MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
1
2
2
2
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
2 Thực trạng của vấn đề:
3. Những giải pháp đã thưc hiện để giải quyết vấn đề :
3.1 Tìm hiểu và nắm chắc nội dung chương trình
3.2.Phân loại các bài tập về đo đại lượng
3.3 .Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các dạng bài tập
trong phần đo đại lượng.
4. Hiệu quả:
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận :
2. Kiến nghị :
2
3
4
4
5
6
14
14
14
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết
thực cho cuộc sống. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành
và phát triển nhân cách học sinh.
Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống,
giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của
thế giới hiện thực. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều
1
ú ó ũi hi nhng nh nghiờn cu giỏo dc luụn luụn phi iu chnh ni
dung, phng phỏp ging dy phự hp vi nhn thc ca tng i tng hc
sinh nhm khụng ngng nõng cao cht lng giỏo dc ton din gúp phn o
to nhõn lc, bi dng nhõn ti cho quờ hng, t nc.
Trong cỏc mụn hc, mụn toỏn l mụn cú v trớ rt quan trng. Nú gúp phn quan
trng trong vic rốn luyn t duy, phng phỏp gii quyt vn ... Vic giỳp
hc sinh hỡnh thnh kin thc v rốn luyn k nng v mụn toỏn cú tm quan
trng ỏng k vỡ iu ú giỳp cỏc em nh hng trong khụng gian, gn lin vic
hc tp vi cuc sng xung quanh v h tr hc sinh hc tp tt cỏc mụn hc
khỏc nh m thut, tp vit, TNXH, th cụng. Mt khỏc chng trỡnh toỏn 5 cú
v trớ c bit quan trng trong chng trỡnh toỏn Tiu hc. Nu coi Toỏn 4 l s
m u thỡ toỏn 5 l s phỏt trin tip theo v mc cao hn, hon thin hn
mc sõu hn, tru tng v khỏi quỏt hn, tng minh hn so vi giai on
cỏc lp 1, 2, 3. Do ú, c hi hỡnh thnh v phỏt trin cỏc nng lc t duy, trớ
tng tng khụng gian, kh nng din t( bng ngụn ng núi v vit dng
khỏi quỏt v tru tng) cho HS s nhiu hn, phong phỳ hn v vng chc hn
so vi cỏc lp trc. Nh vy, Toỏn 5 s giỳp HS t c nhng mc tiờu dy
hc toỏn khụng ch Toỏn 5 m ton cp Tiu hc.
Trong cỏc kin thc ca mụn Toỏn thỡ phn i lng v o i lng
l kin thc khú dy vỡ tri thc khoa hc v i lng v o i lng v tri thc
mụn hc c trỡnh by cú khong cỏch. .. i vi ni dung ging dy v o
lng cỏc em ó c lm quen t lp 1 v hon chnh lp 5. Cỏc bi tp v
chuyn i n v o lng mang tớnh khỏi quỏt cao, nú l mt thuc tớnh tru
tng ca cỏc s vt v hin tng. ú l mt trong nhng bi tp cú tỏc dng
rốn luyn t duy tt.
Qua nhiu nm trc tip dy lp 5, trc thc t ú tụi mnh dn nghiờn
cu, tỡm gii phỏp rốn luyn k nng gii cỏc dng toỏn v i lng
v o i lng ng thi khc phc nhng sai lm khi gii dng toỏn ny bi
õy l vic cn thit v cp bỏch trong giai on hin nay nõng cao cht
lng dy hc. Vì vậy để nâng cao chất lợng dạy học mụn toỏn núi chung v
phn i lng, o i lng núi riờng, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài : Mt
s kinh nghim dy i lng v o i lng cho hc sinh lp 5 trng Tiu
hc Nga Thy Nga Sn.
2. Mc ớch nghiờn cu:
Mc ớch ca vic nghiờn cu v dy phn i lng v o i lng lp 5
l nhm nõng cao cỏch i i lng v o i lng cho hc sinh v hc
sinh tớnh mt cỏch thnh tho hn.
3. i tng nghiờn cu:
2
- Việc nghiên cứu, lựa chọn, phân loại và hướng dẫn giảng dạy các bài tập về
đổi đơn vị đo lường tôi đã và đang thực hiện ở lớp 5A và 5B trường Tiểu học
Nga Thủy năm học 2015-2016
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp quan sát, điều tra.
- Phương pháp phân tích thống kê số liệu.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Nội dung dạy đại lượng và đo đại lượng trong toán 5được sắp xếp đan xen
với các mạch kiến thức khác làm nổi rõ mạch số học và phù hợp với sự phát
triển theo từng giai đoạn học tập của học sinh.
Nội dung bổ sung, hoàn thiện, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức về
đại lượng và đo đại lượng đã học ở các lớp trước phù hợp với đặc điểm của năm
học lớp 5. Các kiến thức được hệ thống thành bảng, tăng cường các bài tập thực
hành, luyện tập, ôn tập, giúp cho nội dung các bài toán có lời văn phong phú
hơn, gần với thực tế hơn, việc thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng sẽ
củng cố thêm kĩ năng thực hiện các phép tính số học .
Nội dung đó tăng cường luyện tập, thực hành gắn liền với các hoạt động
thực tế gần gũi với đời sống xung quanh học sinh, khối lượng các bài luyện tập ,
thực hành về đại lượng chiếm 80%- 90% nội dung dạy học đại lượng và đo đại
lượng.
Cụ thể là:
- Cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian
-Vận tốc, quan hệ giữa vận tốc, thời gian chuyển động và quãng đường đi được
- Đơn vị đo diện tích: Đề ca mét vuông, héc tô mét vuông, mi li mét vuông, bảng
đơn vị đo diện tích, héc ta, quan hệ giữa mét vuông và héc ta.
- Đơn vị đo thể tích: xăng ti mét khối, đề xi mét khối, mét khối.
Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường tôi thấy có đầy đủ
các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại; rồi đổi từ danh số đơn
sang danh số phức và ngược lại v.v
Đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng
bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất
khó khăn trong việc nhận thức đại lượng.
Việc dạy học giải các dạng toán về đại lượng trong thực tế nhiều giáo viên
còn lúng túng, chưa nắm vững kiến thức khoa học của tuyến kiến thức này và
3
chưa khai thác được quan hệ giữa tri thức khoa học và tri thức môn học,
học sinh còn hay nhầm lẫn trong quá trình luyên tập nên hiệu quả học tập chưa
cao.
2. Thực trạng.
2.1. Thực trạng học về đại lượng và đo đại lượng của học sinh lớp 5 ở trường
Tiểu học Nga Thủy
+ Thuận lợi:
- Tất cả giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ.
Nội dung, PPDH có tính khả thi vì:
- Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học
tập của học sinh.
+ Khó khăn: Việc nắm bắt PPDH mới của giáo viên còn khó khăn, còn phụ
thuộc nhiều vào tài liệu hướng dẫn.Trong dạy học hầu hết giáo viên không có
hứng thú dạy tuyến kiến thức này. Một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào
rèn kỹ năng cho học sinh. Học sinh tiếp thu bài còn chậm, hiệu quả học tập chưa
cao.
Các đề kiểm tra thường có một đến hai câu thuộc tuyến kiến thức này phần
lớn học sinh đều làm sai do các em không hiểu bản chất của bài tập nên trong
quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn.Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học
sinh thường mắc những sai lầm trong giải toán phép đo đại lượng là: Sử dụng
thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so sánh- chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép
tính trên số đo đại lượng,…
+ Một số nguyên nhân chủ yếu
* Về giáo viên:
Là tuyến kiến thức khó dạy nên không được một số giáo viên chú trọng
và quan tâm. Một số ít giáo viên còn lúng túng trong phương pháp giảng dạy và
cách diễn đạt.
* Về học sinh:
- Tiếp thu bài thụ động, lười suy nghĩ. Nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng
chậm. Học sinh còn có những hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với
hành động trên trực quan, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí,
kích thước, khi phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh
chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái đập vào
trước mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu
tượng dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo
đại lượng.
- Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được.
4
Phần lớn học sinh không thích học tuyến kiến thức này. Trong thực hành còn
hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới
2.2 Kết quả của thực trạng:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2015-2016:
Sau khi ra bài khảo sát, tôi thu được kết quả của lớp 5A và lớp 5B như sau:
Lớp
Sĩ số
5A (Lớp tôi chủ nhiệm)
5B (Lớp đối chứng)
22
22
Hoàn thành
SL
%
15
18
68,2
81,9
Chưa hoàn thành
SL
%
5
4
31.8
18,1
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề :
3.1. Tìm hiểu và nắm chắc nội dung chương trình
- Tôi đã đọc, nghiên cứu các tài liệu toán từ lớp 1 đến lớp 5
- Tự giải một số bài tập
- Ghi chép có hệ thống các kiến thức trọng tâm
Tôi nhận thấy:
a. Tổng quan chương trình đo lường Tiểu học:
Hệ thống các kiến thức trong nội dung đo lường ở tiểu học được xây dựng
theo cấu trúc đồng tâm như các nội dung khác của toán học nói riêng và các môn
học khác nói chung. Hệ thống các kiến thức được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp. Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ
dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm.
Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo
khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi
một số đơn vị đo đã học. Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối
lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các đơn vị đo diện
tích từ mm2 →m2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản. Lớp 5: hoàn
chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường
dùng và phép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông
qua nhiều tiết luyện tập ( tổng số là 17 tiết). Chương trình đo lường lớp 5 chiếm
tỷ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi
đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp 5 học sinh đã được
học đến số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn.
b. Chương trình đổi đơn vị đo lường lớp 5:
-Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối năm), trong đó học sinh được
củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phận.
5
-Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn vị đo khối lượng
giống với đơn vị đo độ dài mà học sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng được
củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng
số thập phân.
-Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối năm) học sinh được học tiếp
các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích.
-Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về khái niệm thể tích một hình,
học được hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn vị đo
đó.
-Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị
đo đó.
Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo thời
gian học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo.
3.2. Phân loại các bài tập về đo đại lượng.
Căn cứ vào nội dung chương trình, tôi đã phân loại bài tập về đo đại lượng như
sau :
a) Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo
b) Dạng bài tập về so sánh 2 số đo
c) Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
d) Dạng giải các bài toán có liên quan đến đo đại lượng.
3. 3. Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các dạng bài tập trong phần đo đại
lượng.
Dạng 1: Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo
*Các bước thực hiện loại bài tập về đổi số đo đại lượng
Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lường lớp 5 được sắp
xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lường đơn giản để
củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy
muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo lường giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và
ngược lại từ lớn sang nhỏ.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các
đơn vị khác nhau.
- Xác định yêu cầu bài tập loại bài tập đổi từ lớn ra bé hay từ bé ra lớn
- Thực hành chuyển đổi đơn vị đo.
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học
sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động
lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
6
Các phương pháp thường vận dụng để dạy các bài toán về đo lường là: trực
quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi...
*Phân nhóm bài tập
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải
tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài
tập về đổi đơn vị đo lường. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng
nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong
các đơn vị đo để có thể chia thành 2 nhóm bài như sau:
Nhóm 1:
- Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
- Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
- Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
Nhóm 2:
- Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
- Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
- Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
* Biện pháp thực hiện
Nhóm 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
+Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
Ví dụ: : 6,2 kg = ....g
4,1658 m = .......cm.
Giáo viên hỏi, gợi ý một số câu hỏi như sau:
- Một ki lô gam bằng bao nhiêu gam?
- Muốn đổi từ ki lô gam sang gam ta làm thế nào?
- Một mét bằng bao nhiêu xăng ti mét?
- Muốn đổi từ mét sang xăng ti mét ta làm thế nào?...
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi là 1 kg = 1000 g nên
6,2 kg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3
chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g. Hoặc lm =
100 cm, nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 416,58 cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang
phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một
đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh
bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6,2 kg= 6 2
kg
0
0
g
4,1658 m =4
1
6
, 58
cm
m
hg
dm
7
dag
cm
g
+Đổi số đo đại lượng có hai, ba… tên đơn vị đo
*Đổi 8m 5 dm = ...cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1:
Đổi 8 m= 800 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 800 + 50 = 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là 0
cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
* Đổi 7,086 m= ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có
7,086 m = 70 dm 86mm
Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
8m 5dm
8
5
0
0
850cm (8500mm)
13m 45mm
13
0
4
5
1304,5 cm
7,086m
7
0
8
6
70dm86mm
Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ
vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách
lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả
không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết
quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Lưu ý: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của số đó
Nhóm 2: Đổi đơn vị đo từ bé ra lớn
a. Ví dụ: 70cm = ....m
6 kg = ....tấn
Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà
còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần phải
hiểu 70cm =
70
m = 0,7 m (học sinh phải hiểu vì 1 cm =
100
1
m ). Đó là bản chất,
100
ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó
học sinh suy ra cách nhẩm: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị
của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm)
0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 cm).
Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2:
1,25km2; 16,7ha ( bài 1 trang 76).
Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1000 000m2.
⇒ 1,25km2 = 1,25 x 1000000 = 1250000m2
8
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km 2 viết tiếp 2 chữ số 25 và đọc
25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dm 2 viết tiếp 00 và đọc 00m2, như vậy ta được
1,25km2 = 1250000m2.
Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang phải
2 x 3 = 6 (chữ số).
Ví dụ: 16m28dm2 = ........m2; 3,4725m2 = .......... dm2 ..... cm2
Tương tự như đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn giáo viên nên hướng dẫn học
sinh lập bảng đổi ra nháp.
Đề bài
16m28dm2
3,4725m2
m2
16
3
dm2
08
47
cm2
00
25
mm2
00
Kết quả đổi (hoặc)
16,08m2; 160800cm2)
347dm225cm2
Ví dụ : 90 phút = ..........giờ
Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ
Vậy 90 phút = 1,5 giờ
Ví dụ : 106 giờ = ...........ngày ...........giờ
Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày = ? giờ. Vậy 106 giờ chia ra được bao
nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ?
Học sinh tính : 106 : 24 = 4 (dư 10) như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ.
*Lưu ý khi lập bảng:
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập lớn
nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số
- Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi ra đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau chữ số
của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
-Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó
luôn gắn với tên đơn vị của số đó, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn với
một chữ số ( hoặc hai chữ số đối với đơn vị do diện tích, ba chữ số với đơn vị
đo thể tích), nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi.
- Đối với đơn vị đo thời gian:
Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị
của chúng không đồng nhất. Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là
thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng
cách suy luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các
kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán.
Ví dụ :
2 năm 3 tháng = 12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng
9
2 giờ 3 phút = 60 phút x 2 + 3 phút = 123 phút
7 phút 36 giây = …….phút
Nhẩm và ghi 7 phẩy rồi tính 36 giây= 0,6 phút ( 36: 60)
Nên 7 phút 36 giây = 7,6 phút
Dạng 2: Dạng toán so sánh hai số đo :
*Biện pháp: Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học
sinh tiến hành các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.
Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên hoặc phân số hoặc số
thập phân.
Bước 3: Kết luận.
Trong bài toán tính tuổi lưu ý học sinh đôi khi cần chọn 1 thời điểm chung thì
mới so sánh được.
Ví dụ: (Bài 1 trang 155) Điền dấu thích hợp vào ô trống.
a. 8m2 5dm 2……………….
805dm.2
b. 6hm2………………….15dam2
c. 3kg 2hg …………. 2300 g.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo:
a. 8m25dm2= 805dm2
b. 6hm2 = 600dam2
c. 3kg 2hg = 3200g.
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a/ 805 = 805;
b/ 61500 < 135030;
c/ 3200 > 2300.
Bước 3: Kết luận:
.
a. 8m2 5dm 2 =
805dm.2
b. 6hm2
<
15dam2
c. 3kg 2hg
>
2300 g.
+Như vậy muốn làm được dạng toán so sánh 2 số đo các em phải nắm chắc cách
đổi và đổi thành thạo các đơn vị đo. Nắm và thực hiện đúng các bước thực hiện
để tránh nhầm lẫn
Dạng 3: Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần
luyện tập cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, x, : trên tập hợp số tự nhiên
và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm.
Nếu bài toán cho dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì ta
tiến hành qua các bước sau:
.Bước 1: Đặt đúng phép tính (nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo).
10
Riêng các phép +, - phải lưu ý học sinh viết các số đo cùng đơn vị thẳng cột dọc
với nhau.
Bước 2: Tiến hành thực hiện các phép tính. Đối với các số đo độ dài, diện tích,
thể tích, khối lượng, dung tích được thực hiện như trên các số tự nhiên;
Bước 3: Chuyển đổi đơn vị (nếu cần thiết) và kết luận.
Ví dụ 1: Thực hiện các phép tính sau:
a. 9m75cm +2m43cm
Hướng dẫn :
Bước 1 : Đặt tính theo cột dọc( mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo).
+ 9m 75cm
2m 43cm
Bước 2 :Thực hiện tính như các số tự nhiên và giữ nguyên tên đơn vị ở từng cột.
+ 9m 75cm
2m 43cm
11m 118 cm
Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho học
sinh cách thực hiện các phép tính như sau:
Cộng, trừ các số đo thời gian:
Lưu ý: + Đối với các số đo có 1 tên đơn vị đo: học sinh làm giống như đối với
các số tự nhiên hoặc số thập phân.
Ví dụ:
a. 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ
b. 3,4 giờ + 1,6 giờ = 5 giờ
c. 3,5 ngày – 1,2 ngày = 2,3 ngày
+ Đối với các số đo có tên 2 đơn vị đo: học sinh có thể lần lượt tiến hành các
thao tác như đã nêu ở trên.
Để thực hiện phép tính nhân(chia) 1 số đo thời gian với(cho) một số tự nhiên
cần lưu ý học sinh cách trình bày, thực hiện tính và viết kết quả tính, nếu cần
thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo.
Ví dụ:
3 giờ 15 phút
× 5
15 giờ 75 phút = 16 giờ 15 phút
Nếu bài toán không cho dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng
thì trước hết ta lập mối liện hệ giữa các yếu tố đã cho với các yếu tố chưa
biết(cần cho việc giải toán) hoặc các yếu tố cần tìm; sau đó đưa bài toán về dạng
thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
Dạng 4: Giải toán có liên quan đến đo đại lượng
11
Biện pháp : Khi dạy dạng toán này tôi đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán
và lập kế hoạch giải theo các bước sau:
Bước 1: Nhắc lại công thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan.
Bước 2: Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm.
Bước 3: Quan sát dữ kiện nào thay được vào công thức, còn dữ kiện nào phải
tìm tiếp.
Bước 4: Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm, có thể
lập mối liên hệ giữa các yêu tố đã cho để tìm những yếu tố phải tìm.
Bước 5: Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào công thức tính để
tính theo yêu cầu bài toán.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán, lập kế hoạch giải theo các bước
trên tôi cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá - khai thác lời giải.
Song cần lưu ý:
*Về trình bày bài giải:
Cần phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận. Mỗi
phép toán cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời câu
hỏi đúng.
Bước 6: Thử lại
- Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán
hoặc suy luận. Thử lại là thay các kết quả của bài toán vừa tìm được vào bài toán
để tìm ngược lại các dữ kiện đã cho. Nếu kết qủa của việc làm đó đúng bằng dữ
kiện đã cho của bài toán tức là bài giải đã chính xác
- So sánh kết quả với thực tiễn.
- Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả không.
Đây là một việc làm rất quan trọng, sau khi tiến hành xong các bước học
sinh thường hay bỏ qua bước này. Vì thế nhiều em còn hay nhầm lẫn không biết
chính xác bài làm đúng hay sai.
* Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng toán điển hình, gần gũi
với thực tế cuộc sống của các em. Do đó dạy có chất lượng dạng toán này là
giáo viên vừa rèn được kỹ năng giải toán để các em áp dụng vào thực tế cuộc
sống vừa rèn được kỹ năng tính toán và đổi đơn vị đo đại lượng.
Một số điểm cần lưu ý là phải chọn đơn vị đo thích hợp trong các công thức
tính. Chẳng hạn nếu quãng đường chọn đo bằng km, thời gian đo bằng giờ thì
vận tốc phải đo bằng km/giờ. Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ gặp khó khăn
và sai lầm trong tính toán.
Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 30km/giờ, sau đó từ B quay về A với
vận tốc 40km/giờ. Thời gian đi từ B về A ít hơn thời gian đi từ A đến B là 40
phút. Tính quãng đường A B?
12
Hướng dẫn:
Cách thứ nhất:
- Nhắc lại công thức tính quãng đường: s = v × t
- Liệt kê các dữ kiện đã cho: V1 = 30km/giờ ; V2 = 40km/giờ; Thời gian về ít
hơn thời gian đi 40 phút =
2
giờ.
3
- Lập mối liên hệ giữa dự kiện đã cho và dự kiện phải tìm
Tỉ số vận tốc lúc đi và lúc về là
30 3
= . Trên cùng một quãng đường thời gian và
40 4
vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.
4
3
Vậy tỉ số thời gian lúc đi và lúc về là . Hiệu giữa thời gian về và thời gian đi là
2
giờ.
3
- Giải bài toán bằng phương pháp tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài giải
Đổi : 40 phút = (giờ)
Tỉ số vận tốc lúc đi và lúc về là = . Trên cùng một quãng đường, thời gian và
vận tốc là 2 đại lượng tỉ lệ nhịch với nhau . Vậy tỉ số thời gian lúc đi và lúc về là
.
2
3
Thời gian lúc đi là: : ( 4-3) × 4 =
8
( Giờ)
3
Quãng đường AB là:
30 ×
8
= 80 ( km)
3
Đáp số : 80 km
Thử lại : 80 : 40 = 2 ( giờ) = 120 phút
80 : 30 =
80 8 480
= =
= 160 ( Phút)
30 3
3
Thời gian đi hơn thời gian về là
160 - 120 = 40 ( phút)
Cách thứ hai:
Bài giải
Giả sử ô tô đi từ A đến B chỉ hết số thời gian bằng số thời gian mà
ô tô trở về từ B đến A. Khi đó, ô tô còn cách B là: 30 ×
2
= 20(km)
3
Vận tốc ô tô trở về hơn vận tốc của nó khi đi là :
40 – 30 = 10 (km)
Như vậy mỗi giờ khi về ô tô đi nhanh hơn khi đi 10 km. Vì khi về ô tô đi nhanh
hơn khi đi 20 km nên thời gian ô tô đi từ B đến A là :
13
20 : 10 = 2(giờ)
Quãng đường A B là:
40 x 2 = 80 (km)
Đáp số : 80 km
* Lưu ý:
- Các bài toán về chuyển động đều có nhiều dạng, mức độ phức tạp khác nhau
điều quan trọng là nắm vững công thức giải, nhận dạng đúng bài toán,
áp dụng đúng công thức.
- Cần cho học sinh phân biệt thời điểm với thời gian.
- Ngoài việc nắm vững các công thức giáo viên cần cho học sinh nắm chắc mối
quan hệ giữa các đại lượng trong toán chuyển động đều đó là:
+Nếu thời gian không đổi vận tốc và quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ
thuận với nhau.
+Nếu vận tốc không đổi thì thì thời gian và quãng đường là hai đại lượng tỉ
lệ thuận với nhau.
+ Nếu quãng đường không đổi thì thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ
nghịch với nhau .
4. Hiệu quả nghiên cứu:
Sau khi vận dụng các biện pháp trên vào phần đo đại lượng ở lớp 5,tôi đã cho
các em làm một bài khảo sát. Kết quả thu được như sau:
Lớp
Sĩ
số
5A(Lớpdạythực nghiệm) 22
5B( Lớp đối chứng)
22
Hoàn thành
SL
22
19
%
100
86,4
Chưa hoàn
thành
SL
%
3
13,6
Thực hiện các biện pháp trên, tôi thấy lớp học sôi nổi hơn, hoạt động của
thầy và trò đồng bộ, nhẹ nhàng. Học sinh đã được phát huy tích cực, chủ động
trong lĩnh hội tri thức cũng như luyện tập thực hành.Các bài tập về đổi đơn vị đo
các em ít nhầm lẫn hơn. Thực hiện các phép tính trên đơn vị đo lường lúc nào
các em cũng chú ý đến việc đổi các số đo về cùng một đơn vị đo. Các em đã rất
vui mừng với kết quả đạt được sau bài kiểm tra.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1 . Kết luận:
14
Để nâng cao hiệu quả dạy học tuyến kiến thức Đại lượng và đo Đại lượng
ở lớp 5 nói riêng và môn toán nói chung giáo viên cần:
+ Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản
chất của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm Đại lượng, phương
pháp dạy học phép đo các đại lượng hình học(đo độ dài, đo diện tích, đo thể
tích), phép đo khối lượng, dung tích, phép đo thời gian.
+ Nắm chắc và hiểu sâu nội dung, mức độ của nội dung, PPDH của tuyến kiến
thức đại lượng và đo đại lượng.Kiểm tra thường xuyên tên các đơn vị đo trong
mỗi bảng đơn vị đo theo thứ tự từ lớn đến bé và ngược lại. Kiểm tra mối quan hệ
giữa các đơn vị đo, phân biệt sự khác nhau về mối quan hệ giữa các bảng đơn vị
đo. Đặc biệt chú ý nhắc các em khắc sâu kiến thức: Chữ số hàng đơn vị bao giờ
cũng gắn với tên đơn vị mà số đó mang. Từ đó để đổi các số đo từ lớn đến bé
hay từ bé đến lớn tùy thuộc vào mỗi bảng đơn vị đo.
+ Phải đổi mới PPDH trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Đây là việc làm đòi hỏi giáo viên phải kiên trì trong nhiều năm và phải
có quyết tâm cao.
+ Tăng cường các hình thức dạy học ( Cá nhân, nhóm, tập thể, trò
chơi học tập,…), tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đổi mới cách
đánh giá, kiểm tra…
+ Dành thời gian để nghiên cứu bài, lập kế hoạch bài dạy, dự kiến những sai lầm
thường gặp. Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lầm đó để đề ra những
biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Cùng học sinh xây dựng môi trường học tập thân thiện có tính sư phạm
cao, động viên và hướng dẫn học sinh chăm học, trung thực, khiêm tốn, vượt
khó trong học tập.
+ Theo dõi, quan tâm, hỗ trợ mọi đối tượng học sinh để các em được hoạt động
thực sự- tìm ra kiến thức mới, như vậy các em sẽ nhớ lâu, phát triển được tư
duy, phát huy tính tích cực của mọi học sinh.
2. Kiến nghị:
Cụm chuyên môn, và các trường cần liên kết hợp tác để tổ chức các buổi
hội thảo về chuyên môn để giáo viên được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm
làm cho chất lượng giảng dạy ngày càng cao hơn đáp ứng với yêu cầu phát triển
của khoa học.
Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về Đại lượng
và đo đại lượng trong chương trình Toán 5 và một số biện pháp khắc phục
những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi học tuyến kiến thức này. Bản
thân tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học môn Toán và đạt được những kết
quả khả quan, thể hiện rõ ở từng tiết học và qua các bài kiểm tra chất lượng cuối
15
k. Cỏc bin phỏp trờn ó c tho lun t, khi, chuyờn mụn trng v
c ỏnh giỏ cao.
Tuy nhiờn do trỡnh chuyờn mụn ca bn thõn cũn hn ch nờn trong
quỏ trỡnh thc hin khụng trỏnh khi nhng thiu sút v rt cn n s gúp ý,
b sung ca Hi ng khoa hc nh trng bn sỏng kn kinh nghim c
hon chnh hn. Kớnh mong nhn c s quan tõm, úng gúp ý kin ca hi
ng khoa hc ti ny ngy mt hon thin hn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XC NHN CA TH TRNG
N V
Nga Sn, ngy 12 thỏng 4 nm 2016
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
tụi vit, khụng sao chộp ni dung
ca ngi khỏc.
Ngi thc hin
Thnh Th Minh
Tài liệu tham khảo
1. Thông t 30/ BGD và ĐT ngày 28/8/2014 quy định về đánh giá học sinh Tiểu
học.
2.Sỏch giỏo khoa toỏn 5 - Sỏch giỏo khoa toỏn 5- Nh xut bn giỏo dc - Thỏng
4 nm 2006.
3. Sỏch giỏo viờn toỏn 5.
4. Sỏch : Chng trỡnh tiu hc - Nh xut bn giỏo dc thỏng 6 nm 2002.
5.Phơng pháp dạy học các môn học ở lớp 5 -Tập 1- Nhà xuất bản giáo dục - năm
2007.
16