Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên địa bàn huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN THỊ NGỌC LINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TẠI MỘT SỐ DỰÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN THỊ NGỌC LINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TẠI MỘT SỐ DỰÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
HỌC VIÊN

TRẦN THỊ NGỌC LINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành Luận văn này, tôi luôn được sự quan tâm, giúp
đỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Đào tạo –
bộ phận Sau Đại học – Trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên cùng với sự quan

tâm, động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ dẫn
tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận - người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Lập Thạch, Ban Bồi
thường GPMB huyện Lập Thạch, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Lãnh
đạo, chuyên viên các phịng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập, điều
tra và tổng hợp số liệu và đã có những ý kiến đóng góp q báu cho tơi hồn thành
đề tài này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều
kiện, đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn

TRẦN THỊ NGỌC LINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................... 3
1.1.1. Đấtđai ................................................................................................................ 3
1.1.2. Thu hồi đất ........................................................................................................ 4
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng ................ 6
1.1.4. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặtbằng ............................. 7
1.1.5. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường,giải phóng mặt bằng ............ 8
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 15
1.3.1. Công tác bồi thường khi thu hồi đất của một số nước trên thế giới ................ 15
1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường khi thu hồi đất ở 1 số tỉnh thành
trong cả nước ............................................................................................................. 19
1.3.3. Một số nghiên cứu về bồi thường, giải phóng mặt bằng ................................ 23
1.4. Đánh giá chung về tổng quan nghiên cứu .......................................................... 25
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv


2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................ 27
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................. 28
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu ............................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc ........................................................................................................................... 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 34
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 37
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án đường Tỉnh lộ ĐT 307 - Ngọc Mỹ- Quang Sơn
- Quốc lộ 2C và dự án Cầu Phú Hậu ......................................................................... 39
3.2.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường ..................................... 39
3.2.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi thường của 2
dự án trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 41
3.2.3. Loại đất, diện tích thu hồi của 02 dự án nghiên cứu ....................................... 43
3.2.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất ..................................... 47
3.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dựán ............................. 52
3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của 2 dự án qua ý kiến của người dân .......... 52
3.3.1 Công tác tuyên truyền và công khai dự án ....................................................... 52
3.3.2.Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường ........................................................ 54
3.3.3.Đánhgiátácđộngcủacơngtácbồithường,GPMB,hỗtrợTĐCđếnđời

sống,

việclàmvàthunhậpcủangườibịthuhồiđấttại02dựánnghiêncứu ........................................ 55
3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồithường
GPMBkhiNhànướcthuhồiđấttrênđịahuyệnLập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 59
3.4.1. Thuậnlợi ........................................................................................................... 59

3.4.2. Khó khăn, tồn tại ............................................................................................. 59
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Lập Thạch ................................. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 59
1. Kết luận ................................................................................................................. 64
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt

BT


Bồi thường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GQVL

Giải quyết việc làm

NN& PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

KT- XH

Kinh tế - xã hội




Quyết định

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

BTNMT

Bộ Tài ngun và mơi trường

TT

Thơng tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lập Thạch năm 2019 ......................... 38

Bảng 3.2. Quy mô của 2 dự án .................................................................................. 41
Bảng 3.3 Tổng hợp diện tích, loại đất bị thu hồi của 2 dự án nghiên cứu ................ 43
Bảng 3.4. Diện tích đất phi nông nghiệp không là đất ở bị thu hồicủa 02 dự án
nghiên cứu ................................................................................................................. 44
Bảng 3.5. Diện tích đất ở bị thu hồi của 02 dự án nghiên cứu ................................. 45
Bảng 3.6. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi của 02 dự án nghiên cứu .............. 46
Bảng 3.7. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án ............................... 47
Bảng 3.8. Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của 2 dự án.................................... 52
Bảng 3.9. Hình thức công khai, tuyên truyền và ý kiến đánh giá của người dân .... 53
Bảng 3.10. Dự án xây dựng đường Tỉnh lộ ĐT 307 - Ngọc Mỹ-Quang Sơn Quốc lộ 2 ................................................................................................................... 54
Bảng 3.11. Dự án xây dựng Cầu Phú Hậuthuộc tuyến đường nối từ nút giao Văn
Quán - Cầu Phú Hậu – QL2C - Việt Trì ................................................................... 54
Bảng 3.12.Phươngthứcsử dụngtiềncác hộ dântại 2 dự án nghiên cứu .......................... 55
Bảng 3.13.Tình hình lao động, việc làm tại 02 dự án nghiên cứu................................. 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 30
Hình 3.2. Biểu đồ quy mơ của 2 dự án nghiên cứu ................................................... 42
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất thu hồi của 2 dự án (đơn vị %) ..................... 44
Hình 3.4. Kết quả kinh phí bồi thường hỗ trợ của 2 dự án ...................................... 51
Hình 3.5. Biểu đồ phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của02 dự án ......... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất
nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại và văn minh.
Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng, phục
vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp,
phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ lực
vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập
và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm, thất
nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt
nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều
địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện bồi thường, tái định
cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất còn chưa hợp lý, dẫn
đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, bản thân
người dân bị thu hồi đất cịn thụ động trơng chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự đào
tạo để đáp ứng với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Lập Thạch là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế chủ yếu là sản xuất
nơng nghiệp. Để có động lực phát triển mạnh nền kinh tế, xã hội, trong những năm
gần đây huyện Lập Thạch đã được Nhà nước đầu tư mạnh các cơng trình hạ tầng
thiết yếu, q trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp, đất

ở của người dân. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho
người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và tồn xã hội
khơng chỉ riêng ở huyện Lập Thạch mà một số địa phương khác cũng đang gặp phải
khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời
sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của cơng tác giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn
chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất là cần thiết. Với ý nghĩa thực tiễn đó tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá cơng tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên địa
bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án Đường tỉnh lộ ĐT
307 - Ngọc Mỹ - Quang Sơn - Quốc lộ 2C và dự án cầu Phú Hậu thuộc tuyến đường
nối từ nút giao văn Quán - Cầu Phú Hậu – QL2A - Việt Trì trên địa bàn huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao công tác ổn định cuộc sống
của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Củng cố và hoàn thiện các kiến
thức về Luật đất đai hiện hành; nắm vững các chính sách pháp luật đất đai;

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các
văn bản pháp luật có liên quan.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được
những thuận lợi và khó khăn của cơng tác bồi thường GPMB để từ đó rút ra những
giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB. Góp phần hồn
thiện chính sách, phương thức bồi thường thiệt hại của UBND huyện khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện. Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc về khiếu
kiện của người dân bị thiệt hại do phải giải tỏa mặt bằng, bàn giao đất để triển khai
các Dự án trên địa bàn. Làm tài liệu cơ sở cho công tác quản lý đất đai ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Đấtđai
1.1.1.1. Khái niệm đấtđai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng của
quốc gia. (Luật đất đai, 1993).
1.1.1.2. Đặc điểm của đấtđai
Đất đai có vị trí cố định không thể di chuyển được, với một số lượng lớn có
hạn trên phạm vi tồn cầu, quốc gia và khu vực. Tính cố định khơng di chuyển từ vị
trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mơ và

khơng gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành,
sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa rất
lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai. (Tôn Gia Huyên,
Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai chính là khả năng phục hồi và tái tạo
độ phì thơng qua tự nhiên hoặc do tác động của con người.
Ngồitínhhaimặttrên,đấtđaicịncónhữngđặcđiểmnhưlà:Sựchiếmhữu,sở
hữuđấtđaivàtínhđadạngphongphúcủađấtđai.Vềsựchiếmhữuvàsởhữucủađất

đai



nước ta đã được quy định rõ trong Luật Đất đai. Cịn tính đa dạng và phong
phúcủađấtđaithểhiệnởchỗ:Trướchết,dođặctínhtựnhiêncủađấtđaivàphânbổ
cốđịnhtừngvùnglãnhthổnhấtđịnh,gắnliềnvớiđiềukiệnhìnhthànhcủacủađấtđai
quyếtđịnh.Mặtkhác,tínhđadạng,phongphúcịndo ucầu,đặcđiểmvàmụcđích sử dụng
khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi con người khi sử dụng đất đai
phảibiếtkhaitháctriệtđểlợithếcủamỗiloạiđấtmộtcáchhiệuquảvàtiếtkiệmtrên một vùng
lãnh thổ. Để làm được điều này, phải xây dựng một quy hoạch tổng thể và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

chitiếtsửdụngđấtđaitrênphạmvicảnướcvàtừngvùngkhuvực.(Tơn Gia Hun, Nguyễn
Đình Bồng, 2006).

1.1.2. Thu hồiđất
1.1.2.1. Khái niệm về thu hồiđất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai, 2013)
1.1.2.2. Các trường hợp thu hồiđất
Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai 2013 (Luật đất đai, 2013)quy định:
- Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh trong các trường
hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ qn sự;
3. Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về
quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng
của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng
an quản lý.
- Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao;
cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên,
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng
dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng,
công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp
địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thơng,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; cơng
trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng
cơng trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công
cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




6

khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu
khoáng sản.
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Bồithường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Luật đất đai, 2013).
1.1.3.2. Hỗtrợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Luật đất đai, 2013).
1.1.3.3. Tái định cư
Táiđịnhcưlàviệcdichuyểnđếnmộtnơikhácvớinơiởtrướcđâyđểsinhsốngvà làm ăn.
Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển khơng thể tránh khỏi khi Nhà nước thu
hồihoặctrưngthuđấtđaiđểthựchiệncácdựánpháttriển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,

tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tạiđó.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm
bảo hài hồ giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng
đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân (Trương Ánh Tuyết, 2002).
1.1.3.4. Một số khái niệm liên quankhác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Nhànướcchothuêđấtlà việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử
dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà khơng có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Luật đất đai, 2013).
1.1.4. Đặc điểm của q trình bồi thường và giải phóng mặtbằng

Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Cơng việc này mang tính
chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, cơng sức và tiền của. Ngày nay, công việc
này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Bên cạnh đó cơng tác BTGPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và
của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác BTGPMB cũng có nhiều đặc
điểm khác nhau. Chính vì vậy, cơng tác BTGPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện TN - KT - XH và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, cơng tác
BTGPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản
xuất. Mặt khác, cây trồng vật ni trên vùng đó cũng đa dạng, khơng được tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

một loại nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định giá bồi thường. Đối với đất
ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.

+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến
việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn
(Trương Ánh Tuyết, 2002).
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân.
1.1.5. Những yếu tố tác động đến cơng tác bồi thường,giải phóng mặt bằng
Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu
kém và thiếu chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng khá dai dẳng và không giải
quyết được đã gây cản trở lớn cho cơng tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Không
it các trường hợp Nhà nước phải mặc nhiên công nhận quyền sử dụng đất của các
chủ sử dụngkhơngcóchứngthưpháplý,viphạmphápluậtvềđấtđai.Tìnhtrạngtranhchấp
đất đai, khiếu kiện trong nhân dân do khơng có giấy tờ hợp pháp hay hợp lệ hoặc vì
một quyết định sai chính sách trong thời gian qua khơng giảm. Vì vậy, việc tăng
cườngcôngtácquảnlýNhànướcvềđấtđai,nângcaonănglựcthểchế,ổnđịnhpháp chế trong
xã hội là những nội dung quan trọng và cần thiết nhằm giải quyết tốt các
mốiquanhệđấtđai.Đồngthời,nócótácđộngrấtlớnđốivớiviệcthựchiệncơngtác
đềnbù,táiđịnhcưtrongthờikỳhìnhthànhvàpháttriểnthịtrườngbấtđộngsản.
1.1.5.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở Việt Nam, kể từ khi ban hành Luật Đất đai năm 1987, đã có 5 lần Chính
phủ trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội đất nước theo từng giai đoạn (1993, 1998, 2001, 2003;2013). Theo
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC) cũng từng bước được hoàn
thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về
pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng, bảo đảm tiến độ
cho việc triển khai các dự án đầu tư.
Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng ln được Chính
phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích
lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu
tư.Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất
đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và
cản trở.Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường
GPMB, hỗ trợ và tái định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những
nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử
dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở
trong thực thi pháp luật (Thư viện Học liệu Mở ViệtNam, 2012).
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi

hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao
và phù hợp với tình hình thực tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

1.1.5.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch
sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm
do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường(Bộ
Tài ngun và Mơi trường, 2005).
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa
học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên đất. Đối với cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cư, nó chi phối từ khâu hình thành dự án đến khâu cuối cùng giải phóng mặt
bằng và lập khu tái định cư. Hiện nay, trên phạm vi cả nước có khoảng 60% đơn vị
cấp huyện có quy hoạch và 50% đơn vị cấp xã có quy hoạch. Những nơi chưa có

quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, cơng tác quản lý đất đai yếu kém, số liệu không
đảm bảo độ tin cậy, việc khoanh định các loại đất, định hướng sử dụng khơng sát
với thực tế thì ở đó cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều
khó khăn phức tạp, hiệu quả thấp. Nhìn chung, chất lượng quy hoạch nói chung và
quy hoạch nói riêng cịn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt
là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch
cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo
phong trào. Đây chính là ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án“treo”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

1.1.5.3. Yếu tố giao đất, cho thuêđất
Nhiệm vụ giao đất, cho th đất có tác động rất lớn đến cơng tác bồi thường
GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định khơng rõ ràng,
tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho cơng tác đền bù
(ThưviệnHọcliệuMởViệtNam, 2012).
1.1.5.4. Cơng tác Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử
dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý cao nhất
khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với thửa đất
(lơ đất) đang sử dụng, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng

đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi
thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký
đất đai ở Việt Nam vẫn cịn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất;
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiến độ chậm, gây kháo khăn cho công
tác bồi thường GPMB. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng
mặt bằng nhanh hơn (, 2020).
1.1.5.5. Yếu tố thanh ra chấp hành các chế độ, thể lệ về quyền quản lý và sử dụng
đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền
lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất
chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hội đồng thẩm định phải có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xun trong q trình triển khai
thực hiện cơng tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm
pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam, 2012).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

1.1.5.6. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện công tác bồi
thường GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. (Phạm Đức Phong,
2002).Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong

các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND
cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và và
khung giá đất do Chính phủ quy định) và được cơng bố cơng khai vào ngày 01
tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải tiến hành
định giá đất, đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất
bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền
sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một
thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất
cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp
so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát,Phù hợp với giá đất phổ biến
trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng
đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu
nhập từ việc sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13


Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định
và công bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về
bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi
thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá
thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao
tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Do vậy việc định giá đất sát với giá thị trường để bồi thường GPMB có vai
trị quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB để triển khai dự án.
1.1.5.6. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và khơng gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch
trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà
cửa mà không nhất thiết phải thơng qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư và
bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2005).
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
Quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/08/20144 của Chủ tịch UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định chi tiết một số điều về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐUBND ngày 25/08/2014 của UBNd tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm 2015-2019.
- Quyết định số 1148/2011/QĐ-CT ngày 30/3/2016 của chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cầu Phú Hậu;
- Quyết định số 2777/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi cơng - dự tốn cơng trình Cầu Phú Hậu
thuộc tuyến đường nối từ nút giao Văn Quán - Cầu Phú Hậu – QL2C - Việt Trì;
- Quyết định số 4273/2016/QĐ-CTUBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - dự tốn cơng trình Cầu Phú Hậu.
- Quyết định số 3212/2010/QĐ-CTUBND ngày 29/10/2010 của Chủ tịch

UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: ĐT 307
- Ngọc Mỹ - Quang Sơn – QL2C, huyện Lập Thạch.
- Quyết định số 3452/2014/QĐ-CTUBND ngày 26/11/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng cơng trình: ĐT 307 Ngọc Mỹ - Quang Sơn – QL2C, huyện Lập Thạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.3.1. Công tác bồi thường khi thu hồi đất của một số nước trên thế giới
* Ở Trung Quốc
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng
người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu
hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên
cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những
người bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị
thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền
trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ
cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước
đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất
được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện
theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ.

Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai
ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là,
giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá
đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về
nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian
để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×