Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tieu luan quan tri kinh doanh he thong thong tin quan ly quan tri kinh doanh quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.4 KB, 29 trang )

2
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hơn lúc nào hết, sự thành công của một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
phụ thuộc một cách quyết định vào việc có tận dụng được cơng nghệ thơng tin vào
việc quản lí cũng như để phát triển mọi năng lực trong tổ chức hay cơ quan. Trong
đó thì thơng tin lại có thể coi như huyết mạch của mọi tổ chức, thông qua việc
nghiên cứu thông tin kinh tế chúng ta có thể đánh giá chính xác nhịp sống kinh tế
và quy mô phát triển của các doanh nghiệp, các nguy cơ tiềm ẩn và triển vọng phát
triển. Có thể nói khơng q rằng, trong nền kinh tế thị trường, nơi diễn ra hàng ngày
cuộc cạnh tranh quyết liệt để giành giật thị trường thì thơng tin kinh tế là một nhu
cầu cấp thiết. Thông tin kinh tế có thể quyết định đến thành bại của doanh nghiệp.
Mà doanh nghiệp muốn tiếp cận thông tin nhanh, chính xác, kịp thời thì việc ứng dụng
tin học vào doanh nghiệp là vấn đề cần thiết đặc biệt là trong q trình quản lí.
Ngày nay các đã có khá nhiều phần mềm được xây dựng để phục vụ cho q trình
quản lí của doanh nghiệp trong đó có các phần mềm dùng để quản lí bán hàng tại
các đơn vị kinh doanh.
Chi nhánh túi xách LeeAndTee Gia Lai cũng khơng nằm ngồi xu thế đó, tuy nhiên
vẫn cịn nhiều vấn đề chưa được hồn thiện vì vậy nhóm quyết định chọn đề tài : “ Phân
tích hệ thống thơng tin về quản lý bán hàng tại chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai”
nhằm mục đích tìm hiểu và phân tích nhưng ưu nhược điểm và hồn thiện hơn nữa hệ
thống thông tin hiện tại.
Kết cấu của đề án gồm:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội Dung
Chương 1: Giới thiệu cơ cấu hoạt động tại chi nhánh Lee and Tee Gia Lai
Chương 2: Cơ sở phương pháp luận về phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin
quản lý.
Chương 3: Phân tích hệ thống thơng tin về quản lý bán hàng tại chi nhánh túi xách
Lee and Tee Gia Lai


Phần III: Kết luận
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy và bạn bè để bài tập
được hồn thiện hơn nữa.
Nhóm xin chân thành cảm ơn.

2
2


4
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin quản lý bán hàng
1.1 Đại cương về hệ thống thông tin quản lý
1.1.1 Khái niệm
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có chức năng thu thập, xử lý và truyền đạt
mọi thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Các thành phần của hệ thống
thông tin quản lý:
- Con người: Là những người phân tích, thiết kế và xây dựng hệ thống thơng tin,
viết chương trình, điều khiển phần cứng, phần mềm.
- Dữ liệu: Đầu vào của q trình tạo thơng tin.
- Phần cứng: Máy tính và những thiết bị ngoại vi
- Phần mềm: Dãy các chỉ thị mà máy tính nhận, xử lý, thể hiện và lưu trữ dữ liệu và
thông tin.
- Thủ tục: Những qui tắc để đạt được tính tối ưu và an toàn trong xử lý dữ liệu.
- Truyền thông: Phần cứng và phần mềm nhằm truyền thông dữ liệu theo dạng điện
tử.
Thành phần quan trọng nhất của hệ thống thông tin quản lý là dữ liệu (đầu vào của
hệ thống) và thông tin (đầu ra của hệ thống)

Hệ thống thơng tin quản lý đóng vai trị trung gian giữa hệ thống quyết định và hệ
thống tác nghiệp. Nhiệm vụ chung của hệ thống thông tin là thu thập, lưu trữ, chế biến,
phát tán và truyền dẫn các thông tin kinh doanh để đảm bảo 02 nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ đối ngoại:
+ Thu thập thơng tin từ ngồi đến.
+ Đưa các thơng báo ra ngồi.
- Nhiệm vụ đối nội:
+ Làm liên lạc giữa các bộ phận.
+ Cung cấp các thông tin kinh doanh ngang dọc giữa các hệ tác nghiệp và
quyết định.
1.1.2.Thông tin và xử lý thông tin trong tổ chức
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là xử lý các thông tin kinh
doanh, tức là thơng tin dùng cho mục đích kinh doanh trong doanh nghiệp.
Xử lý thông tin là tập hợp những thao tác áp dụng lên các thông tin nhằm chuyển
chúng về một dạng trực tiếp sử dụng được: làm cho chúng trở thành hiểu được, tổng hợp
hơn, truyền đạt được, hoặc có dạng đồ hoạ,...
Hệ thống thơng tin bao gồm 2 thành phần cơ bản:

4
4


6
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

- Các dữ liệu: Đó là các thơng tin được lưu trữ và duy trì nhằm phản ánh thực trạng
hiện thời hay quá khứ của doanh nghiệp.
- Các xử lý: Đó là những q trình biến đổi thơng tin.
Theo quan điểm hệ thống thì hệ thống quản lý trong một tổ chức kinh doanh bao
gồm các hệ sau:

- Hệ quyết định.
- Hệ thông tin.
- Hệ tác nghiệp.
Hình 1.1: Ba mơ hình của một hệ thống thơng tin

 Mơ hình logic
Mơ tả hệ thống làm gì: dữ liệu thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để
chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thơng tin mà hệ thống sản
sinh ra. Nó khơng quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời
điểm mà dữ liệu được xử lý. Mơ hình của hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách
hàng do giám đốc dịch vụ mô tả thuộc mơ hình lơgíc này.

 Mơ hình vật lý ngồi
Mơ hình vật lý ngồi chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là
các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra,
phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí cơng
tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực
hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mơ hình này cũng chú ý
tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ
liệu khác nhau xảy ra.

6
6


8
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

 Mơ hình vật lý trong
Liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên khơng phải là cái nhìn

của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn đó là những thơng tin liên
quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và
tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các
chương trình và ngơn ngữ thể hiện.
1.1.3 Tầm quan trọng của hệ thống thông tin
Khi đã có hệ thống thơng tin rồi thì vấn đề quan trọng là làm sao hệ thống đó hoạt
động có hiệu quả, hiệu quả của nó chính là chất lượng của thơng tin đầu ra. Và có thể dễ
dàng thấy được rằng nếu hệ thống hoạt động xấu nó cũng chính là nguồn gốc sinh ra
những hậu quả nghiêm trọng khác. Hoạt động tốt hay xấu của hệ thống thông tin được
đánh giá thông qua chất lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của
thơng tin như sau:
- Tin cậy.
- Đầy đủ.
- Thích hợp và dễ hiểu.
- Được bảo vệ.
- Đúng thời điểm.
Ngoài những tiêu chuẩn cơ bản trên đây thì tuỳ từng cơ quan, đơn vị mà nó cịn
kèm theo một vài tiêu chuẩn khác nữa như:
- Các thao tác phải luôn chuẩn xác và ổn định.
- Luôn luôn cập nhật thông tin một cách liên tục và thường xuyên, đảm bảo cho ra
được các báo cáo tại mọi thời điểm.
- Phần mềm phải có giao diện đẹp, hài hịa, thân thiện.
1.2 Các mơ hình hệ thống thông tin
1.2.1 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD)
Mục đích của sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD): Tăng cường cách tiếp cận lơ gíc
tới việc phân tích hệ thống và chỉ ra miền khảo cứu hệ thống trong toàn bộ hệ thống tổ
chức, giúp xác định phạm vi hệ thống cần phân tích.
Một BFD đầy đủ gồm:
- Tên chức năng.
- Mơ tả có tính chất tường thuật.

- Đầu vào của chức năng.
- Đầu ra của chức năng.
- Các sự kiện gây ra sự thay đổi.
Sơ đồ BFD chỉ cho ta biết cần phải làm gì chứ khơng chỉ ra là phải làm thế nào, ở
đây chúng ta khơng cần phân biệt chức năng hành chính với chức năng quản lý. Tất cả

8
8


10
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

các chức năng đó đều quan trọng và cần được xử lý giống nhau như một phần của cùng
một cấu trúc.
1.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Mục đích của sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) là trợ giúp cho 04 hoạt động chính của nhà
phân tích.
- Liên lạc: DFD mang tính đơn giản, dễ hiểu đối với người phân tích và người dùng.
- Tài liệu: đặc tả yêu cầu hình thức và yêu cầu thiết kế hệ thống là nhân tố đơn giản
việc tạo và chấp nhận tài liệu.
- Phân tích DFD: để xác định yêu cầu của người sử dụng.
- Thiết kế: phục vụ cho việc lập kế hoạch và minh họa các phương án cho nhà phân
tích và người dùng xem xét khi thiết kế hệ thống mới.
1.2.3 Mơ hình dữ liệu
Phân tích dữ liệu là một phương pháp xác định các đơn vị thơng tin cơ sở có ích cho
hệ thống (các thực thể), và xác định rõ mối quan hệ bên trong hoặc tham trỏ chéo nhau
giữa chúng. Điều này có ý nghĩa là mọi phần dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong
toàn bộ hệ thống của tổ chức và có thể truy cập từ bất kỳ chương trình nào bởi nhiều
người sử dụng khác nhau.

a. Mục đích của việc xây dựng mơ hình dữ liệu :
- Kiểm tra chặt chẽ các yêu cầu của người dùng.
- Cung cấp cái nhìn lơ gic về thơng tin cần cho hệ thống.
b. Các thành phần của mơ hình dữ liệu bao gồm :
Thực thể: được hiểu là tập hợp các đối tượng cùng loại dưới góc độ quan tâm của
nhà quản lý.
Có hai loại thực thể:

+ Thực thể tài ngun: chỉ mơ tả mà khơng giao dịch.
Ví dụ: DmHang (Mahang, Tenhang, Dvtinh, Dongia)
+ Bảng giao dịch (Nhóm thực thể giao dịch): Thể hiện các giao dịch.
Ví dụ: HoaDonBanHang (SoHD, MaKH, DienGiai, NgayHD, NguoiBan)

10
10


12
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

+ Kiểu thực thể: là một nhóm tự nhiên một số thực thể lại, mô tả một loại thông tin
chứ không phải bản thân thơng tin.
+ Thuộc tính: là đặc trưng của thực thể. Thuộc tính liên quan đến các kiểu thực thể,
cịn giá trị thuộc tính riêng biệt thì thuộc về riêng từng thực thể. Có 3 loại thuộc tính như:
+ Thuộc tính định danh (thuộc tính khố): là một hay nhiều thuộc tính cho phép xác
định duy nhất một thực thể.
+ Thuộc tính mơ tả: hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều là thuộc tính
mơ tả. Mỗi thuộc tính chỉ xuất hiện trong một bảng.
Ví dụ:
Với thực thể DmHang(Mahang, Tenhang, Dvtinh, Dongia) thì:

- Thuộc tính Mahang là khố.
- Thuộc tính Tenhang, Dvtinh, Dongia là thuộc tính mơ tả.
+ Thuộc tính kết nối: là thuộc tính được dùng để chỉ ra mối quan hệ giữa một thực
thể này với một thực thể khác.
c. Các kiểu liên kết:
+ 1@1 Liên kết Một - Một
Một lần xuất của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất của thực thể B và
ngược lại.
+ 1@N Liên kết Một - Nhiều
Loại liên kết này phổ biến trong thực tế, một lần xuất của thực thể A liên kết với
một hay nhiều lần xuất của thực thể B, nhưng mỗi lần xuất của B chỉ liên kết với một lần
xuất của A.
Ví dụ như quan hệ giữa khách hàng và hóa đơn bán hàng, một khách hàng có thể
có nhiều hóa đơn bán hàng, cịn một hóa đơn bán hàng chỉ thuộc về một khách hàng nào
đó.
+ N@M Liên kết Nhiều - Nhiều
Mỗi lần xuất của A tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B và ngược lại, nhiều
mỗi lần xuất của B tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B.
d. Các giai đoạn trong quá trình xây dựng mơ hình dữ liệu:
Xác định các thuộc tính: Dựa trên 3 nguồn: Tri thức của bản thân về công việc đang
nghiên cứu, những người sử dụng hệ thống hiện tại và xem xét các tài liệu sử dụng
thường xuyên trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Xác định kiểu thực thể: Để có được kiểu thực thể người phân tích phải chuẩn hố
nhằm mục đích:
+ Tối thiểu việc lặp lại.
+ Tránh dư thừa thông tin.

12
12



14
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

- Xác định các quan hệ: Thiết lập mối liên hệ tự nhiên giữa các thực thể và liên kết
này phải ở dạng quan hệ một - nhiều.
e. Q trình chuẩn hố mơ hình dữ liệu.
Chuẩn hố là việc chuyển đổi tập hợp dữ liệu được lưu trữ sang cấu trúc dữ liệu
nhỏ hơn, đơn giản và ổn định hơn. Cấu trúc dữ liệu được chuẩn hoá cũng thuận lợi hơn
trong việc bảo quản.
Một số quy tắc về chuẩn hoá:
+ Chuẩn hoá mức 1 (1.NF)
Chuẩn hoá mức 1 quy định rằng, trong mỗi danh sách khơng được chứa các thuộc
tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các danh sách
con, có ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
+ Chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính khơng phải
khố phải phụ thuộc hàm hồn tồn vào tồn bộ khố chứ khơng chỉ phụ thuộc vào một
phần của khố. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những những thuộc tính phụ
thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
+ Chuẩn hoá mức 3 (3.NF):
Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong một danh sách khơng được phép có sự phụ
thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc hàm vào thuộc tính kia
thì phải tách chúng ta thành các thuộc tính khác nhau có quan hệ với nhau.
1.2.4 Mơ hình quan hệ
Mơ hình quan hệ là danh sách tất cả các thuộc tính thích hợp cho từng thực thể của
mỗi mơ hình dữ liệu.
Mục đích xây dựng mơ hình quan hệ: Nhằm kiểm tra, cải tiến, mở rộng và tối ưu
hố mơ hình dữ liệu đã xây dựng.
Các bước xây dựng mơ hình quan hệ:

- Xác định tất cả các thuộc tính cần dùng tới trong hệ thống định xây dựng.
- Xác định kiểu thực thể để đặt từng thuộc tính nhằm giảm thiểu việc sao chép và
tránh dư thừa.
Với các thuộc tính, kiểu thực thể và quan hệ đã biết có thể xây dựng một sơ đồ trực
giác mơ hình quan hệ. Khi đó ta có thể so sánh các mơ hình và trích ra được từ việc so
sánh đó một mơ hình duy nhất có chứa đặc trưng tốt nhất của cả hai.
1.3 Các giai đoạn phát triển của hệ thống thông tin
Một hệ thống thơng tin dù lớn hay nhỏ thì q trình phát triển của nó cũng phải qua
các cơng đoạn cụ thể nhất định. Đó chính là các bước các cơng việc phải làm trong quá
trình phát triển một hệ thống thơng tin. Sản phẩm của cơng đoạn trước chính là đầu vào
của cơng đoạn sau, vì thế nếu có sự cố xảy ra ở giai đoạn nào thì cũng làm ảnh hưởng đến
tồn bộ dự án và nó làm chậm dự án.

14
14


16
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Phát triển một hệ thống thông tin gồm 7 giai đoạn:
- Đánh giá yêu cầu
- Phân tích chi tiết
- Thiết kế logic
- Đề xuất các phương án của giải pháp
- Thiết kế vật lý ngoài
- Triển khai kỹ thuật hệ thống
- Cài đặt và khai thác
1.3.1 Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Giai đoạn đánh giá yêu cầu nhằm cung cấp cho lãnh đạo có được những thơng tin

đầy đủ chính xác để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án. Khả
thi ở đây ngồi tính khả thi về mặt kỹ thuật cịn là tính khả thi về mặt tài chính. Đối với
một dự án phát triển hệ thống thông tin rất tốn kém về nhân lực, tiền bạc, thời gian và
chất xám. Vì thế giai đoạn đánh giá yêu cầu nó quyết định xem dự án có được tiếp tục
hay là bị huỷ bỏ.
Đánh giá đúng yêu cầu cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của dự án. Bất
cứ một sự sai lầm nào dù lớn dù nhỏ thì cũng đều gây nên những tổn thất khôn lường cho
công ty. Đánh giá yêu cầu được bắt đầu từ việc nêu ra các yêu cầu của khách hàng, từ đó
xác định được quy mơ của dự án, xác định những thay đổi có thể có trong tương lai, xác
định xem dự án chịu tác động của những yếu tố nào. Để từ đó có thể đưa ra được những
thơng tin hỗ trợ cho người ra quyết định. Tuy vậy giai đoạn này phải tiến hành tương đối
nhanh, tránh gây tốn kém về nhân lực và tiền của.
Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu: Nó bao gồm các công việc xác định xem giai đoạn
này cần phải tìm hiểu những gì từ hệ thống, cần phải thực hiện những cơng việc gì, thời
gian thực hiện.
- Làm rõ yêu cầu: Phân tích viên phải xác định được chính xác yêu cầu của khách
hàng, cũng như yêu cầu của hệ thống, môi trường của hệ thống những ràng buộc của hệ
thống.
- Đánh giá tính khả thi: Xác định những yếu tố gây trở ngại cho hệ thống, đánh giá
tính khả thi của hệ thống về mặt kỹ thuật, tổ chức, tài chính, thời gian.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.

1.3.2 Giai đoạn phân tích chi tiết
Mục đích chính của giai đoạn phân tích chi tiết là đưa ra được chuẩn đốn chi tiết
về hệ thống đang tồn tại nghĩa là xác định được những vấn đề chính cũng như các nguyên

16
16



18
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

nhân chính của chúng, xác định được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề ra
được các yếu tố giải pháp cho phép đạt được mục tiêu trên.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch nghiên cứu chi tiết: Người chịu trách nhiệm của giai đoạn này phải
lập kế hoạch về các nhiệm vụ phải thực hiện.
- Nghiên cứu môi trường hệ thống đang tồn tại: Khi đưa ra chuẩn đốn về hệ thống
hiện thời, phân tích viên phải cố gắng để có được sự hiểu biết sâu sắc về môi trường hệ
thống nghiên cứu để đánh giá mức độ phù hợp giữa các đặc trưng hệ thống với các ràng
buộc của môi trường.
- Nghiên cứu hệ thống hiện tại: Cho biết lý do tồn tại của hệ thống; các mối liên hệ
của nó với các hệ thống khác trong tổ chức; những người sử dụng; các bộ phận cấu
thành; các phương thức xử lý; thông tin mà nó sản sinh ra; những dữ liệu mà nó thu nhận;
khối lượng dữ liệu mà nó xử lý; giá cả gắn liền với thu thập, xử lý và phân phát thơng tin,
hiệu quả xử lý dữ liệu...
- Chuẩn đốn và xác định yếu tố giải quyết vấn đề: Nhiệm vụ của cơng đoạn này là
đưa ra chẩn đốn, xác định các mục tiêu mà hệ thống được sửa chữa hoặc hệ thống mới
cần phải đạt được và xác định các yếu tố của giải pháp.
- Đánh giá lại tính khả thi: Được thực hiện bằng việc so sánh những thông tin mà
thu thập được từ những công đoạn trước với những ràng buộc về tổ chức, kỹ thuật, tài
chính và thời hạn đã được xác định trước đây.
- Sửa đổi đề xuất của dự án.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
1.3.3 Giai đoạn thiết kế logic
Mục đích của giai đoạn này là xác định một cách chi tiết và chính xác những cái gì
mà hệ thống mới phải làm để đạt được những mục tiêu đã được thiết lập từ giai đoạn
phân tích chi tiết.

Sản phẩm đưa ra của giai đoạn thiết kế logic là các sơ đồ luồng dữ liệu DFD, các sơ
đồ cấu trúc dữ liệu DSD, các sơ đồ phân tích tra cứu và các phích logic của từ điển hệ
thống.
Các cơng đoạn chính của giai đoạn này bao gồm các bước sau
- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế xử lý.
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
- Hợp thức hố mơ hình logic.
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống,
đây là cơng việc tương đối phức tạp. Phân tích viên ngoài việc gặp gỡ những người sử
dụng và hỏi họ danh sách dữ liệu mà họ cần để hoàn thành có hiệu quả cơng việc đang
làm. Tuy nhiên cơng việc hỏi như vậy thường gặp khó khăn. Để cơng việc được diễn ra

18
18


20
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

một cách thuận lợi thì phân tích viên buộc phải nghiên cứu kỹ lưỡng cơ sở dữ liệu của hệ
thống. Tuỳ theo yêu cầu của cơng việc và từng tình huống cụ thể phân tích viên có những
phương pháp thu thập dữ liệu cho phù hợp. Tuy nhiên, phân tích viên có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu logic đi từ các thông tin ra.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hố.
1.3.4 Đề xuất các phương án của giải pháp
Ở giai đoạn này, nhóm phân tích viên đã xác định về mặt logic những đầu vào,
những xử lý, những tệp cơ sở dữ liệu và những đầu ra cho phép giải quyết tốt hơn những

vấn đề của hệ thống thông tin hiện có và đạt được những mục tiêu đề ra của người sử
dụng. Tuy nhiên những khía cạnh như: Ai chịu trách nhiệm nhập dữ liệu? Cách thức xử
lý nào được sử dụng cho mỗi xử lý? Phương tiện xử lý nào được dùng? ....chưa được làm
sáng tỏ. Chính vì vậy mục đích của giai đoạn này là thiết lập các phác họa cho mơ hình
vật lý, đánh giá chi phí lợi ích cho các phác họa, xác định khả năng đạt mục tiêu cũng
như sự tác động của chúng và lĩnh vực tổ chức, nhân sự đang làm việc tại hệ thống và
đưa ra những khuyến nghị cho lãnh đạo những phương án hứa hẹn nhất. Các công đoạn
chính của giai đoạn này là:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc về tổ chức.
- Xây dựng các phương án giải pháp.
- Đánh giá các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo.
Đánh giá phương án của giải pháp là một công việc quan trọng nhất của giai đoạn
này. Thực chất của hoạt động này là phân tích chi phí lợi ích, phân tích đa tiêu chuẩn.
Ngồi ra phân tích viên cịn có thể trình bày thêm các phương pháp phân tích khác như
phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh. Đối với hệ thống thông tin của các doanh
nghiệp cần đặc biệt nhấn mạnh hiệu quả kinh tế. Sự thuyết phục về mặt tài chính và tính
khả thi tài chính của dự án quyết định xem dự án có tiếp tục được đi tiếp không hay là sẽ
được thay đổi theo phương pháp khác.
1.3.5 Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này ngồi mơ tả chi tiết phương án của giải pháp đã được chọn ở giai
đoạn trước. Đây là giai đoạn rất quan trọng, vì những mơ tả chính xác ở đây có ảnh
hưởng và tác động trực tiếp tới cơng việc thường ngày của người sử dụng, mỗi lỗi của
thiết kế vật lý như biểu khó đọc, một hội thoại khơng dứt khốt....sẽ là ngun nhân gây
nên một trong những thất bại của hệ thống. Sản phẩm của giai đoạn này là một tài liệu
bao chứa tất cả đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật, tài liệu
dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những
phần tin học hố. Các cơng đoạn chính của giai đoạn này:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
- Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra).

- Thiết kế các cách thức giao tác với phần tin học hoá.

20
20


22
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

- Thiết kế các thủ tục thủ cơng.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo.
1.3.6 Triển khai kỹ thuật hệ thống
Nhiệm vụ của giai đoạn này đưa ra các quyết định có liên quan tới việc lựa chọn
công cụ phát triển hệ thống, tổ chức vật lý CSDL, cách thức truy nhập tới bản ghi của các
tệp và những chương trình khác cấu thành nên hệ thống. Mục tiêu chính của giai đoạn
này là xây dựng hệ thống hoạt động tốt. Kết quả của giai đoạn này là phần mềm tin học
hố, hồn thành tài liệu hệ thống và tài liệu hướng dẫn người sử dụng. Những cơng đoạn
chính của giai đoạn này:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
- Thiết kế vật lý trong.
- Lập trình.
- Thử nghiệm kiểm tra.
- Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống.
- Đào tạo người sử dụng.
Trong giai đoạn này có một số khái niệm cơ sở:
Sự kiện (Evenement): Là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh việc thực hiện một
hay nhiều xử lý nào đó. Có những sự kiện nằm ngay trong cơ chế của tổ chức, có những
sự kiện từ ngồi và chỉ thể hiện trên sơ đồ xử lý những sự kiện ngồi này.
Cơng việc (Operation): Là một dãy xử lý có chung sự kiện khởi sinh.
Tiến trình (Process): Là một dãy các công việc mà các xử lý bên trong của nó nằm

trong cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. Nếu tiến trình quá lớn thì nên chia cắt thành những
lĩnh vực nhỏ hơn.
Nhiệm vụ: Là một xử lý được xác định thêm các yếu tố về tổ chức: Ai? ở đâu? Khi
nào thì thực hiện nó?
Pha xử lý: Là một tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và sự thực
hiện của chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào khác mà chỉ phụ thuộc vào sự kiện
khởi sinh ban đầu.
Mô đun xử lý: Là một xử lý cập nhật hoặc tra cứu bên trong của một pha và thao tác
với số lượng tương đối ít dữ liệu. Đây là cách chia nhỏ các xử lý, yêu cầu xử lý ít số liệu
chỉ mang tính tương đối và nó tuỳ thuộc vào một số tiêu chuẩn khác.
Trong giai đoạn này thì cơng đoạn lập trình là quan trọng nhất, đây là quá trình
chuyển đổi các thiết kế vật lý của nhà phân tích thành phần mềm máy tính do các lập
trình viên đảm nhận.
1.3.7 Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống
Cài đặt là quá trình chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Mục tiêu của giai
đoạn này là tích hợp hệ thống được phát triển vào các hoạt động của tổ chức một cách ít
va vấp nhất, đồng thời đáp ứng được những thay đổi có thể xẩy ra trong suốt quá trình sử

22
22


24
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

dụng. Công việc của giai đoạn này là chuyển đổi về mặt kỹ thuật, chuyển đổi về mặt con
người.
Các công đoạn của giai đoạn này:
- Lập kế hoạch cài đặt.
- Chuyển đổi.

- Khai thác và bảo trì.
- Đánh giá.
Tóm lại, q trình phân tích và thiết kế hệ thống là một q trình địi hỏi ở người
phân tích phải tư duy một cách khoa học trên cơ sở các vấn đề thực tế cũng như lý thuyết,
“vật lý” cũng như “logic” để cải tiến mơ hình hoạt động của hệ thống, nâng cao hiệu quả
quản lý và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của tổ chức.

24
24


26
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THƠNG TIN VỀ
QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH LEE AND TEE GIA LAI
2.1 Tổng quan về thương hiệu Lee and Tee và chi nhánh Gia lai
2.1.1Tổng quan về nhãn hiệu LeeandTee
LeeandTee là nhãn hiệu về các sản phẩm thời trang bằng da do công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Liêm Thư sở hữu.
Công ty được thành lập vào năm 2012, tuy chỉ mới hoạt động được hơn 03 năm
nhưng đã gặt hái được nhiều thành tích như “Top 10 thương hiệu nổi tiếng” do Trung
ương hội sở hữu trí tuệ Việt Nam bình chọn hay
Hình ảnh nhận diện:

Hiện nay sau một thời gian hoạt động thì hệ thống chi nhánh bán hàng đã có mặt ở
nhiều tỉnh thành trên tồn quốc:
Chi nhánh LeeAndTee Quận 1: 214 Nguyễn Trãi, P. Nguyễn Cư Trinh, Q.1 HCM
Chi nhánh LeeAndTee Phú Nhuận: 34 Cô Giang, P.2, Q.Phú Nhuận, HCM

Chi nhánh LeeAndTee Tân Bình: 956 CMT8, P.5, Q.Tân Bình, HCM
Chi nhánh LeeAndTee Quận 3: 17B Tú Xương, P.7, Q.3, HCM
Chi nhánh LeeAndTee Bình Thạnh: 154 Vạn Kiếp, P.3, Q.Bình Thạnh, HCM
Chi nhánh LeeAndTee Gị Vấp: 59A Quang Trung, P.10, Q. Gò Vấp, HCM
Chi nhánh LeeAndTee Quận 5: 182 Nguyễn Trãi, P.3, Q.5 HCM
Chi nhánh LeeAndTee Tân Phú: 247 Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú, HCM
Chi nhánh LeeAndTee 42 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
Chi nhánh LeeAndTee 280 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Chi nhánh LeeAndTee 82 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nộ
Chi nhánh LeeAndTee Đà Nẵng: 40 Phạm Văn Nghị, Q.Thanh Khê, ĐN
Chi nhánh LeeAndTee Gia Lai: 76B Phan Bội Châu, Tp. Pleiku, Gia Lai
Chi nhánh LeeAndTee Đà lạt: 18 Trương Công Định, Tp. Đà Lạt, Lâm Đồng
Chi nhánh LeeAndTee Nha Trang: 17 Lý Thánh Tôn, Tp.Nha Trang
Chi nhánh LeeAndTee Cần Thơ: 243B Nguyễn Văn Cừ, Q.Ninh Kiều, Cần Thơ
Chi nhánh LeeAndTee Kiên Giang: 354 Nguyễn Trung Trực, P. Vĩnh Lạc, TP.
Rạch Giá, Kiên Giang
2.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh LeeAndTee Gia Lai
Được thành lập vào đầu năm 2013 theo hình thức nhượng quyền, tại địa chỉ 76B
Phan Bội Châu, Tp. Pleiku, Gia Lai.

26
26


28
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

LeeandTee Gia Lai chịu trách nhiệm kinh doanh và phân phối độc quyền các sản
phẩm, phụ kiện thời trang bằng da tại hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh


Quản lý

Bộ phận bán hàng

Bộ phận Kho

Thu ngân

Nhân viên bán hàng

2.2 Khảo sát và phân tích hệ thống thơng tin quản lý bán hàng tại chi nhánh
Lee and Tee GiaLai
2.2.1 Mô tả hệ thống hiện tại
Hiện nay hệ thống thông tin về quản lý bán hàng tại chi nhánh Lee and Tee là một
chương trình được lập trình sẵn với nhiều chức năng quản lý, kinh doanh với nhiều phân
quyền cho từng bộ phận chức năng.
Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí:
 Chủ cửa hàng:
 Chịu trách nhiệm kiểm kê hàng hóa nhập vào cả về số lượng, chất lượng kèm theo
các thông tin về sản phẩm nhập vào vì vậy người chủ cửa hàng sẽ tham gia trực tiếp
(thêm, sửa, xóa, tìm kiếm, thống kê )vào các thông tin của danh sách nhập hàng
 Chịu trách nhiệm giám sát việc xuất hàng của cửa hàng người này sẽ kiểm tra thơng
qua bảng thống kê các hóa đơn bán hàng trong thời gian định kỳ và có thể thay đổi
mọi thông tin.
 Kiểm tra các thông tin tổng hợp được để đề ra chiến lược phát triển.
 Chịu trách nhiệm trong việc nhập xuất sản phẩm ra và vào theo dõi hàng. Người chủ
cửa hàng này sẽ làm trực tiếp trên thông tin bảng theo dõi hàng bảng 4.0.
 Là người được xem và và thay đổi cũng như thêm mới mọi thông tin trên hệ thống.
 Nhân viên bán hàng:

 Người này chỉ được phép tìm kiếm các thông tin về sản phẩm trong bảng theo dõi
hàng để biết thông tin trung về sản phẩm bán ra(số lượng, chất lượng, xuất xứ, loại,
mã hàng ).

28
28


30
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Các thông tin này sẽ được nhân viên bán hàng sử lý trực tiếp(thêm, sửa, xóa) trên
hóa đơn bán hàng (bảng 2.1)sau khi bàn giao sản phẩm thì có nhiệm vụ thêm vào
bảng thồng kê hóa đơn bán hàng định kỳ bảng 3.3(chỉ được thêm, sửa, xóa mới).
 Nhân viên bán hàng có niệm vụ nhận lại các sản phẩm bị lỗi và tham gia trực tiếp
vào bảng 1.3 dựa trên các thông tin có được từ bảng theo dõi hàng để điền vào bảng
này.
 Các thông tin trung:
 Thông tin trong bảng theo dõi hàng gồm các thông tin mã hàng, tên hàng, số lượng
còn, chất lượng, xuất xứ.


- Các thiết bị phần cứng bao gồm:
+ Máy vi tính với cấu hình tối thiểu: Vi xử lý 1Ghz; Ram 1GB; HDD hay SSD
32Gb
+Các thiết bị nhập/xuất dữ liệu: Bàn phím, chuột vi tính, máy in hố đơn, thiết
bị đọc mã vạch…
2.2.2 Phân tích hệ thống

 Mục đích, u cầu bài tốn quản lý bán hàng

Bài toán sẽ giải quyết các nghiệp vụ sau:
 Quản lý danh mục
Hóa đơn bán lẻ
Danh mục khách hàng(bảng 1.1)
Hóa đơn nhập
Danh mục hàng hóa(bảng 1.2)
Hóa đơn nhập
Danh mục nhà cung cấp sản phẩm(bảng 1.3)
 Nhập hàng
1.Có hóa đơn
Lập phiếu nhập(bảng 2.1) sửa Sổ theo dõi hàng
(bảng 4.0)
lưu
2.Người giao hàng
Sổ nhập(bảng 2.2)
 Xuất hàng
1.Khách hàng
sửa
Lập hóa đơn bán(bảng 3.1)
Sổ theo dõi
hàng
(bảng 4.0)
2.Biên lai thuế
 Thống kê, báo cáo
1.Hóa đơn bán

lưu

Sổ xuất(bảng 3.2)


2.Hóa đơn nhập
3.Sổ xuất

Các danh sách thống kê

4.Sổ nhập
5.Sổ theo dõi hàng

30
30


32
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

2.2.3 Bảng biểu mẫu của nhập hang
STT

Tên khách

Điện thoại

Địa chỉ

Bảng 1.1: Bảng nhập danh sách khách hàng.
Mã hàng

Tên hàng

Loại


Đơn vị

Bảng 1.2: Bảng nhập danh sách hàng.

Mã ncc

Tên nhà cung cấp

Điện thoại

Địa chỉ

Bảng 1.3: Bảng nhập danh sách nhà cung cấp sản phẩm.

Bảng 2.1: Bảng nhập hàng.

32
32

Ghi chú


34
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Bảng 2.2: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi nhập.

Bảng 3.1: Bảng xuất hàng.


Bảng 3.2: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi xuất.

Bảng 4.0: Bảng mẫu dữ liệu sổ theo dõi hàng.

34
34


36
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Mã kho

Địa chỉ

Tên kho

Bảng 4.1: Bảng mẫu kho hàng

Bảng 4.2: Bảng mẫu thuế.
2.3 Đánh giá hệ thống thông tin quản lý vật tư tại Công ty TNHH Olam Việt Nam
2.3.1 Ưu điểm
- Chức năng làm việc đơn giản.
- Công cụ và phương tiên làm việc tương đối ít tốn kém.
- Ít phụ thuộc những ảnh hưởng sự cố đột xuât, những tác động của khách quan bên
ngoài.
- Hoạt động tương đối dễ hiểu, có thể mơ phỏng trên máy tính để giảm bớt khối
lượng công việc.
2.3.2 Hạn chế
- Cập nhật, sửa đổi thông tin cịn thiếu chính xác.

- Việc lưu chuyển thơng tin chậm, đạt hiệu quả chưa cao.

36
36


38
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CHI
NHÁNH LEE AND TEE GIALAI
3.1 Các sơ đồ lập được sau khi khảo sát
Ta có chi nhánh cần quản lý các danh sách như hàng hóa, khách, nhà cung cấp.
Các cơng việc chính của cửa hàng bao gồm:

 Nhập hàng
 Xuất hàng
 Quản lý hàng trong kho
Ta lập ra các chức năng tương ứng quản lý đó là:

 Quản lý nhập hàng.
 Quản lý xuất hàng.
 Quản lý hàng.
Chức năng quản lý nhập hàng bao gồm nhập hàng vào cửa hàng và in ra phiếu nhập
nhằm tạo sự giằng buộc chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của người cung cấp sản
phẩm.
->Các nhiệm vụ cần có trong hệ thống nhập hàng bao gồm:

 Nhập

 In phiếu nhập
Chức năng quản lý việc xuất hàng bao gồm các công việc xuất hàng, in phiếu xuất
để khẳng định sản phẩm này là của cửa hàng bán ra để thuận tiện trong việc bảo hành cho
khách hàng ngồi ra việc xuất hàng cịn bao gồm công việc bảo hành và vận chuyển.
->Các nhiệm vụ cần có trong hệ thống xuất hàng bao gồm:






Xuất.
In phiếu xuất.
Bảo hành.

Vận chuyển.
Các thông tin của cửa hàng cần phải được tìm kiếm và thống kê để những người có

ảnh hưởng tới hệ thống có thể xem các thơng tin cần thiết.Ta cần tạo lập chức năng tìm
kiếm và thống kê.
Từ phân tích trên ta có sơ đồ phân cấp chức năng sau.
1. Sơ đồ phân cấp chức năng

38
38


40
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai


Quản lý chi nhánh L&T

!
Hình 1.1: Sơ đồ phân cấp chức năng.

1.1Quản lý danh mục
a) Mục tiêu
Chức năng quản lý danh mục là bao gồm quản lý các thơng tin về hàng hóa,
nhà cung cấp và khách hàng.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa, tìm. Chức năng chỉ làm việc với các thơng
tin đầy đủ.
Các thông tin này sẽ đucọ truy xuất trực tiếp hỗ trợ cho việc nhập hàng xuất
hàng thuận lợi và nhanh chóng.

b) Đầu vào
Với thơng tin khách hàng được lấy từ hóa đơn xuất (mẫu phiếu 3.1), mặt
khác ban đầu được lấy từ việc hỏi trực tiếp khách hàng và được cập nhật trực tiếp
trên giao diện của chức năng.
Với thông tin về hàng được lấy từ phiếu nhập của cửa hàng (mẫu phiếu 2.1)
Với thông tin về nhà cung cấp được lấy từ phiếu nhập của cửa hàng(mẫu
phiếu 2.1)

c) Đầu ra
Các thông tin về khách hàng được lưu vào nguồn dữ liệu khách hàng
Các thông tin về hàng được lưu vào nguồn dữ liệu hàng
Các thông tin về nhà cung cấp được lưu vào nguồn dữ liệu nhà cung cấp

1.2Quản lý nhập hàng
40
40



42
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

a) Mục tiêu
Tạo lập ra chức năng này để dễ dàng trong quản lý việc nhập một cách chính
xác và chi tiết và in ra phiếu nhập nhằm tạo sự giằng buộc chịu trách nhiệm đối
với sản phẩm của người cung cấp sản phẩm. Các dữ liệu được nhập vào đây được
trực tiếp xử dụng để tạo lập ra danh sách nhập theo dõi theo định kỳ.
Giúp cho cửa hàng dễ dàng theo dõi việc nhập hây rút ra xu thế hàng hóa và
các đánh giá khác.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.

b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là phiếu nhập của cửa hàng(biểu mẫu 2.1), sổ
kho(mẫu 4.0), và cơ sở của danh mục lập được về hàng hóa và nhà cung cấp

c) Đầu ra
Đầu ra của chức năng này là nhập vào cơ sở dữ liệu nhập

1.3Quản lý xuất hàng
a) Mục tiêu
Nhằm đơn giản hóa chức năng bán hàng này và in ra phiếu xuất của cửa
hàng để xác định xuất xứ của sản phẩm do cửa hàng mình cung cấp để phục vụ
cho cơng việc bảo hành. Xác định các yêu cầu vận chuyển, bảo hàng.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.

b) Đầu vào
Đầu vào của in phiếu xuất và xuất là hóa đơn xuất(mẫu 3.1), sổ kho(mẫu

4.0)
Đầu vào của bảo hành bao gồm: hóa đơn xuất(mẫu 3.1) của cửa hàng, sổ
theo dõi hàng (mẫu 4.0).
Đầu vào của vận chuyển là hóa đơn xuất(mẫu 3.1)

c) Đầu ra
Đầu ra của quản lý xuất là hai cơ sở dữ liệu đó là xuất và bảo hành

1.4Quản lý hàng
a) Mục tiêu
Quản lý các thông tin chung về hàng hóa hiện có trong cửa hàng(kho)như:
số lượng, giá nhập, giá xuất.

42
42


44
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Các mặt hàng đã có thời gian trong kho lâu sẽ được lưu vào danh sách tồn
kho.
Có các chức năng thêm, sửa, xóa và tìm kiếm.

b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là phiếu nhập(mẫu 2.1), phiếu xuất(mẫu 3.1),
danh sách bảo hành

c) Đầu ra
Cơ sở dữ liệu quản lý hàng hóa và quản lý tồn kho


1.5Tìm kiếm, thống kê
a) Mục tiêu
Giúp người dung nhanh chóng tìm thấy những thơng tin mà họ cần tìm.

b) Đầu vào
Đầu vào của chức năng này là tất cả các cơ sở dữ liệu đã lập được từ các
chức năng trên

c) Đầu ra
Danh sách các thông về các mặt khác nhau mà người dùng cần tìm

2. Sơ đồ luồng dữ liệu

Hình 2.1: Sơ đồ ngữ cảnh.

44
44


46
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Hình 2.2: Sơ đồ mức đỉnh.

Hình 2.3: Sơ đồ mức dưới đỉnh của quản lý danh mục.

46
46



48
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

Hình 2.4: Sơ đồ mức dưới đỉnh của quản lý nhập hàng.

Hình 2.5: Sơ đồ mức dưới đỉnh của quản lý xuất hàng.

Hình 2.6: Sơ đồ mức dưới đỉnh của ql theo dõi hàng.

48
48


50
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Chi nhánh túi xách Lee and Tee Gia Lai

3. Sơ đồ liên kết tập thực thể

Hình 3.1: Sơ đồ liên kết tập thực thể

50
50


×