Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.93 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN KIÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI
Mã số :
60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN KIÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐỀN BÙ,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

Mã số : 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một đề tài nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Văn Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
TS.Nguyễn Thế Huấn đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên, phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mù Cang Chải, Phòng TNMT và
TT phát triển quỹ đất huyện Mù Cang Chải, đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Văn Kiên


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu ........................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài. ....................................................................................... 2
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 3
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .............. 4
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB. .............. 5
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BTGPMB ................................... 9
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB ........................................................................................ 9
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB. ............................................................................... 11
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 13
1.3.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái
định cư ở Việt Nam. ............................................................................ 13
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà

nước thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới ... 18
1.5. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB ĐẾN PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI ............ 26
1.5.1. Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng .............................................. 26
1.5.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 30


iv

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 30
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 30
2.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (phương pháp kế thừa)
2.3.2. Phương pháp điều tra ngưòi dân thông qua phiếu điều tra. .......... 31
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu..................................... 31
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 31
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 33
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN MÙ CANG
CHẢI ............................................................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 36
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ............ 40
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI .......................... 41
3.2.1. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện ........ 41
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ................................................ 44
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI..................................................... 46
3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GPMB TẠI HAI DỰ ÁN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI ............................................ 51
3.4.1. Khái quát về hai dự án ................................................................ 51
3.4.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án . 57
3.4.3. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất của
hai dự án ............................................................................................... 68
3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GPMB ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TẠI HAI DỰ ÁN 71
3.5.1.Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất ............ 72
3.5.2. Tác động đến lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất
.............................................................................................................. 74


v

3.5.3. Tác động đến thu nhập ................................................................ 77
3.5.4. Các vấn đề về xã hội và môi trường ............................................ 79
3.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA HUYỆN MÙ CANG CHẢI.................................. 79
3.6.1.Thuận lợi ..................................................................................... 79
3.6.2. Khó khăn, tồn tại......................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................85
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 85
2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng phát triển châu Á

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường

CNH

: Công nghiệp hóa

GCN

: Giấy chứng nhận

GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

HĐH

: Hiện đại hóa

TĐC


: Tái định cư

TT

: Thông tư

WB

: Ngân hàng thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ................................................ 45
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp số dự án bồi thường GPMB trên địa bàn huyện
Mù Cang Chải giai đoạn 2009-2013 ................................................ 50
Bảng 3.3. Đánh giá tiến độ thực hiện các dự án đã hoàn thành trên địa
bàn huyện Mù Cang Chải ............................................................... 50
Bảng 3.4. Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức ................................................ 54
ó đất bị thu hồi phục vụ dự án ..................................................................... 54
Bảng 3.5. Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi phục vụ dự
án ..................................................................................................... 56
Bảng 3.6. Dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt ................... 57
Bảng 3.7. Kết quả bồi thường thiệt hại các loại đất đối với Dự án 1 ............ 58

Bảng 3.8. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất đai đối với Dự án 1 cho các
hộ gia đình có liên quan ................................................................... 59
Bảng 3.9. Kết quả bồi thường thiệt hại về cây trồng đối với Dự án 1 ........... 60
cho các hộ gia đình có liên quan.................................................................. 60
Bảng 3.10. Kết quả hỗ trợ cho các hộ gia đình có liên quan đối với Dự án 1 ..... 61
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình .......... 62
có liên quan đối với Dự án 1 ........................................................................ 62
Bảng 3.12. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt đối với Dự án 2 ..... 63
Bảng 3.13. Kết quả bồi thường thiệt hại các loại đất đối với Dự án 2 .......... 64
Bảng 3.14. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất đai đối với Dự án 2 cho
các hộ gia đình có liên quan............................................................. 65
Bảng 3.15. Kết quả bồi thường thiệt hại về cây trồng đối với Dự án 2 cho
các hộ gia đình có liên quan............................................................. 66
Bảng 3.16. Kết quả hỗ trợ cho các hộ gia đình có liên quan đối với Dự án 2...... 67


viii

Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình có
liên quan đối với Dự án 2 ................................................................ 67
Bảng 3.18. Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của 2 dự án...................... 68
Bảng 3.20. Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 02 dự án ..... 72
Bảng 3.21. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân
tại 02 dự án nghiên cứu .................................................................... 73
Bảng 3.22. Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại 02 dự án nghiên cứu ........................................................... 75
Bảng 3.24. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 01 năm tại
02 dự án nghiên cứu ........................................................................ 78



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Trình tự thực hiện bồi thường GPMB tại huyện Mù Cang Chải... 46
Hình 3.2. Diện tích các loại đất bị thu hồi thực hiện dự án .......................... 53
Hình 3.3: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm ....... 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Là sản
phẩm của tự nhiên, là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đồng thời do dân số
ngày càng tăng nhanh mà quỹ đất thì có hạn nên đất đai ngày càng có giá trị
cao. Việc quy hoạch, thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho những
nhu cầu trên một cách hợp lí và khoa học, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu
dài và bền vững của đất nước là một vấn đề lớn. Trong những điều kiện quỹ
đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng tăng cao, nhịp độ phát triển ngày
càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành
một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi vùng,
quốc gia. Vấn đề bồi thường, giá đất, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện
tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lí tốt thì sẽ trở
thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội , bởi vậy đòi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Yên Bái là một tỉnh nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế các tỉnh
phía Bắc. Trong những năm qua, đặc biệt trong những năm gần đây quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa đã phát triển nhanh. Huyện Mù Cang Chải nằm ở
phía tây của tỉnh Yên Bái. Với vị trí địa lý, kinh tế xã hội thuận lợi, có nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú đặc biệt là nguồn tài nguyên

khoáng sản (Quặng sắt, đất sét, đá vôi, cát sỏi...), nằm trên trục Quốc lộ 32 đi
tỉnh Lai Châu và Lào Cai đã tạo cho huyện Mù Cang Chải những điều kiện lý
tưởng để thu hút các dự án đầu tư khai thác tài nguyên khoáng sản, thực hiện
CNH - HĐH với sự phát triển của các cụm công nghiệp, các nhà máy xí
nghiệp hiện đại, các khu dân cư mới, các công trình văn hóa xã hội....Do vậy
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trên địa


2

bàn rất được các cấp, các ngành của tỉnh cũng như huyện quan tâm. Tuy vậy
công tác giải phóng mặt bằng có những tác động không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế, đời sống xã hội trong đó có cả những vấn đề tích cực và cả những vấn
đề tiêu cực.
Để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và phù hợp với cơ chế thị trường vừa phải giải quyết các vấn đề
xã hội. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
ở một số dự án trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Điều tra, đánh giá việc thực hiện và kết quả công tác đền bù giải phóng
mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
* Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số
dự án trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn của công tác giải phóng mặt
bằng tại các dự án đã được chọn.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho công tác GPMB của địa
phương trong thời gian tới.

3. Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung kiến thức đã học, học
hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác
quản lí Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đền bù GPMB, những thuận
lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra những
thuận lợi, khó khăn của công tác đền bù GPMB để từ đó rút ra những giải
pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức,
UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai’’ [27].
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
1.1.1.3. Hỗ trợ
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” [3].
1.1.1.4. Tái định cư

Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó [5].
1.1.1.5. Một số khái niệm liên quan khác
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.


4

- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất
ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là so tiền tính trên một đơn vị diện tích
đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử
dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất
xác định.
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.

- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ
dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một
đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành
với những đặc điểm riêng biệt [8].
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực
nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông


5

dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư
vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó
đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống dân cư sau này [1].
1.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB.
1.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai.
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng

theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và ổn định xã hội [10].


6

b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt
được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.

Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo” [21].
c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất.
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn
cho công tác đền bù. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ


7

ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã
cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao
đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011
ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà
đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [19].
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN)
để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa phương chưa lập
đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây,

Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh... [25]
Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định tại
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn
nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy đủ,
chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp
nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai như không đủ
cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho
các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết.
e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan
trọng nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về
quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về
quyền sở hữu đất.


8

Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSD đất.
Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn
cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất [23].
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai.
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong
quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện

các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân.
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất:
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc
xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy
định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm
1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP
ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm theo Nghị định số
87/CP [12].


9

Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật
này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do
người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất [27].
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều
không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi

thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC BTGPMB
1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống, kinh tế, văn hóa văn bản chứng
thư quan trọng nhất vẫn là Luật, các Nghị định của Chính phủ và công tác giải
phóng mặt bằng cũng không nằm ngoài phạm vi này. Công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Mù Cang Chải nói riêng
đang thực hiện theo tinh thần của Luật và Nghị mà Quốc hội và Chính phủ đã
ban hành:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


10

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư.
Để thực hiện theo tinh thần của Luật và Nghị định trong thực tế là rất
khó. Bởi vì Luật, Nghị định chỉ đưa ra những chỉ dẫn cũng như những đối
tượng những trường hợp chung nhất. Do vậy khi triển khai cần phải có những
văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình thực hiện và cụ thể hóa các đối
tượng và phạm vi mà Luật và Nghị định đề cập đến.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-TNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.


11

- Thông tư số 14/2007/TT-TNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường. hỗ trợ, tái định cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ về Quy
định bộ sung về việc cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục
bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/6/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

84/2010/NĐ-CP ngày 25/5/2010 của Chính phủ về Quy định bổ sung về việc
cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ;
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
bồi thường GPMB.
Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/09/2005 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004/
của Chính phủ;
Căn cứ quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của UBND
tỉnh Yên Bái ban hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại
đất tại tỉnh Yên Bái năm 2012;
Căn cứ quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND
tỉnh Yên Bái ban hành quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại
đất tại tỉnh Yên Bái năm 2013;
Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh
Yên Bái ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nướ thu hồi đất, quy định về bộ đơn giá


12

bồi thường cây cối, hoa mầu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quyết định số 02/2010/QB-UBND ngày 21/01/2010 của
UBND tỉnh Yên Bái ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Quy định về
bộ đơn giá bồi thường cây cối, hoa mầu và tài sản khác gắn liền với đất khi

Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 31/08/2012 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc: Ban hành quy định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công
trình xây dựng, vật kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Bộ đơn giá bồi
thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc;
Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 22/08/2011 của UBND tỉnh
Yên Bái ban hành quy định về việc điều chỉnh, bổ sung, thay thế bộ đơn giá
bồi thường cây cối, hoa mầu và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Ban hành kèm theo
quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 22/08/2011 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngà 24/01/2011 của UBND tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục


13

đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số
02/2010QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của UBND tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh Yên Bái
ban hành quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Quyết định số 505/HDLN/STNMT-STC-SXD-SNN ngày 29/04/2011

của UBND tỉnh Yên Bái hướng dẫn thực hiện một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi,
thủy điện trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.3.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái
định cư ở Việt Nam.
Theo Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam:
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng
đất của nhân dân, việc xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là: “Đảm bảo
kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được
trưng dụng, được bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải
quyết công ăn việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất
hoang để không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết
sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường
hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định: Đối
với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một số tiền


14

bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng; Đối với
nhà cửa và kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác; Đối với hoa màu đã
trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại đúng mức; Đối với mồ mả
căn cứ vào tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho
họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong

Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên.
Luật Đất đai năm 1988: Không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): “Bồi thường
thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và
kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật”.
Luật đất đai năm 1993: Đã thể chế hoá các quy định của Hiến pháp năm
1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng
các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định thời hạn giao
đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng
các loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ
về ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận
động theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn
trở thành động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị
và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với
quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn
kiền với đất.
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ: Quy định cụ
thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét


×