Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

36 đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn năm 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 161 trang )


Đề số 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI THỬ

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI
NĂM HỌC 2020 - 2021
Môn thi: NGỮ VĀN
Ngày thi: 07 tháng 6 năm 2020
Thời gian làm bài: 120 phút Phần 1(6,0 điểm)

Phần I (6.0 điểm)
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên
nhiên đất nước.
1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy.
2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng".
Biện pháp tu từ nói q cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng
trong hai câu thơ này có tác dụng gì?
3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh
mà em đã được học ở chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh
con thuyền trong đêm trăng.
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình
ảnh người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết
và câu có thành phần phụ chủ (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và
thành phần phụ chủ)
"Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng


Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng."
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2017)
Phần II (4,0 điểm)
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ
Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
Phan Lang nói:


Nhà cửa của tiên nhân, cây cối thành rừng, phần mộ của tiên nhân, cỏ gai lấp
mắt. Nương tử dầu khơng nghĩ đến, nhưng cịn tiên nhân mong đợi ở nương tử
thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi nói:
- Có lẽ khơng thể gửi mình ẩn vết ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và
chăng Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tơi tất
phải tìm về có ngày.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Tư “tiên
nhân" được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?
2. Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương "ứa nước mắt khóc” và quả
quyết "tối tất phải tìm về cỏ ngày"?
3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trị của gia đình
trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
--- Hết --Ghi chú: Điểm phần I: 1 (0,5 điểm), 2(1,5 điểm), 3 (0,5 điểm), 4 (3,5 điểm)
Điểm phần II: 1 (2,0 điểm), 2(1,0 điểm), 3 (2,0 điểm)
Hướng dẫn làm đề thi môn Văn vào lớp 10 Hà Nội năm 2020
Phần I:
1. Tác giả của bài Đoàn thuyền đánh cá là Huy Cận (1919-2005).
Bài thơ được sáng tác năm 1958.
2. Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên:
lái gió, buồm chăng, mây cao, biển bằng.

- Biện pháp: “Lướt giữa mây cao với biển bằng” có tác dụng miêu tả con
thuyền bỗng mang sức mạnh và vẻ đẹp của vũ trụ. Con người trong tư thế làm
chủ thiên nhiên, làm chủ biển trời quê hương.
3. Trích đoạn bài thơ Nguyên tiêu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngữ văn lớp 7.
- "Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền."
- "Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
Yên ba thâm xứ đàm quân sự,


Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.:
4. "Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đi vàng lóe rạng đơng
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng"
- Lúc sao mờ là lúc đêm sắp tàn, trời sắp sáng. Các bạn chài nhìn sao rồi hối hả
giục nhau: “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”. Chữ “kịp” nói lên sự hối hả, khẩn
trương. Phải kéo lưới để trở về bến đem cá bán phiên chợ mai, cho cá được
tươi ngon, được giá.
- Câu thơ thứ hai có hai hình ảnh rất gợi cảm. Hình ảnh thứ nhất: "Ta kéo xoăn
tay". Chữ “xoăn tay” gợi tả những cánh tay rắn chắc, dẻo dai của những chàng
trai làng chài như xoắn lại, như căng lên lúc kéo lưới. Một vẻ đẹp trẻ tráng
trong lao động rất đáng yêu. Hình ảnh thứ hai: “chùm cá nặng” là một hình ảnh
so sánh rất sáng tạo. Cá mắc vào lưới rất nhiều, treo lủng lẳng như những chùm
trái cây trĩu cành, phải kéo rất “nặng” tay. Câu thơ "Ta kéo xoăn tay chùm cá
nặng” nói lên một chuyến ra khơi may mắn, đánh bắt được nhiều cá. Lao động
thực sự là nguồn sống đem lại hạnh phúc cuộc đời.
- Câu thơ thứ ba là một bức tranh cá có đường nét, màu sắc tráng lệ. Cá chất
đầy khoang thuyền, cá tươi roi rói. “Váy bạc đi vàng" của cá “lóe” lên dưới

ánh hồng rạng đông. Nghệ thuật phối sắc của Huy Cận thật tài ba thần tình.
Ơng đã viết nên câu thơ có hình ảnh đẹp đầy ánh sáng.
- Câu thơ cuối: Cánh buồm, con thuyền tràn ngập ánh hồng bình minh. Con
thuyền và cánh buồm chớ đầy niềm vui sau một chuyến ra khơi đánh cá gặp
nhiều may mắn.
Kết đoạn: Có thể nói khổ thơ này đã thể hiện khá hay một nét đẹp về cuộc sống
và sinh hoạt của bà con dân chài trên vùng biển quê hương. Cảnh kéo lưới là
một nét vui của bài ca lao dộng, bài ca cuộc đời. Cảm hứng lãng mạn thấm đẫm
vần thơ “Đồn thuyền đánh cá"
Phần II:
1:
- Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh:


Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa sau đó gặp nạn rồi được Linh Phi cứu giúp,
gặp Vũ Nương dưới thủy cung.
- “Tiên nhân” chỉ Trương Sinh – Chồng Vũ Nương.
2. Khi nghe Phan Lang nói Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và “quả quyết tìm
về có ngày”:
+ Vũ Nương cịn nặng tình nặng nghĩa với chồng con
+ Hồn chỉnh thêm về nét đẹp của người con gái thủy chung, nhân hậu qua
nhân vật Vũ Nương
+ Vũ Nương dù chết vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự và nhân phẩm
3. Các em có thể tham khảo dàn ý sau:
* Mở bài:
- Gia đình – hai tiếng quen thuộc gần gũi mà thân thương đến nao lòng. Người
sung sướng nhất là người có được một gia đình hạnh phúc. Có thể thấy, gia
đình có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Gia đình
hạnh phúc chính là mục đích cao đẹp nhất mà con khát khao có được.
* Thân bài:

a. Giải thích:
- Gia đình là gì?
+ Đó là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân
cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
+ Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt
khác, thường có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ.
b. Bàn luận: Gia đình có ý nghĩa và vai trị vơ cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi
con người.
- Gia đình là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành.
+ Gia đình chính là cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu tiên của con người.
Chính tại mái ấm này, với tình u của cha và mẹ, ta đã được góp mặt trong
cuộc đời này.


+ Gia đình là khơng gian sống thân thuộc trong cuộc đời mỗi con người. Chính
tại nơi đây, ta đã chập chững những bước đầu tiên, cất tiếng nói đầu tiên trong
hạnh phúc vô bờ của cha mẹ, người thân.
+ Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Ta vơ tư
nhận tình u thương của ông bà, cha mẹ, anh em mà không mảy may suy
nghĩ.
+ Và gia đình cũng là nơi ta sẵn lịng cho đi mà khơng cần nhận lại. Ở đó có
biết bao tình cảm trong sáng, đẹp đẽ mà những người thân đã dành cho nhau.
Khi đó ta thấy thật sự sung sướng, bình yên và hạnh phúc.
- Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong
cuộc đời con người.
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, may mắn mà con đường cuộc
đời biết bào gian nan, thử thách. Trên con đường ấy, có lúc ta vấp ngã, thất bại,
có lúc ta cũng nản lịng, nhụt chí, những khi đó bên cạnh ta ln có ơng bà, cha
mẹ người thân. Tất cả mọi người đều động viên an ủi ta là ta vững tâm, bền chí.
+ Thậm chí nếu ta sa ngã trở thành kẻ xấu, kẻ ác, thành tội nhân bị xã hội,

người đời xa lánh khinh bỉ thì gia đình vẫn ln giang rộng vịng tay đón họ trở
về và tin rằng tình cảm gia đình sẽ tạo nên sức mạnh cảm hóa được những đứa
con lầm đường lạc lối ấy. Có thể tin rằng, khơng nơi nào ngồi gia đình ln
bao dung, chở che, đùm bọc, đón nhận ta trong những tình huống nghiệt ngã
như vậy của cuộc đời. Ơ – ri – pít, nhà viết kịch Hi lạp thời cổ đại đã từng
khẳng định: “Duy chỉ có gia đình, con người ta mới tìm được chốn nương thân
để chống lại những tai ương của số phận”.
(Dẫn chứng: Anh Nhĩ trong “Bến quê”, Chí Phèo khao khát hạnh phúc bình dị:
chồng kéo lưới, vợ dệt vải, Vũ Nương "chỉ mong có thú vui nghi gia nghi
thất”…)
- Gia đình là cái nơi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao
đẹp cho con người.
+ Gia đình chính là ngơi trường đầu tiên, là mơi trường gần gũi có ảnh hưởng
lớn nhất đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Từ mái ấm gia
đình ta dần khơn lớn trưởng thành cả về thể xác và tâm hồn, lối sống về đạo
đức làm người.


+ Trong nếp sống của người Á Đơng, gia đình có vai trị rất lớn trong việc bồi
dưỡng tâm hồn và giáo dục nhân cách con người. Trong mỗi gia đình có gia
phong. Gia phong chính là các ngun tắc ứng xử, là lễ nghi để giúp cho gia
đình yên ấm, hịa thuận. Một gia đình có nền nếp gia phong thường tạo nên một
khơng khí đầm ấm, bình n. Trong mơi trường ấy, con cái có điều kiện được
chăm sóc, bảo ban, dạy dỗ và phát triển theo đúng hướng tích cực. Ngược lại
một gia đình khơng ịa thuận, bố mẹ thường cãi vã thì ảnh hưởng rất xấu đến
con cái. Có những đứa trẻ lớn lên trong thù hận, trong mặc cảm, tự ti và lớn lên
có thể trở thành kẻ ác, kẻ xấu, kẻ phản bội, đánh mất nhân cách của bản thân,
làm xấu hổ cả dòng họ.
- Liên hệ bản thân;
3. Kết bài: Khẳng định vai trị của gia đình với con người

- Gia đình chính là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái ấm chở che cho mỗi
cuộc đời, là cái nôi vững chắc để đào tạo con người trưởng thành.
- Mái ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người, nhất là đối
với trẻ em; là nơi trẻ em được chăm sóc, ni dưỡng, được u thương, dạy dỗ
nên người.
- Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân thiệt thòi, bất hạnh nhất.
- Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái ấm gia đình, khơng nên
vì bất cứ lí do gì mà làm tổn thương đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng
của con trẻ.
- Trẻ em cần phải biết vâng lời, làm vui lịng ơng bà, cha mẹ…


Đề số 2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
----------ĐỀ THI THỬ
(Đề thi có 02 trang)

KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM
HỌC 2020 - 2021
Môn thi: NGỮ VĂN
Ngày thi: 02 tháng 6 năm 2020
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian
phát đề)

Câu 1: (3,0 điểm) Em hãy đọc hai văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên
dưới:
Văn bản 1

Văn bản 2


Báo cáo mới đây của tạp chí Science
cho thấy Trước sự đe dọa của rác thải
nhựa, nhiều đen này thế giới đã sản
xuất khoảng 83 tỉ tấn nước đã lên kế
hoạch hành động. Nhựa, trong đó 1,3
tỉ tấn hiện là rác thải. Và 79% Từ
tháng 1 năm nay, chính phủ Scotland
để trong 6,3 tỉ tấn đó giờ đang nằm
trong các bãi rác xuất ý kiến về việc
cấm sản xuất, kinh doanh một và môi
trường tự nhiên.

Trước sự đe dọa của rác thải nhựa,
nhiều nước đã lên kế hoạch hành động

Nhựa được sử dụng phổ biến bì tiện
dụng, rẻ tiền, dễ chế tạo. Tuy nhiên
nhựa có hạn chế lớn là rất lâu phân
hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa
sẽ gây nên thảm họa mơi trường nếu
khơng có cách giải quyết.

Từ tháng 1 năm nay, chỉnh phủ
Scotland đề xuất ý kiến về việc cấm
sản xuất, kinh doanh một một số sản
phẩm làm từ nhựa. Lệnh cấm này sẽ
góp phần giảm đáng kể lượng rác thải
nhựa.
Tại Anh, các loại hạt kim tuyến trang

tri đã bị cấm sử dụng. Việc tính phí
với túi nhựa cũng được thực hiện.
Theo số liệu thống kê của Bộ Môi
trường, Thực phẩm và các vấn đề
nơng thơn, nhờ việc tỉnh phí này,
trong thời gian qua, số lượng túi nhựa
được đưa vào sử dụng đã giảm 9 tỉ
chiếc.

Từ năm 2019, Đài Loan sẽ cấm sử
dụng các loại ống hút nhựa tại các
chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh, sau đó
tiến tới cẩm hồn toàn việc cung cấp
Trong các đại dương, số lượng rác thải túi nhựa tại các điểm kinh doanh.
nhựa ước tính khoảng 150 triệu tấn - Tại Việt Nam, một số tổ chức xã hội
nặng gần bằng 1/5 khối lượng cá. Các đã phát - động các chiến dịch như: "7
nhà khoa học dự báo với tốc độ gia ngày thách thức". "Bớt một vỏ chai,
tăng rác thải nhựa như hiện nay, vào cứu tương lai",... với mục tiêu thúc
năm 2050, khối lượng rác thải nhựa sẽ đẩy cộng đồng chung tay chống lại rác
nặng hơn cả khối lượng cá.
thải nhựa,
Việt Nam là một trong các quốc gia xả Trong thời gian qua, nhiều bạn trẻ
rác thải nhựa nhiều nhất thời giới. Tại Việt Nam cũng đã tổ chức hàng loạt


Việt Nam số lượng tú nilon, chai
nhựa, ly nhựa, ống hút, hộp xốp...
được sử dụng nhiều vượt trội so với
các nước khác.


hoạt động nhằm giảm rác thải nhựa.
Các bạn mày mò thực hiện những dự
án làm ống hút từ tre và cỏ bàng, tái
chế rác thải nhựa thành những vật
dụng có ích, ... Chắc chắn những hành
Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến
động này sẽ góp phần giúp mơi trường
hệ sinh thái, làm ô nhiềm môi trường
trở nên xanh, sạch, đẹp hơn
đất, môi trường nước, gây nguy hại
cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động
xác đến sức khỏe con người...
(Hai văn bản trên được tổng hợp từ các báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Thời nay)
a. Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống, (0,5 điểm)
b. Tìm thành phân biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. (0,5 điểm)
c. Chỉ ra mối liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. (1,0 điểm)
d. Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay?
Vì sao? (Em Có thể lựa chọn giải pháp trong văn bản hoặc tự đẻ ra giải pháp khác. Trả lời
trong khoảng 3-5 dòng) (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
Để thể hiện mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái (che chở bao bọc, chia sẻ, Bàn bó, bình đăng,
độc lập,...), các bạn học sinh đã đưa ra ba hình ảnh sau:

Từ một trong ba hình ảnh trên, em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 01 trang giây thi) bàn về
mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện nay.
Câu 3: (4,0 điểm)
Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1
Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim


Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe khơng kinh, Phạm Tiến Duật)
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với một tác phẩm
khác cũng viết về người lính để thấy được nét gặp gỡ của các tác giả khi viết về đề tài này.
Đề 2
Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm văn học, em hãy viết bài văn với nhan đề:
“Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách"..
...Hết...
Gợi ý đáp án tham khảo:
Câu 1:
a. Tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống: lâu phân hủy dẫn tởi
- Ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái,
- Làm ô nhiễm đến môi trường đất,
- Môi trường nước,
- Gây nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu đến sứng khỏe con người.
b. Thành phần biệt lập được sử dụng:
Hình thái: "chắc chắn"
Phụ chú: "hành động này" - chính là các bạn trẻ Việt Nam đang thực hiện việc tái tạo lại rác
thải nhựa thành những hoạt động có ích.
c. Mối liên hệ về nội dung của 2 văn bản này đều nói về rác thải nhựa: đây là liên kết về hình
thức văn bản 1 nói về hiện trạng cũng như tác hại của rác thải nhựa tới cuộc sống, còn văn
bản hai nêu ra những biện pháp hiện nay mà các nước đang thực hiện nhằm hạn chế rác thải
nhựa.

d. Hãy viết một đoạn văn ngắn để bày tỏ những giải pháp mà em nghĩ là hợp lý:
Các giải pháp như:
- Khi lệnh cấm sản xuất nhựa được ban ra
- Tính phí việc sử dụng túi nhựa
- Thay đổi các sản phẩm nhựa bằng các sản phẩm tự nhiên
Câu 2: Nghị luận về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện nay.
Dàn ý tham khảo:


1. Mở bài
- Đặt vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện nay.
- Ngày nay, mối quan hệ cha mẹ - con cái dường như đang gặp khủng hoảng nặng nề bởi
nhiều lý do khá phức tạp.
2. Thân bài:
* Giải thích quan niệm về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
* Vai trò của mối quan hệ cha mẹ và con cái trong cuộc sống
- Tình mẫu tử, tình phụ tử là thứ tình cảm vơ cùng thiêng liêng, là chiếc la bàn giúp ta định vị
được những hướng đi đúng đắn trong cuộc sống. Nó khơng giống như tình cảm bạn bè, cũng
khơng phải là tình cảm khi ta u một người nào đó mà là tình cảm của cha mẹ dành cho con
cái.
- Thơng thường tình cảm bắt nguồn từ các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. Riêng tình
cảm cha mẹ đối với con cái là do được khơi dậy từ tình yêu thương tự nhiên.
- Chính vì thế, tình cảm cha – mẹ - con cái và ngược lại, đạo làm con đối với cha mẹ là quan
hệ "máu mủ ruột rà", có ý nghĩa thiêng liêng, gắn bó nhất của con người. Nó là nền tảng để
xây dựng những mối quan hệ tình cảm khác trong xã hội chúng ta.
- Tình cảm của cha mẹ và con cái đã trở thành thứ tình cảm trường tồn, vượt qua khơng gian,
thời gian và những biến đổi của các yếu tố trong xã hội.
* Thực trạng về mối quan hệ cha mẹ với con cái trong gia đình ngày nay
- Gia đình nói chung trong đó có gia đình Việt Nam ln ln bị tác động bởi diễn biến xã hội
xung quanh và ngày nay không tránh khỏi sự lỏng lẻo trong các mối quan hệ giữa các thành

viên.
- Nguyên nhân có thể do:
+ Tác động của những diễn biến không ngừng của xã hội;
+ Nhu cầu tự khẳng định của cá nhân, có thể dẫn đến tính ích kỷ, hẹp hịi, do sự tăng trưởng
của nền kinh tế thị trường, cũng như do hiện tượng cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa;
+ Mơ hình “Gia đình hạt nhân” thích hợp hơn và thay thế cho nếp sống đại gia đình cổ xưa;
con cái trưởng thành muốn cha mẹ cho ở riêng, trong khi cha mẹ già lại thích sống chung với
con cái để có cháu bồng cháu bế;
+ Kinh tế phát triển, con cái được học hành đến nơi đến chốn, thành đạt sớm, nhu cầu tự lập
tăng cao, không muốn và không chấp nhận sự phụ thuộc vào gia đình;
+ Con cái bận rộn làm ăn khơng có nhiều thời gian chăm sóc cha mẹ, nhất là cha mẹ đã già
yếu; cha mẹ lo kinh tế gia đình lơ là việc chăm sóc, giáo dục, hướng dẫn con cái;


+ Khoảng cách tâm lý giữa hai thế hệ càng ngày càng gia tăng do những chuyển biến ngoài xã
hội. Điều này thường dẫn đến hậu quả là xảy ra những xung đột giữa hai thế hệ;
+ Cha mẹ nhiều người vẫn cịn nặng nề về thành tích cơng lao, muốn độc quyền nắm giữ vận
mệnh con cái khiến con cái bị tổn thương và ức chế; có nhiều trường hợp còn xảy ra việc cha
mẹ lạm dụng quyền hành hay dùng bạo lực khiến con cái uất hận muốn xa rời và đứt gánh với
cha mẹ, gia đình…
- Có thể liên hệ bản thân: Mối quan hệ của em với cha mẹ như thế nào, em đã làm gì để giúp
cho mối quan hệ ấy luôn luôn tốt đẹp ?
3. Kết bài
- Dù xuất phát từ bất cứ nguyên nhân nào, sự rạn nứt, đổ vỡ trong mối quan hệ cha mẹ - con
cái trong gia đình cũng là một thực trạng đáng buồn và đáng suy nghĩ.
- Đã đến lúc chúng ta cần xem xét lại một cách nghiêm túc và cới mở mối quan hệ thân thiết
này, làm sao để một đàng con cái biết sống trọn vẹn đạo làm con của mình, đàng khác cha mẹ
cũng biết cách hoàn thành tốt đẹp nhiệm vụ làm cha làm mẹ của mình.
Câu 3: Dàn ý tham khảo
Đề 1:

MỞ BÀI
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1969, trong cuộc chiến đấu gian khổ của những chiến sĩ lái xe
đường Trường Sơn thời chống Mỹ.
- Bài thơ hay trong chùm thơ đạt giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969 - 1970, tiêu
biểu cho phong cách thơ Phạm Tiến Duật.
- Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Trích trong tập Vầng trăng-Quầng lửa) là một
trong những bài thơ để lại ấn tượng mạnh trong lòng người đọc về hình ảnh những người lính
và sự kế thừa của biết bao thế hệ...
THÂN BÀI
*. Phân tích hai khổ thơ
1. Hình tượng thơ gắn liền với cái đẹp, vẻ chau chuốt sự kì vĩ đi cùng năm tháng đó chính là
hình ảnh những chiếc xe khơng kính…
- Bình thường, những chiếc xe khơng kính khơng thể gọi là cái đẹp. ấy thế mà tác giả đã lấy
hình tượng đó làm cảm hứng xuyên suốt của bài thơ. Hình tượng độc đáo nhưng hợp lý này
đã có tác dụng gây ấn tượng mạnh, là cơ sở để làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, sự lạc quan
và quyết tâm dành chiến thắng của anh lính lái xe thời chống Mĩ.
- Hình tượng những chiếc “xe khơng kính” đã gợi lên những nguy hiểm cận kề. Những “ bom
giật, bom rung” làm vỡ kính xe. Sự hi sinh, cái chết đã ở đâu đó, rất gần những người lính.


Lời thơ bình dị:
“Khơng kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi…”
Hồn cảnh chiến trường khó khăn, cái chết là những thử thách lớn với những người lái xe trên
con đường Trường Sơn khói lửa.
- Điệp ngữ “khơng có kính” ở đầu các khổ thơ vừa có tác dụng nhấn mạnh cho ta cảm nhận
được gian khổ, hiểm nguy sự khốc liệt của hiện thực cuộc chiến đối với người lính Trường
Sơn vừa khắc họa được nét tiêu biểu của con người Việt Nam, dù thiếu thốn, khó khăn vẫn
kiên cường chiến đấu.
2. Hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:

- Tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm, niềm vui sơi nổi
của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu vì miền Nam.
- Trong bom đạn khốc liệt của chiến tranh, anh chiến sĩ vẫn dữ vững tư thế hiên nghang
hướng về phía trước, thực hiện khẩu hiệu: “tất cả vì tiền tuyến, tất cả vì miền Nam ruột thịt”.
Câu thơ chuyển giai điệu, thanh thản, tự tin:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
- Những từ ngữ chọn lọc “ung dung”, “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” thể hiện tư thế,
phong cách anh bộ đội lái xe trên đường ra trận.
- Tư thế hiên ngang, lòng tự tin của anh bộ đội còn được biệu lộ ở chỗ bất chấp “bom giật,
bom rung” của kẻ thù, vẫn cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, của đất nước, những nét đẹp
lãng mạng, mặc dù cái chết còn lẩn quẩn, rình rập đâu đó quanh anh.
3. Liên hệ hình ảnh người lính trong bài thơ đồng chí.
Bài thơ Đồng chí sáng tác vào đầu năm 1948 khi tác giả Chính Hữu chiến đấu trong chiến
dịch Việt Bắc, Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến
Duật tham gia hoạt động ở tuyến đường Trường Sơn đã khắc họa thành công về đề tài người
lính.
Những điểm chung giữa hai tác phẩm là đều nói về hình ảnh vẻ đẹp của người lính nên 2 bài
thơ đều mang những vẻ đẹp chung về:
- Yêu nước, yêu quê hương, yêu đồng chí.
- Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm vụ.
- Lạc quan tin tưởng.
KẾT BÀI


Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong 2 khổ thơ và liên hệ hình ảnh người lính
trong thời kháng chiến.
Hình tượng người lính dù ở thời kì kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến chống Mĩ đều
mang phẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội Cụ Hồ” thời đại đã cung cấp cho các nhà thơ những
nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tạo nên những hình tượng làm xúc động lịng người. Viết về những

người lính, các nhà thơ nói về chính mình và những người đồng đội của mình. Vì thế, hình
tượng người chân thật và sinh động.

Đề 2:
1. Giới thiệu vấn đề: Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách
2. Giải thích vấn đề
- “Những ngọn lửa” ở đây được sử dụng mang nghĩa ẩn dụ, đó là tượng trưng
cho những giá trị mà văn chương đem lại.
- Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách là những ngọn lửa của tình u
thương, của lịng căm thù, của niềm tự hào và hơn hết, văn chương giúp chúng
ta biết đến thế giới của một người khác, biết đồng cảm với “tha nhân” để đem
tâm hồn mình đến gần hơn với tâm hồn mọi người. Xét cho cùng, giá trị của
văn chương như Leptonytoi đã nói “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của
tình yêu. Tình yêu con người, tước mơ cháy bỏng vì một xã hội cơng bằng,
bình đẳng bái ái ln ln thơi thúc các nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt
những dịng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng của mình cho nhân loại.”
hay “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự
thoát li hay sự quên ; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc
lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác,
vừa làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn”. (Thạch Lam)
- Nhận định đã đề cập đến giá trị to lớn của văn chương, hướng con người đến
chân-thiện-mĩ.
3. Giải quyết vấn đề
- Văn chương ni dưỡng trong lịng ta những tình cảm tốt đẹp:
+ Tình yêu thương, đồng cảm với con người: Chuyện Người con gái Nam
Xương, Truyện Kiều, Đồng chí, ..
+ Tình u nước, tự hào dân tộc: Làng, Nói với con, ..
+ Tình cảm gia đình: Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Con cị, Nói với con, ..
Ngồi ra văn chương còn cho ta lòng dũng cảm, sự vị tha.



- Vì yêu thương nên căm thù, lên án những người, thế lực chà đạp lên sự sống,
chà đạp lên cuộc đời con người.
- Văn chương hướng chúng ta đến những suy ngẫm giàu tính triết lí, những triết
lí ấy có giá trị ngàn đời, nhiều khi gợi ra cho chúng ta những câu hỏi, chính
những câu hỏi ấy làm nên sức sống cho tác phẩm, kích thích bạn đọc đi tìm câu
trả lời.
4. Mở rộng- nâng cao
- Để hiểu được giá trị của văn chương, người đọc phải có tầm đón nhận để hiểu
những điều nhà văn ấp ủ.
- Giá trị của tác phẩm phụ thuộc vào bạn đọc, chính người đọc là người quyết
định số phận tác phẩm, quyết định giá trị của văn chương. “Tác phẩm chân
chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện
khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào tâm hồn và ý
thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng nội tâm, như
sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca của sự
thật. ”


Đề số 3
SỞ GD&ĐT CẦN THƠ

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC
2020 - 2021

ĐỀ THI THỬ

Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề


I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như
của cơ bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đơng
giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ
phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo.
Nhưng chỉ mơ thơi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với
hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động
nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.
[..] Ngày bạn thơi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những
người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần.
Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải
hối tiếc vì nó. Như Đơn Ki-hơ-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là
điều tốt nhất một người có thể làm”.
Tơi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lịng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ
sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành
phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56-57)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn
tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lịng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được
đền đáp.
Câu 3. Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích
An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến sau khơng? Vì sao?


Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện
ước mơ.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trị của ước mơ trong cuộc đời của mỗi
người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, có ý kiến cho rằng:
Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lịng thành kính và niềm xúc động sâu sắc
của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
(Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.60)
Em hãy phân tích đoạn trích sau để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ,
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
(Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2017, tr.58)
------ HẾT -----Đáp án đề văn vào 10 tỉnh Cần Thơ năm 2020
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là Nghị luận
Câu 2: Thành phần biệt lập tình thái: "nơi mà lịng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ
được đền đáp."


Câu 3: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cơ bé bán diêm trong truyện cổ tích
An-đéc-xen: "ước mơ có một mái nhà trong đêm đơng giá buốt" nhằm liên
tưởng tới những ước mơ nhỏ bé trong cuộc sống nhưng lại không hề thành hiện

thực.
Và ước mơ của tỷ phú Bill Gates: "làm thay đổi cả thế giới" thể hiện những
ước mơ lớn lao và bằng những nỗ lực của ơng, một phần nào đó Bill Gates đã
thay đổi được thế giới.
Câu 4: Đồng ý. Vì nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực thực
hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thơi.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
1. Giải thích:
- Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước
mong hướng tới, đạt được.
2. Bàn luận:
* Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào?
- Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có
ước mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm tươi đẹp, ý
nghĩa, chỉ khi con người nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành hiện thực khi đó
con người đã làm cho cuộc đời mình và cuộc đời chung thêm ý nghĩa, tươi
đẹp.
- Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng
ta tới những điều tốt đẹp.
- Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã
hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng
lực của mình.
- Con đường dẫn tới ước mơ cũng vơ cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng
dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp
cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.
* Cuộc sống mà khơng có ước mơ thì sẽ như thế nào?


- Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu khơng

có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định.
– Khơng có ước mơ bạn sẽ khơng xác định được mục tiêu sống của mình là gì.
Chính vì khơng xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hồi sống
phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
3. Liên hệ bản thân em
- Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai
đó sống khơng có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường
nào!
- Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết ước mơ và
biến ước mơ thành hiện thực.
Câu 2:
I. Mở bài
- Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976, sau một
năm giải phóng đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà
thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lịng thành kính và niềm xúc động sâu sắc
của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
Và nó thể hiện rõ ràng nhất qua 2 đoạn thơ: (trích dẫn đoạn thơ).
II. Thân bài
* Phân tích khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng
đơi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như
sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc
sống tự do cho dân tộc Việt Nam thốt khỏi đêm dài nơ lệ.



+ Nhận thấy Bác là "một mặt trời trong lăng rất đỏ", đây chính là sáng tạo riêng
của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tơn kính của tác giả, của nhân dân đối
với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn...
+ Đó là sự hình dung về dịng người đang nối tiếp dài vơ tận hàng ngày đến
viếng lăng Bác bằng tất cả tấm lòng thành kính và thương nhớ, hình ảnh đó như
những tràng hoa kết lại dâng người. Hai từ ngày ngày được lặp lại trong câu
thơ như tạo nên một cảm xúc về cõi trường sinh vĩnh cửu.
+ Hình ảnh dịng người vào lăng viếng Bác được tác giả ví như tràng hoa, dâng
lên Bác. Cách so sánh này vừa thích hợp và mới lạ, diễn ra được sự thương nhớ,
tơn kính của nhân dân đối với Bác.
+ Tràng hoa là hình ảnh ẩn dụ những người con từ khắp miền đất nước về đây
viếng Bác giống như những bông hoa trong vườn Bác được Bác ươm trồng,
chăm sóc nay nở rộ ngát hương về đây tụ hội kính dâng lên Bác.
* Phân tích khổ thơ thứ ba
- Khung cảnh và khơng khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và khơng
gian trong lăng:
Bác nằm trong giấc ngủ bình n
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
+ Cả cuộc đời Bác ăn không ngon, ngủ không yên khi đồng bào miền Nam còn
đang bị quân thù giày xéo. Nay miền Nam đã được giải phóng, đất nước thống
nhất mà Bác đã đi xa. Nhà thơ muốn quên đi sự thực đau lòng đó và mong sao
nó chỉ là một giấc ngủ thật bình n.
+ Từ cảm xúc thành kính ngưỡng mộ, ở khổ thơ thứ ba là những cảm xúc
thương xót và ước nguyện của nhà thơ. Hình ảnh Bác như vầng trăng sáng dịu
hiền trong giấc ngủ bình yên là một hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp thanh
thản, phong thái ung dung và thanh cao của Bác. Người vẫn đang sống cùng

với nhân dân đất nước Việt Nam thanh bình tươi đẹp. Mạch cảm xúc của nhà
thơ như trầm lắng xuống để nhường chỗ cho nỗi xót xa qua hai câu thơ: vẫn
biết... ở trong tim...


+ Hình ảnh trời xanh là hình ảnh ẩn dụ nói lên sự trường tồn bất diệt của Bác.
Trời xanh thì cịn mãi mãi trên đầu, cũng giống như Bác vẫn cịn sống mãi mãi
với non sơng đất nước. Đó là một thực tế.
+ Thế nhưng, nhìn di hài của Bác trong lăng, cảm thấy Bác đang trong giấc ngủ
ngon lành, bình n mà vẫn thấy đau đớn xót xa mà sao nghe nhói ở trong tim!
Dù rằng Người đã hoá thân vào thiên nhiên, đất nước, nhưng sự ra đi của Bác
vẫn khơng sao xố đi được nỗi đau xót vơ hạn của cả dân tộc, ý thơ này diễn tả
rất điển hình cho tâm trạng và cảm xúc của bất kì ai đã từng đến viếng lăng
Bác.
III. Kết bài:
- Với lời thơ cô đọng, giọng thơ trang nghiêm thành kính, tha thiết và rất giàu
cảm xúc, bài thơ đã để lại ấn tượng rất sâu đậm trong lòng người đọc. Bởi lẽ,
bài thơ không những chỉ bộc lộ tình cảm sâu sắc, lịng thành kính và niềm xúc
động của hàng triệu con người Việt Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu của dân
tộc.


Đề số 4
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẮK LẮK

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC 2020 - 2021

ĐỀ THI THỬ


MƠN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (Khơng kể thời gian giao
đề)

Câu 1 (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các u cầu sau đây:
Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, cịn phải phấn đấu
thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính
khiêm tốn khơng bao giờ chịu chấp nhận sự thành cơng của cá nhân mình
trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành cơng của mình là tầm
thường, khơng đáng kể, ln ln tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật
ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi
cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì
thế, dù tài năng đến đâu cũng ln ln phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hồn tồn biết mình, hiểu người,
khơng tự mình đề cao vai trị, ca tụng chiến cơng của cá nhân mình cũng như
khơng bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối
với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành cơng trên con
đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam - 2017, tr.70, 71)
1) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
(0,5 điểm)
2) Chỉ rõ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn
thứ nhất? (1,0 điểm)
3) Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến: “... tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là

quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao
la.” (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 250 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị)
về ý kiến được nêu trong đoạn trích: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu
cho những ai muốn thành công trên con đường đời.”


Câu 3 (5,0 điểm)
Về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương, sách Ngữ văn 9, tập hai, NXB
Giáo dục Việt Nam - 2017, trang 60 có viết: “Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện
lịng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối
với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.”
Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ nhận định trên.
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong làng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ .
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2017, tr.58)
----Hết ---Đáp án đề thi văn vào 10 tỉnh Đắk Lắk năm 2020
Câu 1:
1) Phương thức biểu đạt chính là Nghị luận
2) Đoạn văn thứ nhất sử dụng biện pháp tu từ:
+ Điệp ngữ: "người có tính khiêm tốn" nhằm nhấn mạnh và tạo điểm nhấn về
những đặc điểm của người có đức tính khiêm tốn.
+ Liệt kê: "tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi

thêm" nhằm diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn biểu hiện của tính khiêm tốn
3) Ý kiến: "...tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng nhưng thật ra chỉ
là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la" có nghĩa là:
Tuy tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ
như những giọt nước trong thế giới rộng lơn vơ hạn "đại dương bao lai" vì thế
cần phải khiêm tốn học hỏi.
Qua đó tác giả cũng nhắc nhở chúng ta rằng nếu muốn thành công trên con
đường đời, chúng ta cần trang bị thêm đức tính khiêm tốn.


Câu 2: Các em cần đạt được các ý kiến sau đây:
1. Giải thích thế nào là lịng khiêm tốn
- Khiêm tốn là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, khơng đề cao cái mình có và
ln coi trọng người khác
- Thành công là đạt được kết quả như mong muốn,thực hiện được mục tiêu đề
ra.
=> Khiêm tốn là đức tính không thể thiếu giúp con người thành công trong
cuộc sống.
2. Phân tích
- Con người phải khiêm tốn vì cá nhân dù có tài giỏi đến đâu cũng chỉ là những
giọt nước nhỏ bé giữa đại dương bao la. Phải luôn học hỏi, học nữa, học mãi.
- Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người.
- Khiêm tốn là biểu hiện của con người đúng đắn, biết nhìn xa trơng rộng được
mọi người u q.
- Khiêm tốn giúp con người biết mình và hiểu người.
3. Bàn luận và mở rộng.
Khiêm tốn khơng có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin.
4. Bài học và liên hệ bản thân.
- Trân trọng những người khiêm tốn, phê phán những người thiếu khiêm tốn
luôn tự cao, tự đại cho mình là nhất và coi thường người khác.

- Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hồn thiện mình và không ngừng phấn
đấu vươn lên để thành công trong cuộc sống.
Câu 3:
I. Mở bài
- Viễn Phương là một nhà thơ tiêu biểu của miền Nam. Tháng 4/1976 sau một
năm giải phóng đất nước, khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khánh thành, nhà
thơ cùng đoàn đại biểu miền Nam ra thăm Hà Nội vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ Viếng lăng Bác được Viễn Phương viết với tất cả tấm lịng thành kính
biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của một người con từ miền Nam ra viếng
Bác lần đầu.
II. Thân bài
1. Khổ thơ thứ nhất


- Tác giả đã mở đầu bằng câu thơ tự sự: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác"
+ Con và Bác là cách xưng hô ngọt ngào thân thương rất Nam Bộ. Nó thể hiện
sự gần gũi, kính u đối với Bác.
+ Con ở miền Nam xa xơi nghìn trùng, ra đây mong được gặp Bác. Nào ngờ
đất nước đã thống nhất, Nam Bắc đã sum họp một nhà, vậy mà Bác khơng cịn
nữa.
+ Nhà thơ đã cố tình thay từ viếng bằng từ thăm để giảm nhẹ nỗi đau thương
mà vẫn không che giấu được nỗi xúc động của cảnh từ biệt sinh li.
+ Đây còn là nỗi xúc động của một người con từ chiến trường miền Nam sau
bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.
- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là một dấu ấn đậm nét là hàng tre
quanh lăng Bác: Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát.
+ Hình ảnh hàng tre trong sương đã khiến câu thơ vừa thực vừa ảo. Đến lăng
Bác, nhà thơ lại gặp một hình ảnh hết sức thân thuộc của làng quê đất Việt: là
cây tre. Cây tre đã trở thành biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
+ Bão táp mưa sa là một thành ngữ mang tính ẩn dụ để chỉ sự khó khăn gian

khổ. Nhưng dù khó khăn gian khổ đến mấy cây tre vẫn đứng thẳng hàng. Đây
là một ẩn dụ mang tính khẳng định tinh thần hiên ngang bất khuất, sức sống
bền bỉ của dân tộc.
2. Khổ thơ thứ hai
- Hai câu thơ đầu:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ Hai câu thơ được tạo nên với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng
đơi. Câu trên là một hình ảnh thực, câu dưới là hình ảnh ẩn dụ.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự trường tồn vĩnh cửu của Bác, giống như
sự tồn tại vĩnh viễn của mặt trời tự nhiên.
+ Ví Bác như mặt trời là để nói lên sự vĩ đại của Bác, người đã đem lại cuộc
sống tự do cho dân tộc Việt Nam thốt khỏi đêm dài nơ lệ.
+ Nhận thấy Bác là một mặt trời trong lăng rất đỏ, đây chính là sáng tạo riêng
của Viễn Phương, nó thể hiện được sự tơn kính của tác giả, của nhân dân đối
với Bác.
- Ở hai câu thơ tiếp theo:


×