Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận tân phú thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Lan

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Lan

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN HỮU LONG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh lớp 5 ở các trường Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu
Long, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
cơng trình khoa học nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Lan


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
TS. Nguyễn Hữu Long, thầy đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục Tiểu học, các giảng viên trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, tổ chức các chuyên
đề thiết thực trong suốt q trình tơi học tập tại trường.
Các thầy cơ Phịng Đào tạo Sau Đại học đã hỗ trợ về tài liệu, cơ sở vật
chất tạo điều kiện tốt nhất đảm bảo việc học tập cho chúng tôi.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn lớn lao đến lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận Tân Phú; Ban giám hiệu và giáo viên các trường tiểu học quận
Tân Phú; đặc biệt các đồng nghiệp, học sinh tại trường Tiểu học Tân Sơn Nhì

cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian cho
tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

...............................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH .................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................9
1.2. Hệ thống khái niệm ............................................................................................13
1.2.1. Đạo đức .....................................................................................................13
1.2.2. Hành vi .....................................................................................................15
1.2.3. Hành vi đạo đức ........................................................................................16
1.2.4. Rèn luyện hành vi đạo đức .......................................................................18
1.3. Hành vi đạo đức của học sinh tiểu học ..............................................................18
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học...................................................18
1.3.2. Yêu cầu về hành vi đạo đức của học sinh tiểu học ...................................21

1.4. Một số vấn đề rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học ......................21
1.4.1. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học .....................21
1.4.2. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học.....................24
1.4.3. Hình thức, phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
tiểu học .....................................................................................................26
1.4.4. Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học........29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học ....30
1.5.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................30
1.5.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................31
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................33


Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 .........................................................34
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Tiểu học của quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................................34
2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 .................................38
2.2.1. Mục đích và tiến trình khảo sát ..............................................................38
2.2.2. Kết quả khảo sát .....................................................................................42
2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng ......................................69
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................71
Chương 3. XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC Ở QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........72
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ........72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu ..................................................74
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .........................................................75
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................75
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................76
3.3. Các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ............................76

3.3.1. Nhóm biện pháp dành cho giáo viên, giáo viên làm Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ..............................................76
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Cán bộ quản lí .................................................88
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ...............................................................................94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................94
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ..........................................................................94
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ...........................................................................94
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm ..........................................................................95
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................95
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số liệu học sinh lớp 5 quận Tân Phú .......................................... 35

Bảng 2.2.

Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 .......................... 36

Bảng 2.3.

Số liệu đội ngũ Tổng phụ trách................................................... 37

Bảng 2.4.


Mẫu khảo sát ............................................................................... 41

Bảng 2.5.

Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2017 – 2018 (8/17
trường) ........................................................................................ 42

Bảng 2.6.

Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh hiện nay ...................... 43

Bảng 2.7.

Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức (N=50) .............................. 50

Bảng 2.8.

Những yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh trường
tiểu học ........................................................................................ 52

Bảng 2.9.

Ý kiến của học sinh về yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với
học sinh tiểu học ......................................................................... 54

Bảng 2.10. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ..................... 55
Bảng 2.11. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh .................... 58
Bảng 2.12. Phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức .............................. 61
Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về kiểm tra đánh giá kết quả (N=50) ........ 65



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của giáo viên về nội dung rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh ....................................................................... 56
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của Tổng phụ trách về nội dung rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh ................................................................ 56
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên về hình thức rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh ....................................................................... 59
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của Tổng phụ trách về hình thức rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh ................................................................ 59
Biểu đồ 2.5. Ý kiến củagiáo viên về phương pháp rèn luyện hành vi
đạo đức ...................................................................................... 62
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của Tổng phụ trách về phương pháp rèn luyện
hành vi đạo đức ......................................................................... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng, công cuộc xây dựng đất nước, Đảng
và Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 04
tháng 11 năm 2013 cũng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đơi với hành; lí luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”. Dựa vào quan điểm đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc ngành giáo
dục của Nghị quyết Trung ương Đảng, ta nhận thấy đạo đức, phẩm chất của

con người được đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu của ngành giáo dục.
Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách. Ở mọi thời đại,
mọi quốc gia vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là vấn đề luôn được quan
tâm. Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục
“Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy chữ, dạy
người” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như
Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ
không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ khơng phải là
cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”.
Tiểu học là cấp học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học không chỉ là một
hoạt động dạy học mà đó cịn là một hoạt động chính trị, khơng chỉ truyền thụ
kiến thức mà cịn góp phần hồn thiện nhân cách cho học sinh. Đó chính là sự


2
thống nhất biện chứng giữa đức và tài. Sự hài hồ này có ý nghĩa giá trị xã
hội, như Bác Hồ từng nói: “Có tài mà khơng có đức thì vơ dụng, có đức mà
khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Với các em tiểu học, sự biểu hiện về
phẩm chất đạo đức của các em được bộc lộ rất rõ thông qua hành vi của các
em trong cuộc sống cũng như học tập hàng ngày.
Vì vậy, bồi dưỡng nhận thức cho học sinh ngay từ giai đoạn tiểu học về
những quan điểm sống đúng đắn, hành vi chuẩn mực trong đời sống là hết sức
cần thiết. Nó góp phần định hình và hồn thiện những phẩm chất cần thiết của
con người khi trưởng thành. Bởi lẽ, mục tiêu của giáo dục Tiểu học trong
Luật giáo dục đã nêu rõ: “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Thế nhưng hiện nay, việc giáo dục đạo đức, rèn luyện hành vi chuẩn
mực cho học sinh vẫn còn một số bất cập, khó khăn như: sự kết hợp chưa
đồng nhất giữa nhà trường - gia đình - xã hội: nhà trường luôn tạo môi trường
học thân thiện để giáo dục tốt cho học sinh nhưng mơi trường xã hội và gia
đình xung quanh lại thiếu lành mạnh hoặc cha mẹ quá nng chiều các em,...
Thêm vào đó, các bài học đạo đức trên lớp cịn mang tính lý thuyết, quan
điểm Đạo đức là môn học phụ nên đôi khi giáo viên lẫn học sinh chưa quan
tâm đầu tư tích cực, hơn hết học sinh thiếu thời gian, phương tiện để trải
nghiệm, rèn luyện các hành vi đạo đức một cách thường xuyên. Bên cạnh đó,
một số giáo viên cũng như phụ huynh còn nhầm lẫn giữa giáo dục đạo đức và
giáo dục hành vi đạo đức. Do đó, cịn thiên về giáo dục đạo đức theo lối lý
thuyết hơn việc giáo dục hành vi đạo đức một cách cụ thể, gần gũi hơn với
các em Tiểu học. Việc định hướng cho học sinh tới các hành vi đạo đức


3
khơng đạt hiệu quả cũng chính là một ngun nhân dẫn đến thực trạng xã hội:
các đối tượng vi phạm pháp luật ngày càng trẻ hố, đau lịng hơn nữa những
thanh thiếu niên phạm tội này có trình độ tri thức và được học nhiều bài đạo
đức khi còn trên ghế nhà trường. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc
các em có thể nói về đạo đức sng một cách lưu loát nhưng hành xử lại trái
với các chuẩn mực đạo đức đã học. Điều này dẫn đến nỗi trăn trở: Phải chăng
việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh hiện nay chưa thực sự
đạt hiệu quả? Công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước chúng ta sẽ đi về đâu khi
khơng có được thế hệ đầy đủ tài đức kế thừa?
Để giải quyết những thực trạng, khó khăn trên, cơng tác giáo dục, rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học là việc làm cấp thiết, đặc biệt ở
giai đoạn lớp 5. Vì học sinh lớp 5 so với các cấp lớp dưới đã có sự phát triển

tương đối về khả năng nhận thức, có kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Ở độ
tuổi này, các em dễ dàng tiếp thu điều tốt, nhưng cũng rất nhạy cảm, tò mò
với những điều mới lạ, có khi cịn bị những cái xấu ngồi xã hội lơi kéo. Thế
nên, rèn luyện hành vi đạo đức giai đoạn này là nền tảng để hoàn thiện và
phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh” để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy đạo đức
trong nhà trường, đồng thời đào tạo những con người có hành vi đạo đức,
phẩm chất, trí tuệ phù hợp với nhu cầu đổi mới của dân tộc.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích sau:
Đánh giá thực trạng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
lớp 5 tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả rèn luyện các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.


4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hành vi đạo đức cần rèn luyện cho học sinh lớp 5 trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống các biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 5
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu
học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế nhất định như: phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối
hợp giữa các lực lượng trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh;

quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh còn chưa liên tục.
Nếu khảo sát, đánh giá đầy đủ, khoa học về thực trạng rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh; người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức này một cách khả thi thì góp phần nâng cao hiệu quả rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đã nêu, luận văn cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài.
Thứ hai, tìm hiểu cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu thực trạng rèn luyện
các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện các
hành vi đạo đức cho học sinh và khảo nghiệm biện pháp để kiểm tra tính khả
thi của các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức.


5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh lớp 5.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở 6/16 trường Tiểu học công lập trên địa bàn
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài
được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu

cơ sở lí luận của đề tài.
Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, thơng tin có liên quan đến việc
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. Đọc, chọn lọc, phân tích,
tổng hợp, các tài liệu, các thơng tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng cơ sở
khoa học của đề tài, làm nền tảng xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng dạy – học môn Đạo đức, tìm hiểu
xem giáo viên chú ý đến việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh chưa.
Cách tiến hành: Quan sát kế hoạch dạy học môn Đạo đức; ghi nhận,
thu thập những thông tin và các hoạt động tổ chức rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh lớp 5 của 06 trường tiểu học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh


6
về việc rèn luyện hành vi đạo đức.
Cách tiến hành: Phát phiếu điều tra đến từng giáo viên và học sinh,
phỏng vấn vào thời gian và địa điểm phù hợp, ưu tiên những giáo viên giảng
dạy nhiều năm, vững chuyên mơn, có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề,
có hứng thú với đề tài đang nghiên cứu.
Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích: Nhằm xác định sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5.
Cách tiến hành: Xây dựng bảng hỏi và gửi đến các đối tượng khảo
nghiệm. Thu hồi phiếu, thống kê số liệu và xử lí kết quả điều tra.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học

Mục đích: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để xử lí các số
liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Chương 2: Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại
các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 tại các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội.
Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi
của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này với
người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội. Nó thường
được hiểu là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng và rèn luyện
theo những chuẩn mực xã hội, những tiêu chuẩn đạo đức mà có (dẫn theo
Nguyễn Chí Mỳ, 2004).
Căn cứ vào những chuẩn mực đó, người ta đánh giá hành vi của người
khác và của chính mình. Các chuẩn mực đạo đức có thể khơng được ghi thành
văn bản pháp quy (những cái bắt buộc mỗi người phải thực hiện) nhưng
chúng vẫn được mọi người thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm cá nhân
và dư luận xã hội.

Ở phương Tây, nhà triết học Socrate coi cái gốc của đạo đức là tính
thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu
biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức (Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Aristoste - nhà Triết học người Hy Lạp, cho rằng thượng đế khơng áp
đặt để có cơng dân hồn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái
đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức (Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Theo quan điểm của Pestalozzi - nhà giáo dục người Thụy Sĩ - nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục là Giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở là tình
yêu thương con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với


8
cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình yêu
thương con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình, sau đó sẽ tiếp tục
củng cố và phát triển trong trường học.
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen - người sáng lập ra học thuyết cộng sản,
hai ơng xác định mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra con
người phát triển toàn diện. Muốn như thế, phải theo phương thức “giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất”, đây chính là phương thức giáo dục hiện đại.
Quan điểm của J. Locke - nhà triết học người Anh - dựa trên cơ sở của
tabula rasa (từ Latin: có nghĩa là một tấm thẻ gỗ nhẵn bóng hay tấm bảng
trắng, thuật ngữ dùng trong lí thuyết về nhận thức luận để chỉ việc con người
sinh ra chưa hề biết gì về thế giới, cịn “trắng” và tồn bộ nguồn tri thức được
xây dựng dần dần từ trải nghiệm và tri giác về thế giới bên ngồi). Theo đó,
đứa trẻ khi sinh ra như tờ giấy trắng, mọi hành vi của trẻ được hình thành
thơng qua kinh nghiệm mà trẻ có được trong q trình tăng trưởng. Thơng qua
hướng dẫn cụ thể, làm mẫu, khen thưởng, củng cố, trẻ sẽ phát triển theo mong
đợi của người lớn (Locke, John, 1894).

Theo thuyết học tập xã hội của Albert Bandura - nhà tâm lí học người
Canada, quan sát đóng một vai trị quan trọng trong quá trình hình thành hành
vi ở trẻ em. Thơng qua q trình quan sát người khác thực hiện hành động
(bao gồm cả cha mẹ và bạn đồng trang lứa) và phân tích cá nhân về tình
huống, mỗi trẻ thực hiện hành vi khác nhau (Bandura, 1977).
Giáo dục Xô Viết trước đây xác định giáo dục đạo đức nói chung, rèn
luyện hành vi đạo đức nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng ở nhà trường. Các
nhà giáo dục học như A.X.Makarenco, A.V.Xukhơmlinxki, A.M.Kêlêxơva,...
đã có những cơng trình nghiên cứu chứng minh giáo dục hành vi đạo đức là
rất cần thiết, đặc biệt đối với học sinh nhỏ tuổi và giáo dục hành vi đạo đức là
nền tảng để trẻ có hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tiễn.


9
Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác
phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ
em phạm pháp và khơng gia đình). Trong tác phẩm này ông đã nhấn mạnh
đến vấn đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như phương pháp
nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
Tại Hội nghị khoa học “Đẩy mạnh giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa
quốc tế” tổ chức ở Tokyo vào tháng 2 năm 1994 với sự tham gia của 12 nước
trong khu vực. Hội nghị đã tổng kết kinh nghiệm và đã thống nhất đưa ra mơ
hình giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế gồm 8 nhóm giá trị:
1/ Nhóm giá trị liên quan đến quyền con người;
2/ Nhóm giá trị liên quan đến dân chủ;
3/ Nhóm giá trị liên quan đến hợp tác và hịa bình;
4/ Nhóm các giá trị liên quan đến bảo vệ mơi trường;
5/ Nhóm giá trị liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa;
6/ Nhóm các giá trị liên quan đến bản thân và những người khác;
7/ Nhóm các giá trị liên quan đến tính dân tộc;

8/ Nhóm liên quan đến tâm linh
Như vậy từ nhiều thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã thấy
được vai trò quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức, hình thành phẩm
chất con người tồn diện để xây dựng xã hội. Tuy nhiên, đa phần các nghiên
cứu mới chỉ tập trung đến vai trò của giá trị đạo đức con người mà chưa đề
cập đến biểu hiện và cách thức rèn luyện các hành vi đạo đức cụ thể cho học
sinh tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam cũng
được các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Điều này thể hiện ở các
công trình như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh – Nguyễn Thị Thọ;


10
tác phẩm “Đạo hiếu - nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc
Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường
ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp
giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn – Tơ Quốc Tuấn (1997),…
Năm 1979, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
nghị quyết về đổi mới giáo dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã
tăng cường vận động giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học, quyết
định ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ Mẫu giáo
đến Đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.”
Tại Điều 27, mục I, chương II, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành vào năm 2009 (đã được sửa đổi, bổ sung)
xác định “Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Hội đồng lý luận Trung ương đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Con
người Việt Nam trong giai đoạn Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa". Nghiên cứu
này khẳng định một tư tưởng chung là: hạt nhân cơ bản của thang giá trị,
thước đo giá trị và nhân phẩm con người Việt Nam ngày nay là các giá trị
nhân văn truyền thống dân tộc như lịng tự hào dân tộc, bản sắc văn hóa dân
tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù, thông minh, sáng tạo.
Với định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây có
nhiều cơng trình nghiên cứu được thực hiện theo hướng này, như: “Gia đình
Việt Nam với chức năng xã hội hóa” của Lê Ngọc Văn (1996); Đề tài nghiên


11
cứu cấp Nhà nước “Vị trí, vai trị của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” do Ủy Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em
thực hiện năm 1999-2000. Tất cả các cơng trình nghiên cứu này đều nói đến
chức năng và vai trị rất quan trọng của gia đình trong việc giáo dục đạo đức
cho trẻ em.
Tại Hội thảo“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện
nay – Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý – Giáo dục Việt
Nam tổ chức tại Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc phát biểu: “Yếu tố
quyết định là ý thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc – sự phấn đấu hướng
thiện của từng cá nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở,
trung học phổ thông và sinh viên,…kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức trong
nhà trường với gia đình và ngồi xã hội, giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ, đặc
biệt là học sinh, sinh viên đã và đang trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ
hàng đầu của các gia đình, nhà trường và tồn xã hội”. Bài phát biểu này của
Phạm Minh Hạc cũng đã nhấn mạnh việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong đó có học sinh trường trung học cơ sở là một vấn đề nổi cộm và

cấp thiết trong xã hội hiện nay.
Đề tài “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối
sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả
Phạm Tất Dong (1990) đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt
động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này
với hoạt động giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức
nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội
dung mới về giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học
đến đại học những năm đầu 90.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2007.19.27 "Sự lựa chọn
các giá trị đạo đức nhân văn trong định hướng lối sống của sinh viên ở một


12
số trường đại học thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Huỳnh Văn Sơn đã khảo sát 874 sinh viên từ các trường đại học. Từ số
liệu khảo sát, đề tài đánh giá sự lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn của sinh
viên chưa rõ ràng, còn dao động, tồn tại nhiều thái độ tiêu cực ở một bộ phận
không nhỏ sinh viên và còn chưa thống nhất giữa nhận thức với thái độ, hành
vi. Đề tài cũng đề xuất một số yêu cầu như: cần xây dựng mơ hình nhân cách
chuẩn mực, một thang giá trị rõ ràng để định hướng cho sinh viên; chú trọng
giáo dục đạo đức nhân văn, thực hiện cơng tác giáo dục bằng nhiều hình thức
khác nhau,…
Đề tài luận văn “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thơng qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp” (2008) của Hoàng Thị Luận đã điều tra mức độ
nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh thơng qua
họat động ngồi giờ lên lớp và thái độ, hành vi đạo đức của học sinh. Từ đó
tác giả đã đề ra biện pháp phù hợp với thực trạng.
Sáng kiến kinh nghiệm “Hình thành thói quen đạo đức cho học sinh
lớp 2” (2015). Sáng kiến nêu ba mục tiêu cần đạt khi dạy học Đạo đức lớp 2:

kiến thức, tình cảm thái độ và kĩ năng hành vi đạo đức. Ba mục tiêu này có
quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau; trong đó mục tiêu về hành vi là
đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nói chung và dạy học mơn đạo đức nói
riêng (bởi vì kiến thức, tình cảm thái độ của học sinh đều được thể hiện qua
hành vi). Từ đó, người viết đề ra hai giải pháp hình thành thói quen, hành vi
cho học sinh phù hợp.
Đề tài Luận án “Cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành vi lối sống
chuẩn mực ở học sinh lớp Một theo quan điểm công nghệ giáo dục” (2000)
của Phạm Ngọc Định đã phân tích cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành
vi lối sống chuẩn mực ở HS lớp 1; Tìm hiểu các yếu tố tâm lý của HS tham
gia quy trình thực nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất những yêu cầu sư phạm đối


13
với việc giáo dục lối sống cho học sinh. Từ những phân tích trên đề tài đã kết
luận: Trong lĩnh vực giáo dục lối sống sản phẩm tối thiểu của học sinh lớp
Một là các hình vi lối sống chuẩn mực xã hội cần thiết, nó được biểu hiện cụ
thể ở các dạng hành vi nền nếp, hành vi giao tiếp, hành vi tác phong đã được
hình thành… Đồng thời, ý nghĩa của hành vi nào tác động trực tiếp, thường
xuyên trong đời sống tới ý của chủ thể (học sinh) thì mức độ thực hành tự
nhiên của hành vi đó được hình thành tốt hơn và nhanh ổn định hơn. Góp
phần nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục lối sống
nói riêng; giúp giáo viên Tiểu học có ý thức và chủ động trong giáo dục lối
sống đạo đức.
Vậy, các nhà nghiên cứu trong nước đều thống nhất với nhau về quan
điểm: giáo dục đạo đức là mục tiêu quan trọng hàng đầu để làm nền tảng xây
dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Một người có đạo đức lối sống như thế
nào thì phải thể hiện ra hành vi của mình. Vì thế, giáo dục lối sống đạo đức
nhất thiết phải giáo dục hành vi người.
1.2. Hệ thống khái niệm

1.2.1. Đạo đức
Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn
mực hành vi của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người
này với người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội.
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt, bao
gồm một hệ thống quan điểm về cái thực, cái có trong mối quan hệ con người
với con người (Đặng Vũ Hoạt, 1984).
Dưới góc độ đạo đức học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội (Trần Kiểm, 1997).


14
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được thể hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là hình
thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp
giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề
đang tồn tại (Trần Kiểm, 1997).
Theo Phạm Minh Hạc (1989) đạo đức được hiểu là hệ thống các chuẩn
mực xã hội được đặt ra để điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ
với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào các chuẩn mực ấy người ta
đánh giá hành vi mỗi con người thể hiện quan niệm về cái thiện, cái ác, về cái
cấm kỵ, về nghĩa vụ, trách nhiệm. Hành vi được coi là chấp nhận được khi nó
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (Phạm Minh Hạc, 1989).
Khái niệm đạo đức được hiểu trong cuốn Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu
học là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao

cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội (Lê Thị Thanh
Chung, 2015).
Trong cuốn Giáo dục phổ thông của Trần Thị Hương (chủ biên), Võ
Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai, Võ Thị Hồng Trước (2011), có
định nghĩa đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã
hội quy định nhằm mục đích định hướng, điều chỉnh và đánh giá hành vi của
mỗi cá nhân trong quan hệ của nó đối với xã hội, đối với cá nhân khác và đối
với chính bản thân mình, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích
của xã hội. Như vậy, đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, phản ánh các


15
quan hệ xã hội (quan hệ với cộng đồng, lao động, với con người, với môi
trường và thái độ đối với bản thân), thực hiện chức năng xã hội quan trọng là
điều chỉnh hành vi của con người khi hoạt động và giao tiếp. Với tư cách là
một lĩnh vực của ý thức xã hội, đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự
biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội.
Tóm lại, đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã
hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội. Như vậy ở góc độ tâm lí học, đạo đức của mỗi
người phản ánh nhân cách của người đó, đạo đức là bộ mặt đích thực của mỗi
người.
1.2.2. Hành vi
Có nhiều định nghĩa về hành vi trong các tài liệu khoa học và triết học,
và khơng có nhiều sự thống nhất về các định nghĩa hành vi. Tinbergen (1951)
định nghĩa hành vi là tổng hợp các chuyển động được thực hiện bởi bản năng
(Tinbergen, N. , 1951); một số tác giả khác (Davis, 1966; Lehner, P. N., 1996;
Pierce, W. D., & Cheney, C. D., 2004) định nghĩa hành vi là bất cứ điều gì mà

một sinh vật thực hiện (hoặc là cách một sinh vật hành động); một số người
khác định nghĩa nó theo bất kỳ hoạt động nào mà một sinh vật tham gia
(Donahoe, J. W., & Palmer, D. C., 1994; Watson, S. T., & Brown, D. , 2011);
còn Jessor, R. (1958), Maturana, H. R. (1995) đề cập về mối quan hệ giữa con
người và môi trường sống.
Theo từ điển Tiếng Việt, hành vi con người là toàn bộ những phản ứng,
cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con người trong một hoàn cảnh
thời gian nhất định.
Theo từ điển Oxfort (Từ điển Oxford) “Hành vi” là cách thức mà một
đối tượng hành động hay thể hiện, hướng tới đối tượng khác. Hay hành vi là


16
một thứ gì đó mà một chủ thể có thể được quan sát, đo lường và lặp đi lặp lại
nhiều lần.
Theo từ điển Tâm lý học Mỹ, hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những
hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lường
được của bất cứ cá nhân nào.
Unessco (2000) cho rằng hành vi là cách mà một cá nhân cư xử hoặc
hành động. Đó là cách mà một cá nhân tự thực hiện một điều gì đó. Hành vi
nên được tham chiếu dựa trên một hiện tượng, một đối tượng hoặc người. Nó
có thể được xem xét dựa trên tham chiếu của các quy tắc xã hội, hoặc cách mà
một người đối xử với người khác hay cách họ xử lí một sự việc. Hành vi, do
đó, là cách một cá nhân hành động đối với mọi người, xã hội hoặc những sự
việc. Nó có thể là xấu hoặc tốt. Nó có thể là bình thường hoặc bất thường theo
chuẩn mực xã hội. Xã hội sẽ luôn cố gắng sửa chữa hành vi xấu và cố gắng
đưa hành vi bất thường trở lại bình thường (Unessco, 2000).
Tóm lại, hành vi là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại hay hành vi
là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện tượng trong
một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành

động nhất định. Điều này được hình thành và thúc đẩy dựa trên hệ thống các
nhu cầu của con người.
1.2.3. Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong
cách đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng
nói... của những người cụ thể.
Hệ thống quan niệm đạo đức hay ý thức đạo đức của một xã hội nhất
định lại chỉ có thể tồn tại dưới hình thức những hành vi đạo đức sống động
của những nhân cách cụ thể vận hành ý thức ấy và dưới hình thức tồn đọng,


17
trong nền văn hóa xã hội, đặc biệt là trong lối sống, trong phong tục tập quán,
trong ca dao tục ngữ, trong cách đối nhân xử thế, trong văn học nghệ thuật,...
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có
ý nghĩa về mặt đạo đức (Phạm Minh Hạc (chủ biên), 2001).
Mạc Văn Trang cho rằng cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức gồm các
thành phần:
- Ý thức cá nhân về chuẩn mực đạo đức cần tuân theo.
- Những sức mạnh thúc đẩy đến hành động (nhu cầu, tình cảm, ý
muốn,...)
- Những yếu tố tâm lý tham gia quá trình điều khiển thực hiện hành vi
đạo đức (ý chí, kĩ năng, thói quen,...)
Tất cả các thành phần này tạo nên cơ cấu một chỉnh thể, điều khiển
hành vi đạo đức của mỗi con người. Hành vi đạo đức được biểu hiện ra bên
ngoài bởi các hoạt động, cách ứng xử, ngơn ngữ, cử chỉ,... đối với những tình
huống cụ thể và được điều khiển bởi nhân cách bên trong của từng cá nhân.
Hành vi đạo đức thường được đánh giá theo tiêu chuẩn: tính tự giác của
hành vi, tính có ích của hành vi, tính không vụ lợi của hành vi. Trong đó, tính

tự giác của hành vi nói lên rằng hành vi đạo đức được thể hiện một cách tự
nguyện do sự thúc đẩy của động cơ trong chính nội tâm của mỗi người, cịn
tính ích kỉ của hành vi lại cho thấy rằng hành vi đạo đức bao giờ cũng hướng
vào đem lại điều tốt đẹp cho xã hội và cho người khác.
Thêm vào đó, hành vi đạo đức còn chịu sự tác động của những yếu tố
khách quan. Đó chính là: lịch sử, truyền thống gia đình, giai cấp xã hội, mơi
trường sống,... Vì vậy, để rèn luyện hành vi đạo đức đạt hiệu quả, các nhà
giáo dục cần đưa ra nhiều biện pháp linh động, sáng tạo phù hợp cho từng đối
tượng cụ thể với từng nhân cách khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau.


×