Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Một số biến pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận gò vấp, thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 144 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

LÊ THỊ XUÂN KIM HIẾU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN, 2012


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

LÊ THỊ XUÂN KIM HIẾU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
MÃ SỐ: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN, 2012


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD - ĐT
CBQL
GD
GV
HĐ GD NGLL
HS
KN
KNS
PP

Giáo Dục và Đào Tạo
Cán bộ quản lý
Giáo dục
Giáo viên
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Kĩ năng
Kĩ năng sống
Phương pháp

TH

THCS
THPT
UNESCO

Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của

UNICEF
WHO

Liên Hiệp Quốc
Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Tổ chức Y tế thế giới

XH

Xã hội


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
2.1a
2.1b
2.1c
2.2a


Tiêu đề
Kết quả Hạnh kiểm cuối năm 2011 – 2012
Xếp loại Học lực môn cuối năm 2011 – 2012
Xếp loại GD môn cuối năm 2011 – 2012
Tổng hợp ý kiến của Lãnh đạo Phòng GD –ĐT, CBQL, GV về

khái niệm KNS
2.2b Tổng hợp ý kiến của phụ huynh HS về cụm từ KNS
2.3a Tổng hợp ý kiến về việc học KNS của HS lớp 5
2.3b Tổng hợp ý kiến của HS lớp 5 về những nội dung là KNS
2.3c Tổng hợp các ý kiến về sự tiếp nhận thông tin liên quan đến
2.4a

KNS của HS lớp 5
Tổng hợp ý kiến về sự nhận thức của Lãnh đạo Phòng GD – ĐT,

Trang
41
41
42
45
46
47
47
48
51

CBQL, GVTH về bản chất và sự cần thiết về việc GD KNS cho
HS lớp 5 thông qua HĐ GD NGLL
2.4b Tổng hợp ý kiến của Lãnh đạo Phịng GD – ĐT, CBQL, GVTH


52

về mục đích GD KNS cho HS lớp 5 thông qua HĐ GD NGLL
Tổng hợp ý kiến của Lãnh đạo Phòng GD – ĐT, CBQL, GVTH

53

2.4c

về vai trò của HĐ GD NGLL đối với việc GD KNS cho HS lớp
2.5

5
Tổng hợp ý kiến của Lãnh đạo Phòng GD – ĐT, CBQL, GVTH

54

2.6

về trách nhiệm GD KNS cho HSTH
Tổng hợp ý kiến của Lãnh đạo Phòng GD – ĐT, CBQL, GVTH

55

về mức độ quan tâm GD KNS cho HS lớp 5 thông qua HĐ GD

2.7

KNS và đánh giá của cha mẹ HS về mức độ GD KNS cho HS ở

các trường TH
Tổng hợp cơ sở vận dụng các biện pháp GD KNS cho HS lớp 5

57

2.8
2.9

của GV
Tổng hợp mức độ tiếp cận các phương pháp GD KNS cho HS
Tổng hợp ý kiến về những khó khăn và hạn chế của GV TH

59
60

3.1

trong quá trình GD KNS cho HS lớp 5 thông qua HĐ GD NGLL
Chủ đề GD KNS được xây dựng theo nội dung và hình thức hoạt

75

3.2

động thực hiện chủ đề của HĐ GD NGLL cho HS lớp 5
Các hoạt động cụ thể mà GV có thể tổ chức cho HS lớp 5 thực

80

3.3


hiện
Kết quả nhận thức của HS lớp 5 về KN xác định giá trị và KN

105

3.4

giải quyết mâu thuẫn
Kết quả các ứng xử của HS lớp 5 về KN xác định giá trị và KN

108

giải quyết mâu thuẫn


5

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Vinh dưới sự hướng
dẫn của cơ Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường.
Cho phép tôi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với cơ Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường người đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo giảng viên trường Đại học
Vinh đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Gò Vấp, Ban Giám
hiệu, giáo viên và học sinh các trường Tiểu học Trần Văn Ơn, Tiểu học Kim



6
Đồng, Tiểu học Phan Chu Trinh, Tiểu học Lam Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Xuân Kim Hiếu


7

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1:
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.
Một số vấn đề về GD KNS cho HSTH
1.3.

Một số vấn đề cơ bản về GD KNS cho HS lớp 5 thông qua
HĐ GD NGLL
1.4.
Một số đặc điểm tâm - sinh lý của HS lớp 5 có liên quan
đến đề tài
Chương CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2:
2.1.
Khái quát tình hình kinh tế, XH, GD quận Gị Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh
2.2.
Thực trạng KNS và cơng tác GD KNS cho HS lớp 5 ở
các trường TH quận Gò Vấp
2.3.
Thực trạng GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho
HS lớp 5 ở các trường TH quận Gò Vấp
2.4.
Đánh giá chung về thực trạng
Chương MỘT SỐ BIỆN PHÁP GDKNS THÔNG QUA HĐ GD
3:
NGLL CHO HS LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TH QUẬN
GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.
Các ngun tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp
3.2.
Một số biện pháp GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho
HS lớp 5
3.3.
Thử nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
i
ii
iii
iv
v
vii
1
5
5
8
22
33
38
38
42
50
62
68

68
70
100
107
112
113



8

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài


9
Với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ như vũ bão
đã tạo ra những bước nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ thời kì cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa sang thời kì phát triển kinh tế tri thức trong xu thế tồn cầu hóa.
Trước những yêu cầu mới này, đòi hỏi tất cả các nước phải đổi mới quan điểm
về giáo dục (GD) nhằm đào tạo và bồi dưỡng những con người phục vụ công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó, trẻ em là đối tượng được đưa
lên vị trí hàng đầu. “Trẻ em là tương lai của đất nước” là những công dân quyết
định thành bại, quyết định sự phát triển, hướng đi lên của mỗi quốc gia trong
tương lai. Nếu khơng có kĩ năng sống (KNS), các em khơng thể gánh vác tốt
nhiệm vụ đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
Khi xây dựng một ngôi nhà, người ta rất chú ý đến nền móng. Nền móng
có vững thì ngơi nhà mới chắc. Bậc tiểu học (TH) chính là nền móng của ngơi
nhà GD, là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách trẻ, đặt nền tảng vững chắc cho GD phổ thơng và cho tồn bộ hệ
thống GD quốc dân.
HS lớp 5 đang trong giai đoạn chuyển từ nhi đồng sang thiếu nhi. Tâm –
sinh lí của các em đang từng ngày diễn ra sự thay đổi lớn: có xu hướng tìm tịi,
thích khám phá bản thân, thích tự khẳng định mình…
Sự phát triển nhanh chóng của xã hội (XH) hiện đại trên tất cả các lĩnh vực
đã có tác động to lớn đến cuộc sống của mỗi gia đình cả chiều tích cực và tiêu
cực, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của

trẻ. Song ở tuổi này, các em còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, thiếu KNS, dễ
dẫn đến việc khơng biết cách ứng phó đúng đắn trước những áp lực tiêu cực
hoặc trước sự lôi kéo từ bạn bè chưa ngoan, từ người xấu trong cộng đồng dễ sa


10
vào các tệ nạn XH,… Vì vậy, định hướng cho các em có những cách sống tích
cực trong XH hiện đại là rất cần thiết.
Nhân cách của học sinh (HS) được hình thành và phát triển qua hai con
đường cơ bản trong nhà trường: con đường dạy học các môn học Toán, Tiếng
Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội…và con đường GD ngoài giờ lên lớp: các
hoạt động tập thể, dã ngoại… của lớp, trường, Đội. Bằng hai con đường GD cơ
bản này, HS sẽ được trang bị những kiến thức, kĩ năng (KN) và thái độ tích cực,
sáng tạo đối với cuộc sống mà cách tiếp cận chính là hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp (HĐ GD NGLL) thường mang lại hiệu quả GD cao.
KNS không phải “một sớm, một chiều” mà có được. Vì vậy, GD kĩ năng
sống (KNS) là một q trình lâu dài, khó khăn, phải được tiến hành một cách
thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, càng sớm càng tốt. Nhưng cho đến nay, ở
trường TH, GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho HS vẫn chưa có sự hướng
dẫn cụ thể nào đối với từng lớp, từng vùng miền để đáp ứng những thử thách
của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho các em. Như vậy, việc đưa
ra các biện pháp GD KNS cho HS lớp 5 thông qua HĐ GD NGLL là vấn đề hết
sức cấp thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu “Một
số biện pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu



11
Từ nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn xác định nội dung và qui trình GD
KNS cho HS lớp 5 ở các trường TH quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh thơng
qua HĐ GD NGLL nhằm nâng cao chất lượng GD KNS cho HS góp phần thực
hiện mục tiêu GD toàn diện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho HS lớp 5 ở trường TH
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho HS lớp 5 ở các trường
TH quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các biện pháp GD KNS thông qua các HĐ GD NGLL
phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí HS lớp 5 thì có thể nâng cao chất lượng GD
KNS cho các em, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện ở trường TH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài
5.2. Tìm hiểu thực trạng GD KNS thơng qua HĐ GD NGLL cho HS lớp 5 ở
các trường TH quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp GD KNS thông qua HĐ GD
NGLL cho HS lớp 5 ở các trường TH quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
HS lớp 5 của các trường TH quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh: TH Trần
Văn Ơn, TH Kim Đồng, TH Phan Chu Trinh, TH Lam Sơn.
7. Phương pháp (PP) nghiên cứu
7.1. Nhóm PP nghiên cứu lí luận
Đọc, phân tích - tổng hợp, hệ thống hố các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn



12
Để nghiên cứu thực trạng việc GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho HS lớp 5
ở các trường TH quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, chúng tơi đã sử dụng PP
quan sát, tổng kết kinh nghiệm; PP điều tra bằng anket; điều tra kết hợp với phỏng
vấn; lấy ý kiến chuyên gia; nghiên cứu sản phẩm hoạt động và PP thử nghiệm sư
phạm.
7.3. PP thống kê toán học
Thống kê, xử lí các số liệu thu được qua khảo sát, qua các nguồn cung cấp
nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
8. Đóng góp mới của luận văn.
8.1. Đóng góp về mặt lí luận: làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn đề
GD KNS và nâng chất lượng GD KNS thông qua HĐ GD NGLL
cho HS lớp 5 ở các trường TH quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: đề xuất những giải pháp có tính
hiện thực và khả thi, góp phần GD KNS cho HS lớp 5 nhằm nâng
cao chất lượng GD KNS cho HSTH của quận Gò Vấp, thành phố
Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3. Một số biện pháp GD KNS thông qua HĐ GD NGLL cho HS
lớp 5 ở các trường TH quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh


13


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vào thập niên cuối của thế kỉ trước, khi viết cuốn sách “Làn sóng thứ ba”
Alvin Tofler đã dự đốn chương trình GD cho tương lai phải đưa vào những
mơn học mới và chú trọng một số KN mới. “Làn sóng thứ ba” miêu tả nền văn
minh công nghiệp đang chết theo nghĩa của "lĩnh vực công nghiệp", "lĩnh vực
XH", "lĩnh vực tin tức" và "lĩnh vực quyền lực", và sau đó được sắp xếp để chỉ
cho thấy làm thế nào mỗi phạm vi đó đang chịu sự thay đổi cách mạng trên thế
giới ngày nay. Do đó, con người phải có những KN phù hợp để thích nghi với
mơi trường sống.
Thuật ngữ KNS (life skill) được xuất hiện lần đầu tiên vào những năm
1960 bởi những nhà tâm lí học thực hành, coi đó như là khả năng quan trọng
trong việc phát triển nhân cách. Nhiều nhà GD tại các nước phát triển cũng đã
thấy được sự cần thiết phải GD cho HS các khả năng giao lưu với thế giới xung
quanh, khả năng ứng phó với điều kiện sống thay đổi nhanh chóng, lựa chọn và
quyết định khi cần thiết. GD KNS như lựa chọn thích hợp cho sự phát triển của
GD phù hợp với sự phát triển của XH đương đại.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ KNS đã xuất hiện trong một số
chương trình GD của Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF). Những
nghiên cứu về KNS trong thời gian này nhằm thống nhất quan niệm chung về
KNS và đưa ra bảng danh mục về KNS cơ bản cần có. Trước tiên là chương
trình “GD những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản, như: Hịa bình; Tơn trọng;
Hợp tác; Trách nhiệm; Trung thực; Giản dị; Khiêm tốn; Khoan dung; Đoàn kết;


14
Yêu thương; Tự do; Hạnh phúc [42]. Những KNS này giúp trẻ em và thanh
thiếu niên có thể đối mặt với những thử thách trong cuộc sống cao hơn là những

kĩ năng (KN) cơ bản đọc, viết, tính tốn. Vì thế mà Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), UNICEF, Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã đồng tâm hiệp lực xây dựng chương trình GD KNS này.
UNESCO đã tiến hành dự án tại một số nước trong đó có 5 nước Đơng
Nam Á nhằm nghiên cứu về KNS [15]. Kết quả của dự án mong muốn thống
nhất các nhận thức, quan niệm về KNS mà các nước tham gia dự án đang áp
dụng hoặc dự kiến áp dụng. Dự án được tiến hành qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nước về KNS. Việt Nam cũng
tham gia với dự án qua ấn phẩm “Life skill Mappingain Việt Nam”.
Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công
cụ kiểm tra.
Do xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu nên GD của các nước trên thế giới
cũng đã và đang có những định hướng cơ bản nhằm đào tạo một thế hệ năng
động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu, như: năng lực thích ứng, năng lực
hợp tác, năng tự hồn thiện, năng lực hoạt động XH. Vì vậy, vào năm 2000,
Diễn đàn thế giới về GD cho mọi người họp tại Senegal đã thơng qua chương
trình hành động Dar Kar với 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 yêu cầu mỗi quốc
gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình GD KNS phù hợp
với lứa tuổi và nơi mà họ sinh sống. Còn mục tiêu 6 đề cập đến việc đánh giá
chất lượng GD phải hàm chứa cả KNS của người học. Như vậy, KNS của người
học là một tiêu chí trong đánh giá chất lượng GD [43].
Nhìn chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai GD KNS nên chưa
thật toàn diện và sâu sắc, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng KNS.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước


15
Thuật ngữ KNS được Việt Nam ta biết đến từ những năm 1995 - 1996
thông qua Dự án “GD KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho

thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo (GD - ĐT), Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Thơng qua q
trình thực hiện chương trình này, khái niệm và nội dung của vấn đề KNS và GD
KNS ngày càng mở rộng.
Trong giai đoạn đầu (từ 2000 đến 2005) khái niệm KNS được giới thiệu
trong chương trình chỉ bao gồm: KN tự nhận thức, KN giao tiếp, KN xác định
giá trị, KN ra quyết định, KN đạt mục đích và KN kiên định. Chương trình chỉ
tập trung vào các chủ đề GD sức khỏe cho thanh thiếu niên, như: phòng chống
ma túy, phịng chống mại dâm, phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng
chống tai nạn thương tích, phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường.
Việc rèn KNS trước khi phát động phong trào thi đua này chưa được quy định là
mục tiêu GD ở mức cần thiết, song đã được triển khai thí điểm ở 120 trường
Trung học cơ sở (THCS) của 10 tỉnh thông qua Dự án “GD sống khỏe mạnh và
KNS cho trẻ em và trẻ chưa thành niên trong và ngoài trường học” với sự hỗ trợ
của UNICEF, Bộ GD - ĐT đã giao cho Vụ Cơng tác HS, sinh viên chủ trì.
Đến năm 2006, dự án này được phát triển ở giai đoạn 2 với tên gọi “Thúc
đẩy sự phát triển và tham gia của thanh thiếu niên”. Bộ GD - ĐT đã xây dựng
mơ hình “Trường THCS thân thiện” nhằm GD KNS cho HS các trường THCS
thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Đồng
Tháp, An Giang, Trà Vinh, Gia Lai và Kon Tum. Tại thành phố Hồ Chí Minh,
có hai đơn vị tham gia thể nghiệm là: Nhà Bè và Hóc Mơn. Thơng qua sinh hoạt
ngoại khóa tại một số trường THCS của hai đơn vị này, các em được rèn một số
KNS thiết thực để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Kế tiếp là chương
trình “GD sống khỏe mạnh và KNS”. Ngồi Bộ GD - ĐT, chương trình cịn có
thêm 2 tổ chức chính trị XH khác cùng tham gia chung sức là: Trung ương Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.


16
Năm 2008, xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề GD KNS cho HS trong

giai đoạn Việt Nam bước vào thời kì hội nhập và phát triển, Bộ GD - ĐT đã ban
hành Chỉ thị 40/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BGDĐT về phát động phong trào
thi đua và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/07/2008 của Bộ GD - ĐT về
kế hoạch triển khai “Xây dựng trường học thân thiện – HS tích cực” trong các
trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013. Trong đó, rèn luyện KNS cho HS là nội
dung thứ ba trong 5 nội dung cơ bản của phong trào thi đua này [3].
Năm học 2010-2011 vừa qua, Bộ GD - ĐT có triển khai Kế hoạch 453/KHBGDĐT, ngày 30/07/2010 về cơng tác tập huấn và triển khai tích hợp GD KNS
trong các môn học và hoạt động GD ở TH, THCS và Trung học phổ thơng
(THPT) trên tồn quốc [5]. Cùng với việc triển khai các chương trình nêu trên,
vấn đề KNS và GD KNS cho HS đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên
cứu trong giai đoạn này có xu hướng xác định những KNS cần thiết ở các lĩnh
vực hoạt động mà trẻ em tham gia và đề xuất các biện pháp để hình thành những
KNS này cho các em.
Người tiên phong trong nghiên cứu lĩnh vực này là tác giả Nguyễn Thanh
Bình[14], [15]. Với hàng loại các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về KNS và GD KNS đã
góp phần đáng kể vào việc xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và GD
KNS. Ngồi ra cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học và một số bài viết
khác về vấn đề này của các tác giả, như: Nguyễn Thị Hường và Lê Công
Phượng [18]; Lưu Thu Thủy [27]; Nguyễn Kim Dung và Vũ Thị Sơn [27]; Lục
Thị Nga [26]; Huỳnh Văn Sơn [27]; Nguyễn Dục Quang [30]…
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về GD KNS
thông qua HĐ GD NGLL dành riêng cho HS lớp 5 các trường TH ở quận Gò
Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số vấn đề về GD KNS cho học sinh tiểu học (HSTH)
1.2.1. Một số khái niệm


17
1.2.1.1. Kỹ năng sống

KNS (life skills) đã được sử dụng rộng rãi cho mọi lứa tuổi trong lĩnh
vực hoạt động của XH.
Trong Hiến chương Ottawa của WHO (1986) với nội dung “Nâng cao
sức khỏe” đã nhận ra ngoài việc cung cấp thông tin, GD sức khỏe cần phải nâng
cao KNS là một trong các cách hữu hiệu giúp cho mọi người kiểm sốt tốt hơn
sức khỏe và mơi trường của mình. Cơng ước Quốc tế về Quyền trẻ em (1989)
cũng khẳng định GD KNS là nhằm phát triển mọi tiềm năng của trẻ. Trong
những năm gần đây, khái niệm này xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế
giới. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất nào về KNS.
Tùy theo lĩnh vực hoạt động khác nhau mà quan niệm về KNS cũng khác nhau.
Theo thuyết hành vi, “KNS là những KN tâm lí XH liên quan đến những
tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho các cá nhân có
thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc
sống”[14].
Theo Từ điển Wikipedia, “KNS là tập hợp các KN mà con người có
được qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống, dùng để giải
quyết những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc sống hàng
ngày”[39].
Theo WHO (1993), “KNS là những KN thiết thực mà con người cần có
để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh. Đó là những KN mang tính tâm lí XH và
KN về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác
một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tính huống của cuộc sống hàng ngày"[16].
Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995), “KNS là những KN tâm lí
XH có liên quan đến tri thức, giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những
hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu và thách thức của cuộc sống”. Các KN này giúp cho cá nhân chuyển dịch


18

kiến thức “cái chúng ta thấy” và thái độ “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy tin tưởng”
thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào là tích cực nhất và mang tính
chất xây dựng…”[16].
Theo UNESCO (2003) “KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho
hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con
người có thể kiểm sốt, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức
trong cuộc sống hàng ngày”[44].
Ta thấy các khái niệm KNS với quan niệm rộng, hẹp khác nhau tùy theo
cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm được hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm những năng
lực tâm lí XH. Theo nghĩa rộng, KNS bao gồm cả tâm lí XH và những KN tâm
vận động. Tuy cách biểu đạt khái niệm KNS chưa hoàn toàn thống nhất với
nhau về cách xác định nội hàm nông, sâu dẫn đến phạm vi phản ánh của khái
niệm rộng, hẹp khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều đồng quan điểm
về vai trò tầm quan trọng của KNS. KNS là thành phần cốt lõi của mục tiêu GD
thế hệ trẻ. Thông qua GD KNS nhân cách của mỗi cá nhân bảo đảm đạt tới chất
lượng thực sự là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định mình.” Từ các khái niệm KNS nêu trên, khái niệm KNS được sử dụng
trong nghiên cứu luận văn là: “KNS là các KN tâm lí XH, là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với
XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống”.
Cũng cần hiểu rộng hơn: KNS là một phạm trù triết học mang tính lịch
sử, nghĩa là KNS không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại, mà
là những năng lực thích nghi cho thời đại mà cá nhân đó đang sống. Bởi vậy,
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính dân tộc – quốc gia, vừa mang tính
XH – tồn cầu.


19
Tuy nhiên, cần phân biệt KNS với các “KN của cuộc sống” (livelihood

skills, survival skills) mà con người có được trong q trình trưởng thành, như
học chữ, làm tốn, học nghề….
1.2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Khái niệm GD cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp độ
nhà trường và cấp độ XH [15].
Ở cấp độ nhà trường, khái niệm GD là quá trình tổng thể (dạy học và GD
theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông qua các hoạt động GD do các cơ sở GD
(trường học và các cơ sở khác) có kế hoạch, chương trình GD, trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm về chúng. Trong các hoạt động GD, hoạt động dạy học
là hoạt động cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo các môn học
và các hoạt động GD khác trong nhà trường. Khi tham gia các hoạt động GD,
người học sẽ dựa vào những nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những
chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp chung để tiến hành hoạt động của
bản thân, nhờ đó mà họ được GD theo những tiêu chí chung (mặc dù hoạt động
và tâm lí mỗi cá nhân luôn diễn ra ở cấp độ khác nhau). Thông qua q trình xây
dựng những hành vi lành mạnh, tích cực và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực, nhờ đó mà người học chiếm lĩnh cả kiến thức, giá trị, thái độ và KN
tương ứng giúp bản thân ứng phó hiệu quả với mọi thách thức, khó khăn gặp
phải trong cuộc sống hằng ngày. Như vậy, KNS phải được hình thành cho HS
thơng qua con đường hoạt động GD.
Trong thực tiễn, GD KNS được xem xét dưới 2 khía cạnh khác nhau[18]:
- GD KNS được xem xét như là một lĩnh vực học tập, như: GD sức khỏe,
phòng chống HIV/AIDS. Cách tiếp cận KNS ở lĩnh vực này đã tồn tại từ khá
lâu.
- GD KNS được xem xét như là một cách tiếp cận giúp giáo viên (GV)
tiến hành GD có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.


20
Theo quan niệm của UNICEF và UNESCO, GD KNS không phải là lĩnh

vực hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và
KN quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Ở một số quốc gia, GD KNS được lồng ghép vào các môn học và chủ đề.
Chẳng hạn:
- Tại Trung Quốc: KNS được lồng ghép vào các môn học trong nhà
trường về GD đạo đức, GD lao động và XH.
- Tại Su-đăng: KNS được lồng ghép vào GD cơng dân.
- Tại Miama: Có các chủ đề GD KNS trong chương trình giảng dạy: sức
khỏe và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khỏe tâm thần, phòng tránh
các bệnh, như: tiêu chảy, rối loạn do thiếu i-ốt, lao phổi, sốt rét, ma túy,
HIV/AIDS, KN ra quyết định, KN truyền thông và tự diễn đạt, KN giao tiếp và
hợp tác, KN xử lí cảm xúc, khuyến khích lịng tự trọng.
Thực tiễn GD nước ta hiện nay, để tránh sự quá tải của chương trình cấp
học, con đường phù hợp nhất là tích hợp GD KNS vào các nội dung phù hợp của
một số môn học và HĐ GD NGLL.
Từ khái niệm KNS và quan niệm về hoạt động GD đã trình bày ở trên,
GDKNS được xem như là một quá trình với những hoạt động GD cụ thể nhằm tổ
chức, điều khiển để HS biết cách biến đổi kiến thức (cái các em biết) và thái độ,
giá trị (cái các em nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và
làm bằng cách nào) một cách tích cực và mang tính xây dựng.
Như vậy, GD KNS là yếu tố không thể thiếu được trong GD, kể cả GD
chính qui và GD khơng chính qui.
1.2.2. Các loại KNS cần GD cho HSTH
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng GD KNS ở
Việt Nam những năm qua, các nhà nghiên cứu và GD học đã đề xuất nội dung
GD KNS cho HSTH bao gồm các KNS cơ bản, cần thiết như sau:


21
a. KN tự nhận thức: là khả năng và những cách thức con người sử dụng để

nhận biết, hiểu được, đánh giá được về bản thân: điểm mạnh, điểm yếu, khả
năng, tính cách, sở thích, mong muốn,... Từ đó, giúp cho con người có thể nhìn
vào chiều sâu nội tâm và các giá trị tinh thần, tình cảm, đạo đức để hiểu được
nhu cầu, mục tiêu, khát vọng của chính mình, hiểu được bản thân trong quan hệ
với người khác và với thế giới xung quanh.
b. KN xác định giá trị: là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của
bản thân mình và giúp người ta biết tơn trọng người khác, biết chấp nhận rằng
người khác có những giá trị và niềm tin khác.
c. KN kiểm soát cảm xúc: là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của
mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với
bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện
cảm xúc một cách phù hợp.
d. KN ứng phó với căng thẳng: là khả năng, cách thức con người nhận biết,
xử lí một cách tích cực, hiệu quả những thay đổi, những tình huống gây ra căng
thẳng cho bản thân, để bản thân trở lại trạng thái cân bằng, hài hòa cả thể chất và
tinh thần.
e. KN tìm kiếm sự hỗ trợ: là khả năng nhận biết được nhu cầu cần giúp đỡ,
biết địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy, biết tìm đến các địa chỉ đó và bày tỏ nhu cầu cần
giúp đỡ một cách phù hợp để có được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết
để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình, đồng thời là cơ hội để
chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn
nén cảm xúc.
f. KN thể hiện sự tự tin: là có niềm tin vào bản thân, tự hài lịng với bản
thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin vào
tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành nhiệm vụ.
g. KN giao tiếp: là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn hóa, đồng


22

thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan
điểm.
h. KN lắng nghe tích cực: là biết tập trung sự chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ,
ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà khơng vội đánh giá,
đồng thời có đối đáp hợp lí trong q trình giao tiếp.
i. KN thể hiện sự cảm thơng: là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong
hồn cảnh khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những
người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của
người khác và cảm thơng với hoàn cảnh và nhu cầu của họ.
j. KN thương lượng: là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích,
đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy
nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề nào đó.
k. KN giải quyết mâu thuẫn: là khả năng con người nhận thức được nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực,
khơng dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết
quan hệ giữa các bên một cách hịa bình.
l. KN hợp tác: là khả năng cá nhân nhận biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
m. KN tư duy phê phán: là khả năng phân tích một cách khách quan và tồn
diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra. KN tư duy phê phán rất cần thiết
để con người có thể đưa ra được những quyết định, những hành động phù hợp.
n. KN tư duy sáng tạo: là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một
cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới,
là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm ý tưởng, quan
điểm, sự độc lập trong suy nghĩ.


23
o. KN ra quyết định: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn

phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời.
p. KN giải quyết vấn đề: là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề
hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
q. KN kiên định: là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn
có, lí do dẫn đến sự mong muốn đó và tiến hành các bước cần thiết để đạt được
những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ thể, dung hịa được giữa quyền,
nhu cầu của mình và quyền nhu cầu của người khác. Kiên định sẽ giúp chúng ta
bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân,
đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh.
r. KN đảm nhận trách nhiệm: là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ
động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm.
s. KN đặt mục tiêu: là khả năng con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân
trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
t. KN quản lí thời gian: là khả năng con người sắp xếp các công việc theo
thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong thời gian
nhất định.
u. KN tìm kiến và xử lí thơng tin: là khả năng con người có thể có được
những thơng tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác và kịp thời.
Trên đây là 21 KNS cụ thể cần GD cho các em HS lớp 5 ở các trường TH.
1.2.3. Các phương pháp GD KNS cho HSTH
Trong q trình GD nói chung và trong q trình GD KNS cho HS nói
riêng, việc lựa chọn và sử dụng các PP dạy học phù hợp có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc quyết định hiệu quả của hoạt động GD. Theo tác giả Nguyễn
Thanh Bình, các tiếp cận chính trong GD KNS cho HS đã được khái quát
gồm[14]:


24

- PP tiếp cận cùng tham gia: là tạo ra sự tương tác giữa GV với HS, HS với
HS và tăng cường sự tham gia của HS trong học tập, thực hành KN.
- PP tiếp cận hướng vào người học: là dựa vào kinh nghiệm sống và đáp
ứng nhu cầu của HS.
- PP tiếp cận hoạt động: là tổ chức cho HS tham gia các hoạt động để xây
dựng hành vi và thay đổi hành vi.
Với các PP tiếp cận trên, các PP dạy học cụ thể được sử dụng trong GD
KNS cho HS lớp 5 bao gồm các PP, như: Quan sát, Thảo luận, Điều tra, Phân
tích, Tổng hợp, Hoạt động nhóm, Đóng vai... Tuy nhiên, do đặc thù của KNS là
các sản phẩm của quá trình hoạt động thực tiễn nên trong quá trình GD KNS,
người ta thường sử dụng các PP tạo sự tương tác cao để HS được tham gia một
cách chủ động, tích cực. Các KNS cơ bản cần thiết cho các em cũng được hình
thành, củng cố và phát triển. Sau đây là một số PP dạy học tích cực có ưu thế
trong q trình GD KNS cho HS lớp 5:
*PP cùng tham gia: HS có cùng mục tiêu là cùng tham gia các hoạt động
học tập để cùng tìm ra nguồn thơng tin thích hợp phục vụ cho việc tự phát hiện
và chiếm lĩnh nội dung bài học. GV thiết kế dựa vào mục tiêu, nội dung, tính
chất của chủ đề GD, căn cứ vào trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh cụ thể của
lớp, nhà trường. GV phải tạo ra môi trường thân thiện để giúp HS tham gia vào
các hoạt động học tập một cách tự tin, thoải mái, với tinh thần làm chủ. Ngồi
việc xây dựng bầu khơng khí cởi mở, hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau trong lớp học,
GV cần tăng cường động viên, khích lệ HS bằng những lời khen ngợi, tuyệt đối
tránh những biểu hiện phê phán, thái độ coi thường ý kiến của HS.
*PP làm việc theo nhóm: đây là một hình thức dạy học hiện đại. Trong đó,
HS trong một lớp được chia ra thành nhiều nhóm nhỏ trong khoảng khơng gian
giới hạn và trong khoảng thời gian cụ thể để nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm


25

sẽ được thành viên bất kì của nhóm trình bày trước lớp và được lớp đánh giá, rút
kinh nghiệm.
*PP trải nghiệm: là PP giáo viên tạo cơ hội, khơi gợi giúp cho HS được
hồi tưởng lại những gì mà các em đã trải qua trong cuộc sống hoặc đặt các em
trước nhiều tình huống để các em cùng các bạn trong nhóm giải quyết, thơng
qua thảo luận, trị chơi, sắm vai, vẽ tranh... Các em được thực hành bài học trong
những tình huống của cuộc sống, tự ra quyết định với sự giúp sức của các thành
viên cả nhóm theo hướng tích cực.
* PP nghiên cứu tình huống: là cách tổ chức đưa HS vào một câu chuyện
hay một tình huống, buộc HS phải nghiên cứu câu chuyện, mô tả tình huống đã
xảy ra trong thực tiễn cuộc sống hoặc trên băng hình. Qua đó giúp cho các em
biết tìm ra cách giải quyết vấn đề một cách hợp lí, hiệu quả.
* PP giải quyết vấn đề: là PP mà GV tổ chức đưa HS vào các tình huống
có vấn đề nhằm giúp HS xem xét, phân tích những vấn đề, tình huống cụ thể
thường gặp phải trong đời sống hàng ngày và lựa chọn các giải quyết, xử lí vấn
đề, tình huống đó một cách hiệu quả. Đây là PP giúp GD KNS cho HS đạt hiệu
quả ở nhiều mặt: tư duy, tình cảm, cách ứng xử...
* PP đóng vai: là cách thức GV tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. PP này nhằm giúp HS suy
nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em phải thực hiện hoặc quan sát được trong đời sống hàng ngày.
*PP trị chơi: GV tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm
những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi nào đó.
PP này được tổ chức thơng qua các trị chơi đóng vai, trị chơi vận động, trị chơi
xây dựng nhóm, các trò chơi dân gian... Với sự phong phú, đa dạng của các trò
chơi, gợi dậy trong HS sự hứng thú, các em tham gia một cách nhiệt tình hơn,
qua đó các KNS của các em cũng được hình thành một cách tự nhiên. Khi tham
gia tích cực vào các trò chơi, các em được tăng cường khả năng giao tiếp giữa



×