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật
t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp và yêu cầu của công tác
quản lý
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh chi phí và tính giá thành một
cách đầy đủ, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phơng pháp quy định
- Lựa chọn phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng xuyên hay kiểm
kê định kỳ), từ đó vận dụng các tài khoản phù hợp
- Kiểm tra, giám sát, cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời và
đầy đủ quá trình phát sinh chi phí sản xuất làm cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

- Tổ chức tập hợp, kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Định kỳ (cuối tháng, cuối quý), lập báo cáo chi phí sản xuất để tiện theo
dõi và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
- Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, cần phải tiến hành kiểm kê,
đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phơng pháp phù hợp
nhằm xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
1.3. Lí luận chung về giá thành
1.3.1. Giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc
hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Giá thành xây lắp là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với doanh
nghiệp xây lắp cũng nh đối với doanh nghiệp khác. Nó là tiền đề tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng thời nó cũng ảnh hởng tới lợi
nhuận.
1.3.2. Các loại giá thành xây lắp
1.3.2.1. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là giá thành tính trớc khi bắt đầu sản
xuất của kỳ kế hoạch, đợc xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Nói một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền
của tổng số các chi phí tính theo định mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
1.3.2.2. Giá thành định mức công tác xây lắp
Là một loại giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá
thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi
phùhợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực
hiện kế hoạch. Giá thành định mức là thớc đo chính xác các chi phí cần thiết để

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định tại một thơì
điểm nhất định

1.3.2.5. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Là một loại giá thành công tác xây lắp đợc xác định sau khi đà hoàn
thành việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Khác với các loại giá thành khác (trong thành phần chi phí của nó không
bao gồm các chi phí vợt định mức và ngoài định mức nhng giá thành thực tế bao
gồm tất cả chi phí thực tế), có thể có chi phí vợt định mức và ngoài định mức do
bản thân tổ chức xây lắp gây nên nh: thiệt hại về phá đi làm lại,thiệt hại do
ngừng sản xuất, các khoản mất mát h hỏng, lÃng phí vật t
Nghoài ra, nếu xét theo phạm vi phát sinh chi phí, thì giá thành đợc chia
ra:
- Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành phân xởng): Bao gồm toàn bộ
các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Giá thành toàn bộ( còn gọi là giá thành đầy đủ): Chỉ tiêu giá thành này
đợc dùng để xác định lợi tức trớc thuế của từng thứ sản phẩm , lao vụ...
Giá thành
=

giá thành
+

chi phí +

toàn bộ

sản xuất

bán hàng


chi phí
quản lý doanh nghiệp

1.4. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Từ những vấn đề lí luận trên, nói đến chi phí là nói đến tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất
kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan: chi phí
tiền lơng, tiền công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chi phí khấu hao
tài sản cố định, ...

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình thi công xây
lắp
Nh vậy, về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều
là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp chi ra, những chi phí này đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên trong khi chi phí sản xuất là hao phí đợc xác định trong một thời kỳ
gắn liền với một khoảng thời gian nhất định thì giá thành lại gắn liền với hao
phí cho một khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây chính là hai mặt cuả
một quá trình hoạt động cuả doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp khác nhau
về mặt lợng, chi phí sản xuất liên quan đến chi phí thực tế phát sinh trong kỳ,

sản phẩm dở cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm xây lắp không
chỉ liên quan đến chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, sản phẩm dở cuối
kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở đầu kỳ. Điều này đợc thể hiện qua
công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:

Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck : Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ

1.5.Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.1.1.Phơng pháp chung
1.5.1.1.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng này có thể là sản phẩm hoặc nhòm sản phẩm cùng loại. Là chi tiết sản

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm, là đơn đặt hàng, là giai đoạn công việc, là
phân xởng hoặc bộ phận sản xuất hoặc đơn vị sản xuất . Xác định đối tợng kế

toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí, là cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất, là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, cần dựa vào các nhân tố sau:
Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu kiểm
tra, quản lý chi phí, tính giá thành, đơn vị tính gt áp dụng trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc trng riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là các hạng mục công trình, công trình, phân xởng sản
xuất, đội xây dựng. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình tăng cờng trách nhiệm
vật chất đối với các bộ phận, đồng thời là điều kiện cung cấp số liệu để tính các
chỉ tiêu giá thành
1.5.1.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
theo yếu tố và theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán
chi phí. Vì mỗi phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chỉ thích ứng với một đối
tợng hạch toán chi phí, nên tên gọi của các phơng pháp hạch toán chi phí là theo
đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Các phuơng pháp hạch toán chi phí đợc áp dụng:
a/ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm: Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất của quy
trình công nghệ.
b/ Phơng pháp hạch toán chi phÝ s¶n xuÊt theo s¶n phÈm: Chi phÝ s¶n xuất
phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ
thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất.

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp



- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

c/ Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo
nhóm sản phẩm cùng loại.
d/ Phuơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Theo phơng pháp
này, các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí theo đơn đặt hàng đó là gt
thực tế của sản phẩm.
e/ Phuơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ: Theo phơng
pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp, phân loại theo từng giai
đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ, các chi phí đợc phân tích theo
từng loại sản phẩm hoặc bán sản phẩm.
1.5.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Dựa vào nội dung và phơng pháp lập dự toán công trình xây lắp và theo
từng khoản mục chi phí. Vì vậy, để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi
phí nên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng đợc
phân tích theo các khoản mục chi phí
1.5.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tài khoản sử dơng chđ u: TK 621 - Chi phÝ nguyªn vËt liệu trực tiếp
* Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên liệu, công cụ dụng
cụ , các cấu kiện... Sử dụng trực tiếp cho quá trình xây dựng, lắp đặt các công
trình, hạng mục công trình.
* Tài khoản khác:TK 152, 153, 331,...
* Tài khoản 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt
( theo khối lợng xây lắp , công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc có dự toán riêng )

Phơng pháp kế toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một
đối tợng tập hợp chi phí thì căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu, báo cáo sử
dụng kho vật liệu ở từng đội công trình, hoá đơn mua nguyên vật liệu...,kế toán
ghi trực tiếp vào đối tợng sử dụng. Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau trong kỳ thì tiến
hành phân bổ theo tiêu thức nhất định.Tiêu chuẩn phân bổ thờng là:
Đối với chi phí nguyên vật liệu chính thờng phân bổ theo định mức tiêu
hao:
Hệ sè =

Tỉng chi phÝ nguyªn liƯu, vËt liƯu sư dơng thực tế cần phân bổ

phân bổ

Tổng chi phí nguyên liệu, vật liệu theo định mức cần phân bổ

Chi phí nguyên liệu...

=

cần phân bổ


Chi phí nguyên liệu, vật liệu
định mức tính cho đối

cho đối tợng i

x

Hệ số
phân bổ

tợng i

- Đối với chi phÝ nguyªn vËt liƯu phơ cã thĨ chän tiªu thức phân bổ là chi
phí định mức tiêu hao, nếu cha xây dựng định mức thì phân bổ nh sau:
+ Theo trọng lợng với nguyên vật liệu chính: Theo cách phân bổ này
thích hợp với loại vật liệu phụ dùng vào sản xuất có liên quan trực tiếp đến
trọng lợng nguyên vật liệu chính.
+ Theo số lợng hoặc trọng lợng thành phẩm, hoặc bán thành phẩm đang
chế tạo: Cách phân bổ này thích hợp với điều kiện hao phí với vật liệu phụ cho
thành phẩm và bán thành phẩm là nh nhau.
+ Theo số giờ máy chạy: Thích hợp trong ®iỊu kiƯn vËt liƯu phơ cã quan
hƯ trùc tiÕp víi thời gian làm việc của máy móc.
Chi phí NVL
sử dụng trong kỳ

=

Gía trị NL, VL xuất đa
vào sản xuất
_


_

Giá trị NL, VL còn lại cuối
kỳ cha sử dụng

Giá trị phế liệu thu hồi
( nếu có)

* Trình tự kế toán: (Sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

Tập

TK 621

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
TK 111, 112, 331,
hợp chi phí SX và tính giá thành
141...

TK 154

sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp


Đoàn Thị Vinh
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong kỳ

NVLmua sử
TK 133
dụng ngay
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
TK 142
Vật liệu kết chuyển phảiChi phí NVL kết
phân bổ
chuyển hoặc phân
bổ
Phế liệu thu hồi
Vật liệu không dùng hết nhập lại kho

1.5.1.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Tài khoản sử dụng: TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
* Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lơng chính, các khoản phụ cấp
lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc
doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản
phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản
* Tài khoản 622 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc.
* Phơng pháp kế toán: Chi phí nhân công trực tiếp vào từng đối tợng chi
phí liên quan căn cứ vào bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng. Trờng
hợp cần phải phân bổ gián tiếp thì đợc tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp để tính toán cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.

Tiêu thức phân bổ thờng là: Chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch),
giờ công định mức( thực tế ), khối lợng sản phẩm sản xuất
* Tài khoản khác: 111, 335,334, 141...
* Trình tự kế toán :(Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Các khoản lơng, mang t/c tiền lơng phải trả
cho công nhân SX
Kết chuyển,phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp để tính
giá thành
TK 141
Tạm ứng chi phí nhân công để thực
hiện giá trị khoán xây lắp

1.5.1.2.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Tài khoản sử dụng: TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
* Tài khoản này sử dụng để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy thi

công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình đối với doanh nghiệp
thực hiện xây lắp theo phơng thức thi công hỗn hợp.
* Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6231: chi phí nhân công
- TK 6232: chi phÝ vËt liÖu
- TK 6233: chi phÝ dụng cụ
- TK6234: chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: chi phí bằng tiền khác
* Các tài khoản khác: 111, 112, 334, 152, 153...
* Trình tự kế toán :Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào
hình thức sử dụng máy thi công
a/.Hình thức tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy, có tổ chức cho đội kế toán riêng:
- Kế toán chi phí các khoản chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK: 621, 622, 627
Có TK: liên quan ( 111, 152...)

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

- Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên tài
khoản 154. Tuỳ theo phơng thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội
máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
+ NÕu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc cung cấp lao vụ lẫn nhau,
giữa các bộ phận:

Nợ TK: 623 (6238)
Cã TK: 154
+ NÕu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thức bán lao vụ máy giữa các
bộ phận trong nội bé:
Nỵ TK: 623 (6237)
Cã TK: 333 (33311)
Cã TK:512, 511
b/ Trêng hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công.
Toàn bộ chi phí sử dụng kế toán nh sau:(Sơ đồ 3)
Sơ đồ 3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

TK 334

TK 623

TK 154

Tiền lơng công nhân điều khiển máy
thi công
K/c, phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công

TK 152,153,...
Chi phí vật liệu, nhiên liệu
TK 133
VAT đầu vào đợc
khấu trừ
TK 214
Chi phí khấu hao xe máy thi

công
TK 331,111,..

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
TK 111,...

Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn

1.5.1.2.4.Tỉ chøc kÕ to¸n chi phÝ sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung
* Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng
gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trÝch b¶o hiĨm x· héi,
b¶o hiĨm y tÕ, kinh phÝ công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí khác
dùng chung cho hoạt động của tổ, đội xây dựng .
* Tài khoản này mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công, từng
bộ phận và đợc mở các tài khoản cấp 2 theo các yÕu tè chi phÝ s¶n xuÊt
- TK 6271: chi phÝ nhân viên phân xởng
- TK 6272: chi phí vật liệu
- TK 6273: chi phÝ dơng cơ s¶n xt

- TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Trờng hợp đội thi công công trình thi công nhiều công trình, hạng mục

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp ( giờ máy hoạt động, công suất thiết bị...)
* Các tài khoản khác: 111,152, 153, 334, 214, ...
* Trình tự kế toán :( Sơ đồ 4)
1.5.1.2.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao
* Tài khoản sử dụng: TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong hạch toán hàng tồn kho
* TK 154 đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: đội sản xuất công
trờng, công trình, hạng mục công trình
* TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1541: Xây lắp
- TK 1542: sản phẩm khác
- TK 1543: Dịch vụ
- TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp

* Các tài khoản khác: 621, 622, 623, 627, 155...
* Trình tự kế toán : ( Sơ đồ 5)
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sản xuất
theo đơn đặt hàng nên sẽ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp
kê khai thờng xuyên là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách
thờng xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào các TK tơng ứng
Sơ đồ 4: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334, 111,...

TK 154

TK 627

Các khoản lơng cho nhân viên
quản lý đội
TK 338

Tập

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân xây lắp, sử dụng máy thi công,
quản lý đội
hợp chi phí SX và tính giá thành

TK 111,...

sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp


Đoàn Thị Vinh
Các khoản làm gi¶m chi phÝ
s¶n xuÊt chung

TK 152, 153, 141,..
Chi phÝ vËt liệu, công cụ dụng cụ
TK 142
Xuất dùng

Phân bổ
K/c, phân bổ chi phí sản xuất
chung cho đối tợng để tính giá
thành

TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 335, 142

TK 111,112..

Trích trớc, phân
bổ vào CPCS
TSCĐ
TK 133

Thực tế phát
sinh

VATđ.vàođợc

khấu trừ

TK 331, 141

Chi phí dịch vụ mua
ngoài

Sơ đồ 5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyªn.)
TK 152, 153

TK 621

TK 154
TK 155

Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp
TK 334, 338

K/c chi phí
NVLTT
TK 622

Chi phí nhân công trực
tiếp

Kết chuyển
Chi phí NCTT

Giá trị vật liệu nhập lại

kho, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa đợc

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh
TK 623

Chi phí nhân công sử dụng
Kết chuyển
máy thi công
Chi phí sử dụng máy
thi công
Chi phí nguyên nhiên liệu
cho máy thi công

TK 632
TK 627

Chi phí nhân viên tổ đội
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Giá khối lợng xây lắp
hoàn thành bàn giao
Kết chuyển
Chi phí sản xuất

chung

Chi phí nguyên liệu, CCDC

TK 111, 112 ,141
Chi phí dịch vụ mua
ngoài

1.5.2.Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Đối với sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đÃ
hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình cha bàn giao thanh
toán đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất đà phát sinh
thuộc công trình hoặc hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở
dang.
Nếu những công trình, hạng mục công trình đợc bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn
giao thanh toán là sản phẩm dở dang

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá đúng, đầy đủ chi phí mà sản phẩm dở phải chịu giúp cho
việc tính toán giá thành đợc chính xác. Vì vậy, phải hiểu cách thức của từng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở.
1.5.2.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu

chính
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang đợc bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính, còn các chi phíkhác tính cả cho sản phẩm trong kỳ. Cách
xác định:
Chi phí NL, VL chính dở Chi phí NL, VL chính
Số lợng sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+ phát sinh trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
x
dở dang cuối kỳ=
Số lợng thành phẩm
Số lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
+

1.5.2.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo phơng pháp ớc tính sản
lợng hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, trớc hết phải căn cứ vào mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang ở từng công đoạn chế biến do bộ phận kỹ thuật xác định để
tính đổi số lợng sản phẩm dở dang thành số lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang. Trình tự nh sau:
- TÝnh chi phÝ NL, VL chÝnh cho s¶n phÈm dë dang. Cách tính tơng tự
nh phơng pháp 1.5.2.1
- Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang thì căn cứ mức độ hoàn
thành sản phẩm tơng đơng.
Chi phí chế
biến tÝnh cho
s¶n phÈm dë=
dang cuèi kú


Chi phÝ chÕ biÕn
dë dang đầu kỳ

Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ
+
x



Số lợng

Số lợng
sản phẩm dở
Số lợng
dang cuối kỳ
% hoàn
thành
phẩm + sản phẩm dở x thành
Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
dang cuối kỳ

% hoàn
x thành


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh


1.5.2.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo 50% chi phí chế biến
Theo phơng pháp này, ngời ta lấy mức độ hoàn thành bình quân của sản
phẩm dở dang 50% so với thành phẩm để phân bổ các chi phí chế biến. Còn chi
phí NL, VL chính tính cho sản phẩm dở dang, căn cứ vào chi phí thực tế hoặc
chi phí định mức
1.5.2.4. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành định mức
hoặc giá thành kế hoạch
Phơng pháp này đợc áp dụng trên cơ sở giá thành định mức, đợc xây
dựng cho từng chi tiết, từng bộ phận, kết cấu của sản phẩm. Căn cứ vào đó để
xác định chi phí của sản phẩm dở dang. Phơng pháp này đòi hỏi phải có định
mức chi phí hoàn chỉnh.
1.5.3.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
1.5.3.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Là các hạng mục công trình,
công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc cần đợc tính giá thành
1.5.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và tính giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành theo các yếu tố hay khoản mục chi
phí trong kỳ.
1.5.3.2.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình đó.
Trong trờng hợp công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành toàn bộ
mà có khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc bàn giao, giá thành đợc tính:
Z = Dđk + C - Dck

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp



- 74 Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:

Đoàn Thị Vinh
Z: giá thành sản phẩm
Dđk: chi phí thực tế dở dang đầu kú
Dck : chi phÝ thùc tÕ dë dang cuèi kú
C: chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ

Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực
tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi
phí của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đà quy định cho từng hạng mục công
trình để tính giá thành thực tế theo công thức:
Giá thành thực tế của
Giá trị dự toán của
từng hạng mục công = hạng mục công trìnhx
trình

Hệ số phân bổ
giá thành thực tế

Hệ số phân bổ đợc xác định theo công thức:

H =

Trong đó:

C x100

Gdt

H: hệ số phân bổ giá thành thực tế
C: tổng chi phí thực tế của cả công trình
Gdt: tổng giá trị dự toán của tất cả hạng mục công trình

1.5.3.2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí sản
xuất tập hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.5.3.2.3.Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng thoả mÃn
điều kiện sau: Phải tính đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn
giá tại thời điểm tính giá thành. Chỉ ra đợc một cách chính xác các thay đổi về
định mức trong quá trình thực hiện thi công công trình. Xác định đợc các chênh
lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Theo phơng pháp này, giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp đợc xác
định theo công thức:
Giá thành thực tế của sản
=
phẩm xây lắp


Giá thành
Chênh lệch do thay đổi Chênh lệch do thoát ly
+_
+định mức
định mức
định mức

1.6. Hệ thống sổ sách kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, mà các nghiệp
vụ liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Nếu theo hình thøc kÕ to¸n chøng tõ ghi sỉ:
- Sỉ kÕ to¸n tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sỉ c¸i TK 621, 622,
623, 627, 154...
- Sỉ kÕ to¸n chi tiÕt: TK 621, 622, 623, 627, 154...
Theo h×nh thøc kÕ to¸n nhËt ký chøng tõ:
- Sỉ kÕ to¸n tỉng hợp: nhật ký chứng từ, sổ cái TK 621, 622, 623, 627,
154...và các bảng kê, bảng phân bổ
- Sổ kế to¸n chi tiÕt: TK 621, 622, 623, 627, 154...
HƯ thèng sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật ký chung gồm các sổ
nhật ký chuyên dùng và các sổ cái tài khoản, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, sỉ nhËt
ký chung
Theo h×nh thøc sỉ nhËt ký - sỉ c¸i , c¸c sỉ gåm cã sỉ nhËt ký - sổ cái, các
sổ, thẻ chi tiết tơng ứng.
Trên đây là những vấn đề cơ bản về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Nó là tiền đề, cơ sở giúp doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả hơn.

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp



- 74 Chuyên đề tốt nghiệp

Đoàn Thị Vinh

Phần II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành ở Xí nghiệp công ty
Xây Dựng Sông Đà 8 tại Bắc Ninh
2.1. Khái quát chung về cơ cấu tổ chức và tình hình
hoạt động của Xí nghiệp Công ty XD Sông Đà 8 tại Bắc
ninh.
2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Xí nghiệp công ty Xây
Dựng Sông Đà 8 tại Bắc Ninh

Tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp


×