Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học của trường cao đẳng sư phạm tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.66 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN MỸ DANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TIỂU HỌC CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN MỸ DANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TIỂU HỌC CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số


: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006


LỜI CẢM ƠN
************
Luận văn nầy được hoàn thành nhờ sự động viên, giúp đở, cộng tác và hướng dẫn tận tình
của quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 14, của quý thầy cô ở
Phòng Khoa học Công nghệ – Sau Đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, của
Ban Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh Tiền Giang, của quý thầy cô ở các Phòng, Ban chuyên
môn Sở Giáo dục – Đào tạo, của các Phòng Giáo dục – Đào tạo trong tỉnh, của Ban Giám hiệu và
quý thầy cô ở các Khoa, Phòng và Tổ chuyên môn của trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang và
trường Đại học Tiền Giang, của các bạn đồng nghiệp và học viên các lớp bồi dưỡng Hiệu trưởng
Tiểu học khóa 17, 18, 19 và khóa 20. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô đã động
viên, giúp đở, cộng tác để tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả mong muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc gởi đến cô giáo – Tiến só TRẦN
THỊ QUỐC MINH – người đã tận tâm chỉ bảo, giúp đở và hướng dẫn chu đáo để tác giả hoàn
thành bản luận văn nầy.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn bản luận văn nầy còn nhiều thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Mỹ Tho, ngày 15 tháng 4 năm 2006,
Tác giả,
NGUYỄN VĂN MYÕ DANH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

XIN ĐỌC LÀ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBLĐ

Cán bộ lãnh đạo

CĐSP

Cao đẳng Sư phạm

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐHSP TP HCM

Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

GV

Giáo viên

GD & ĐT


Giáo dục và đào tạo

HT

Hiệu trưởng

NQ

Nghị quyết

QL

Quản lý

QLNN

Quản lý nhà nước

QLGD

Quản lý giáo dục

QLHCNN

Quản lý hành chánh nhà nước



Quyết định


UBND

Ủy ban nhân dân

TW

Trung ương

THCS

Trung học cơ sở


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Đánh giá về công tác quản lý giáo dục nói chung, Thủ tướng Phan Văn Khải đã phát biểu:
… “đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghóa và thực hiện chính
sách mở cửa, nhưng tư duy và phương thức quản lý giáo dục vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng của cơ
chế hành chánh quan liêu, bao cấp” [8, tr. 18].
Để thực hiện đường lối phát triển giáo dục nhằm các mục tiêu “Nâng cao dân trí – Đào tạo
nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài” phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì
cần “Tiếp tục nâng cao chất lượng và đổi mới hệ thống quản lý giáo dục”. Ban Bí thư Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là thuận lợi rất lớn cho ngành giáo
dục – đào tạo nói chung & trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang nói riêng. Chất lượng đội ngũ nhà
giáo & cán bộ quản lý giáo dục chỉ được nâng cao khi đội ngũ nầy được đào tạo, được bồi dưỡng
cập nhật nâng cao kiến thức kịp thời để đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra.
Tư duy và phương thức quản lý giáo dục chính là lao động quản lý của người cán bộ quản
lý giáo dục các cấp. Ởû nhà trường chính là lao động quản lý của hiệu trưởng và các phó hiệu

trưởng. Lao động quản lý đó chỉ có thể đạt hiệu quả cao nếu người cán bộ quản lý am hiểu quy luật
của môi trường nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghóa và những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập với thế giới. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện cho con người. Do vậy, người hiệu trưởng trường tiểu học cần phải được
học tập, phải được tạo điều kiện tiếp cận với môi trường thực tiễn để bổ sung những kiến thức đã
được trang bị dưới mái trường sư phạm. Bộ GD – ĐT đã ban hành chương trình bồi dưỡng Hiệu
trưởng tiểu học theo Quyết định số 4195/1997/QĐ – BGD &ĐT ngày 15 tháng 12 năm 1997.


Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học rất được các cơ sở giáo dục có
chức năng bồi dưỡng cán bộ quản lý quan tâm. Đã có nhiều cuộc hội thảo bàn về chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý các hệ được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Lạng Sơn, Hà
Nội ...
Các cuộc hội thảo chỉ đề cập chung những vấn đề như: mô hình trường, khoa bồi dưỡng
cán bộ quản lý, chế độ chính sách, việc thực hiện khung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý
chung cho các hệ mầm non, tiểu học, và THCS chưa đi sâu vào phân tích tính đặc thù của mỗi địa
phương khi thực hiện chương trình cũng như các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
quản lý.
Ở Tiền Giang, ngoài việc tổ chức hội thảo, chưa có ai đứng ra tổng kết, rút kinh nghiệm
việc thực hiện chương trình bồi dưỡng nầy.
Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo Quyết định số 4195/1997/QĐ – BGD &
ĐT ngày 15 tháng 12 năm 1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được trường Cao đẳng sư phạm
Tiền Giang triển khai thực hiện từ năm học 2000 – 2001. Đến năm học 2004 – 2005 nhà trường đã
mở được ba khóa bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo chương trình nầy cho gần 200 học viên. Kết
quả thực hiện chương trình nầy trong thời gian qua như thế nào? Những việc làm được và chưa làm
được là những việc gì? Các biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình đã áp dụng và sẽ áp
dụng trong thời gian tới ra sao? … Đây là vấn đề cần được nghiên cứu. Bản thân tôi được nhà
trường phân công chịu trách nhiệm chính về mặt chuyên môn trong việc tổ chức thực hiện chương
trình và trực tiếp tham gia giảng dạy một số chuyên đề trong chương trình. Vì những lý do khách

quan và chủ quan nêu trên thôi thúc tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng Hiệu trưởng tiểu học của trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học và
đềà xuất những biện pháp cải tiến công tác quản lý việc thực hiện chương trình trong thời gian tới.
3. Khách thể & đối tượng nghiên cứu :


3.1 Khách thể nghiên cứu:
-Hoạt động quản lý, chỉ đạo việc thực hiện chương trình bồi dưỡng của Ban Giám đốc Sở
GD & ĐT, của Ban giám hiệu trường Cao đẳng sư phạm và của Phòng đào tạo.
-Hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang.
-Hoạt động học tập của học viên lớp bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học.
-Hoạt động phục vụ thực hiện chương trình của các bộ phận chức năng: thư viện, thiết bị,
phòng máy, Internet, phòng hành chánh tổ chức, …
-Hoạt động của các Phòng giáo dục đào tạo hỗ trợ học viên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu
học.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu có các biện pháp quản lý đồng bộ hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học (Hoạt
động quản lý chương trình, quản lý hoạt động dạy, hoạt động học, phục vụ) có căn cứ khoa học và
thực tiễn thì đội ngũ hiệu trưởng được bồi dưỡng có chất lượng hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học .
5.2 Tìm hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học từ năm học 2000 – 2001
đến năm học 2004 – 2005.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giai đoạn 2005 – 2010.
6. Giới hạn đề tài:
-Chỉ nghiên cứu việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học từ năm học 2000 –
2001 đến năm học 2004 – 2005 ở địa bàn tỉnh Tiền Giang.

-Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học của trường Cao
đẳng sư phạm Tiền Giang từ nay đến naêm 2010.


7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Điều tra bằng phiếu:
a. Điều tra thăm dò để thăm dò ý kiến của các chuyên gia, của các nhà quản lý.
b. Điều tra bằng phiếu câu hỏi đóng: Tìm hiểu hiệu quả của các biện pháp quản lý và
nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chương trình bồi dưỡng.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tìm hiểu kết quả đào tạo và nội dung
đào tạo đã thể hiện qua các sản phẩm còn lưu giữ (Tiểu luận, phiếu điểm, …)
7.3 Thử nghiệm sư phạm các biện pháp đề xuất.
7.4 Thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra được .
Các phương pháp được sử dụng phối hợp với nhau để thu thập thông tin, đối chiếu thực
trạng và kiểm nghiệm các giải pháp đề xuất.
8. Đóng góp mới của đề tài:
-Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học ở địa bàn tỉnh Tiền Giang
theo chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học theo quyết định số 4195/1997/QĐ – BGD-ĐT
ngày 15/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường tiểu học là vấn đề được nhiều
người quan tâm thảo luận và nghiên cứu. Nhiều cuộc hội thảo bàn về vấn đề nầy đã được tổ chức
như:
-Hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học năm 1998 do trường

Cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh tổ chức.
-Hội thảo về nội dung, phương pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục năm 2000 do
trường Cao đẳng sư phạm Tiền Giang tổ chức.
-Hội thảo về mô hình trường, khoa bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục do trường Bồi
dưỡng Cán bộ giáo dục và đào tạo Hà Nội tổ chức vào năm 2001.
-Hội thảo về đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy chương trình bồi
dưỡng cán bộ quản lý do trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn tổ chức tháng 10/2003.
Ngoài ra qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường CBQL và nghiệp vụ Bộ GD-ĐT
và trường ĐHSP TP HCM, đã có một số tác giả đã chọn vấn đề nầy để nghiên cứu khi làm luận
văn tốt nghiệp cao học QLGD các khoá như:
-Năm 1999, tác giả Nguyễn Quang Khải đã hoàn thành đề tài “Hệ giải pháp tăng cường
hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL trường tiểu học tại tỉnh Tiền Giang trong
bối cảnh hiện nay.”
-Năm 2003, tác giả Văn Thị Tường Oanh hoàn thành đề tài “Biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL các trường tiểu học tỉnh Bạc Liêu.”
-Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Thảo hoàn thành đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ CBQL trường tiểu học quận Sơn Trà – thành phố Đà Naúng.”


Trong các đề tài trên, các tác giả đã phân tích thực trạng bồi dưỡng CBQL trường tiểu học
ở các địa phương vào thời điểm nghiên cứu và các biện pháp bồi dưỡng CBQL ở góc độ của Sở
GD-ĐT và phòng GD-ĐT. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề chưa được các tác giả đề cập đến như:
-Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học theo quyết định số 4195/1997/QĐ-BGD-ĐT
của Bộ GD-ĐT được triển khai thực hiện như thế nào và kết quả ra sao?
-Trác h nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường tiểu học ở địa phương trong việc
quản lý các hoạt động bồi dưỡng như thế nào chưa được phân tích chi tiết.
Đó là những vấn đề chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước đây tạo ra
điểm trống “về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học” cần được nghiên
cứu nhằm góp phần vào việc phục vụ sự nghiệp giáo dục – đào tạo ở địa phương.
1.2 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:

1.2.1 Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1.1 Quản lý (QL) là gì? QL là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng lúc với con người.
Nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người. Có nhiều định nghóa khác nhau về quản
lý tùy quan điểm, tùy góc độ nghiên cứu. Có thể nêu một số định nghóa tiêu biểu như sau:
+ Theo lý thuyết thông tin thì “QL là quá trình xử lý thông tin”.
+ Theo lý thuyết hành vi (Behaviourism) thì “QL là hoàn thành công việc thông qua con
người”.
+ Theo F. Taylor thì “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó
hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” [11, tr.89]
+ Koontz và O’ Donnell trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” thì nêu: “Có
lẽ không có lónh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc QL, bởi vì mọi nhà
quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và các mục tiêu đã định” [22, tr.19].


+ James H. Donnelly, JR., James L. Gibson vaø John M. Ivancevich trong giáo trình “Quản
trị học căn bản” thì cho rằng: “Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm
phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động
riêng rẽ không thể nào đạt được.” [19, tr.12]
+ GS Nguyễn Ngọc Quang trong “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”
thì cho rằng “QL là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [28, tr. 14]
Các định nghóa trên đây tuy được diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung lại chúng ta có thể
thấy được nội dung cơ bản của khái niệm quản lý như sau:
QL là quá trình tác động có tổ chức, có mục tiêu của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm
sử dụng có hiệu quả tối ưu các tiềm lực của hệ thống như “nhân lực – vật lực – tài lực” và các cơ
hội mà hệ thống có được để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
QL có những chức năng cơ bản như sau: Kế hoạch hóa – Tổ chức – Chỉ đạo – Kiểm tra.

Trong quá trình hoạt động, các chức năng nầy có liên quan mật thiết với nhau.
+ Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên của một quá trình QL. Chức năng nầy có vai
trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để nhà QL huy
động tối đa các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, của đơn vị và của từng cá nhân.
+ Tổ chức: Đây là chức năng thứ hai trong quá trình QL. Đó là quá trình phân phối và sắp
xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề
ra. Chức năng nầy giúp hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức. Chức năng nầy có khả năng tạo ra
sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực
khoa học, hợp lý.
+ Chỉ đạo : Chức năng thứ ba trong quá trình QL. Chức năng nầy cùng với chức năng tổ
chức giúp hiện thực hóa mục tiêu của tổ chức. Đó là quá trình chủ thể QL tác động làm ảnh hưởng


tới hành vi, thái độ của khách thể QL nhằm đạt được các mục tiêu với kết quả tốt đẹp nhất trên cơ
sở mọi người tích cực, tự giác, mang hết khả năng làm việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở
phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu QL.
+ Kiểm tra: QL mà không kiểm tra coi như không QL gì cả. Đây là chức năng cuối cùng
của quá trình QL. Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho người QL biết được mọi người thực hiện các nhiệm
vụ với mức độ tốt xấu như thế nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định QL ban hành có phù
hợp với thực tế hay không để có cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác động giúp đở, đôn đốc,
nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hoàn thành mục tiêu QL. Với ý nghóa như thế, chức
năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng vừa là tiền đề cho một quá trình QL mới tiếp theo.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục (QLGD) – Quản lý trường học:
* Quản lý giáo dục: Giáo dục và QLGD tồn tại song hành. QLGD là hoạt động có ý thức
của con người nhằm mong muốn đạt được mục đích của mình. Giống như khái niệm “Quản lý”
trình bày ở trên, khái niệm “Quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Khái niệm
“Quản lý giáo dục” cũng được xem xét ở các cấp độ khác nhau: Cấp độ vó mô và cấp độ vi mô.
+ Theo Từ điển Giáo dục học, QLGD (nghóa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lónh vực

giáo dục. QLGD (nghóa hẹp) là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
+ Theo TS Trần Kiểm trong “Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” thì khái niệm QLGD được hiểu ở hai cấp độ: Cấp độ vó mô và cấp độ vi mô:
Ở cấp vó mô:
-“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục , đào tạo thế hệ
trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo duïc.


-QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên hệ thống giáo
dục nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự
cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
-... QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát, ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.” [24, tr.36- tr.37]
Ở cấp vi mô:
-“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
-... QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình giáo dục (được tiến
hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.” [24,
tr.37 – tr.38]
* Quản lý trường học:
Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, là

nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Khái niệm QL trường học đã được
các nhà lý luận QLGD nêu như sau:
+ Nhà lý luận về QLGD Xô-viết M. Mechiti Zade nêu: QL nhà trường là “tập hợp những
biện pháp nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng của hệ thống nhà
trường.”
+ TS Trần Kiểm thì cho rằng thuật ngữ “QL trường học” thì đồng nghóa với khái niệm
QLGD ở cấp độ vi mô. Đó chính là những tác động QL diễn ra trong phạm vi nhà trường [24, tr. 38]


+ GS Viện só Phạm Minh Hạc thì cho rằng “Quản lý giáo dục hay quản lý trường học là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”

[32, tr.17].

Từ các phát biểu trên, chúng ta có thể hiểu: Bản chất của QL trường học là QL quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. Vì vậy QL nhà trường thực chất là QL quá trình lao động sư phạm
của người thầy, hoạt động học tập và rèn luyện của trò. Bên cạnh đó QL nhà trường còn bao gồm
việc QL nhiều công việc khác có liên quan đến họat động dạy học – giáo dục trong nhà trường
như: QL nhân sự, QL tài chính, QL cơ sở vật chất kỹ thuật của trường, QL việc chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường, .v.v...
1.2.1.3 Cán bộ quản lý trường tiểu học:
* Cán bộ quản lý (CBQL):
Khái niệm “Cán bộ quản lý” là chỉ những người mà hoạt động nghề nghiệp của họ hoàn
toàn hay chủ yếu gắn với việc thực hiện chức năng về quản lý; là người điều hành, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện những quyết định của CBLĐ. Họ được trao quyền đánh giá một cách độc lập, chỉ
đạo hoạt động, công việc của người khác, hay của một đơn vị tổ chức, một khâu trong một quá

trình nào đó. CBQL vừa là người điều hành vừa là người QL đòi hỏi phải giỏi chuyên môn, phải có
năng lực, phẩm chất điều khiển, phải có khả năng tổ chức công việc và đoàn kết cộng đồng. Do
phải tiếp xúc trực tiếp với đối tượng QL và do trực tiếp tổ chức thực hiện các quyết định của lãnh
đạo nên CBQL là người phải thường xuyên thu nhận thông tin; phải có khả năng phán đoán sự
đúng sai của quyết định, của chủ trương chính sách thể hiện trong thực tiễn nên CBQL cũng là
người tham mưu cho CBLĐ để chấn chỉnh, hoàn thiện quyết định cũ hoặc ra quyết định QL mới.
CBQL được phân loại theo nghề nghiệp, theo năng lực và theo chức vụ.
* Cán bộ QLGD: Cán bộ QLGD theo Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa thì đó là người làm công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục từ bộ,
cục, vụ, viện ở trung ương đến các sở, phòng, ban, cơ sở giáo dục thuộc ngành giáo dục và đào tạo.


CBQLGD trước hết phải là một nhà giáo đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng
nghiệp vụ trong các trường CBQLGD của ngành. Điều 16 Luật Giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục 1998 nêu rõ vai trò và trác h nhiệm của Cán bộ QLGD như sau: “Cán bộ QLGD giữ
vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD nhằm phát
huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.”
* Cán bộ quản lý trường tiểu học: Từ các khái niệm về CBQL và CBQLGD nêu trên,
chúng ta có thể hiểu khái niệm CBQL trường tiểu học như sau: Đó là những người cốt cán được
Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động giảng dạy, giáo
dục ở nhà trường tiểu học. Đội ngũ cốt cán đó chính là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng của
nhà trường tiểu học. Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ QL trường học và phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
Để làm tốt vai trò cốt cán ấy, người CBQL trường tiểu học phải am hiểu các nguyên tắc
QL trường học, và phải có những yêu cầu cơ bản về hệ thống phẩm chất và năng lực. Trong bài nói
chuyện với CBQLGD tại trường CBQLGD – ĐT Trung ương tại Hà Nội, Phó Chủ tịch nước
Nguyễn Thị Bình đã nêu một số yêu cầu cơ bản đối với người CBQLGD nói chung và CBQL

trường học nói riêng như sau:
-Phải có trình độ chính trị
-Phải là người giỏi về chuyên môn
-Phải có nghệ thuật quản lý
-Phải hiểu rõ những đặc trưng bản chất của nhà trường, phải nhận thức một cách đầy đủ
mục tiêu lâu dài có tính chiến lược của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời phải hình dung cụ
thể các mục tiêu trước mắt của ngành học, của cấp học và phải luôn luôn gắn việc thực hiện mục
tiêu đó với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


Về hệ thống phẩm chất và hệ thống năng lực của người CBQL trường học thì Hội nghị
bàn về “Mô hình người Hiệu trưởng Việt Nam” tổ chức tại Thái Bình vào năm 1983 đã tổng kết
như sau:
+ Hệ thống phẩm chất:
- Giác ngộ chính trị, nhiệt tình cách mạng, có trình độ lý luận Mác – Lê-nin.
- Tận tụy, gương mẫu trong công tác và trong sinh hoạt.
- Có sức khỏe tốt.
- Kiên trì thực hiện “Giáo dục toàn diện”.
- Là nhà giáo dục tốt, là người gương mẫu trong tập thể sư phạm.
- Hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh của cấp dưới, hòa mình với tập thể, tôn trọng mọi
người, đối xử công bằng, hợp tình, hợp lý với mọi người.
- Hiểu đời sống của người dân địa phương, cảm thông với những khó khăn của học
sinh trong từng thời kỳ, luôn nghiên cứu để giảng dạy, giáo dục phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
địa phương.
- Trung thực khi báo cáo với cấp trên.
+ Hệ thống năng lực: Bao gồm các năng lực sư phạm, năng lực quản lý và năng lực giao
tiếp. Cụ thể như sau:
- Có trình độ văn hóa và chuyên môn tốt.
- Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy, có khả năng tự học, tự bồi dưỡng
vươn lên.

- Đã kinh qua công tác chủ nhiệm và công tác đoàn thể.
- Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục.
- Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học giáo dục.
- Có khả năng kiểm tra công tác chuyên môn.


- Có khả năng quản lý công tác hành chánh.
- Có khả năng giao tiếp và phát triển các kỹ năng giao tiếp.
- Có khả năng hoạch định kế hoạch tương lai cho tập thể và cho cá nhân.
- Có sự nhạy cảm về công tác tổ chức quản lý.
Luật Giáo dục 2005 có một điều riêng nói về người Hiệu trưởng như sau: “ Điều 54: Hiệu
trưởng
1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý trường học.
3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu
trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các cấp học khác do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; đối với cơ sở dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề quy định.”
Điều lệ trường tiểu học ban hành theo quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
11/7/2000 quy định về Hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
“Điều 18: Hiệu trưởng
1. HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do Chủ
tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, bán công, công nhận đối với trường dân
lập, theo đề nghị của Trưởng phòng GD & ĐT.
HT trường tiểu học được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm và không quá 2 nhiệm kỳ liên tục
tại cùng một trường.
2. HT trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 5 năm (không kể thời
gian tập sự) ở bậc tiểu học hoặc bậc học cao hơn và được tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên

môn, có năng lực QL trường học, có sức khoûe.


3. HT trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a)-Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học;
b)-Tổ chức bộ máy của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên môn, tổ hành
chánh – quản trị; thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường.
c)-Phân công, quản lý, kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên; đề nghị với Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt giáo viên, nhân viên
của trường; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
d)-QL hành chánh, tài chánh, tài sản của nhà trường;
đ)-Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường;
e)-QL học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; thu nhận học sinh vào
học, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; xét duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp, danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp tiểu
học.
g)-Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ QL trường học; được
hưởng các quyền lợi của Hiệu trưởng theo quy định.”
Jean Valérien trong quyển “Công tác quản lý hành chánh và sư phạm của trường tiểu học” nói về
vai trò của người Hiệu trưởng trường tiểu học như sau:
- Hiệu trưởng – người đại diện chức trách hành chánh – người có tài nghệ làm chủ quy
chế.
- Hiệu trưởng là người quản lý và lãnh đạo cộng đồng giáo dục (giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh, nguồn nhân lực, ...)
- Hiệu trưởng – người thúc đẩy, cổ vũ và người bồi dưỡng về sư phạm đối với giáo viên.
- Hiệu trưởng đóng vai trò là động lực cho sự canh tân giáo dục.
Qua các văn bản pháp lý và qua các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục,
chúng ta thấy rằng Hiệu trưởng là người giữ vai trò quan trọng và chịu trách nhiệm quản lý các



hoạt động của nhà trường. Vì vậy, người Hiệu trưởng phải được đào tạo và bồi dưỡng không chỉ những
kiến thức chuyên môn, kiến thức sư phạm mà còn phải được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học.
1.2.1.4 Bồi dưỡng:
* Bồi dưỡng là gì?
+ Từ điển Tiếng Việt – Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, 1992 đã định nghóa bồi dưỡng là
“làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” để đáp ứng yêu cầu của ngành nghề được Nhà nước
quy định. Điều 80 Luật Giáo dục 2005 quy định về việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà
giáo như sau: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng
lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.”

[26, tr. 47].

+ Từ điển Giáo dục học của nhà xuất bản Từ điển Bách khoa [18, tr.30] định nghóa bồi
dưỡng như sau:
* Bồi dưỡng (theo nghóa rộng): Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn.
* Bồi dưỡng (theo nghóa hẹp): Trang bị thêm các kiến thức, kó năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lónh vực cụ thể.
* Hoạt động bồi dưỡng CBQL: là những hoạt động mà nhà trường có thể tổ chức
nhằm trang bị thêm kiến thức, kỹ năng QL để qua đó giúp hoàn thiện và nâng cao năng lực QL của
người CBQL. Các hoạt động đó bao gồm: hoạt động dạy và học trên lớp, hoạt động nghiên cứu
thực tế trường tiểu học, báo cáo ngoại khóa, tập dượt NCKH qua việc làm tiểu luận tốt nghiệp,
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
1.2.1.5 Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể, những thao tác riêng mà chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu QL đã đề ra. Ví dụ: Để thuyết phục, giáo dục



học viên tích cực phát biểu trong học tập, người QL có thể sử dụng nhiều biện pháp QL như: yêu
cầu GV cung cấp các tình huống QL cụ thể gắn với nội dung học tập, tổ chức thảo luận nhóm, ...
1.2.1.6 Trường tiểu học:
Theo Điều lệ trường tiểu học thì: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc
học nền tảng của hệ thống GDQD. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.”
Về mục tiêu: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học THCS”

[24, tr.21]

Về nội dung: Để đạt được mục tiêu trên, yêu cầu về nội dung phải thực hiện như sau: “Giáo
dục tiểu học phải bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con
người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc , viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.” [24, tr.22]
1.2.2 Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học:
1.2.2.1 Chương trình dạy học là “toàn bộ các nội dung giảng dạy và học tập nêu vắn tắt
được quy định chính thức cho từng môn học, lớp học, bậc học, ngành học” (theo Từ điển Tiếng Việt
– Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ - 1992), là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định một
cách cụ thể:vị trí, yêu cầu của bộ môn, của chuyên đề, hệ thống nội dung bộ môn (chuyên đề), số
học phần, học trình dành cho bộ môn (chuyên đề) nói chung cũng như số tiết cho từng phần, từng
chương nói riêng.
Về mặt cấu trúc, chương trình gồm các phần như sau:
-Vị trí, yêu cầu của bộ môn (chuyên đề)
-Nội dung các đơn vị học trình của từng học phần cấu tạo nên chương trình.
-Phân phối thời gian cho các thành phần của từng học trình trong từng phần học, trong đó
bao gồm cả thời gian ôn tập và kiểm tra.
-Giải thích và hướng dẫn thực hiện chương trình.



-Quy định các sách và tài liệu bắt buộc phải đọc và một số sách và tài liệu tham khảo cần
thiết khác.
Chương trình dạy học có ý nghóa rất quan trọng vì:
-Chương trình là căn cứ để Nhà nước tiến hành chỉ đạo và giám sát công tác dạy học trong
các trường học; đảm bảo được sự thống nhất về nội dung dạy học cho các ngành, các nhóm ngành
đào tạo trong phạm vi cả nước; từ đó đảm bảo được chất lượng của người học, tránh được tình trạng
dạy học tùy tiện.
-Chương trình là căn cứ để nhà trường, các cán bộ giảng dạy tiến hành công tác giảng dạy
theo yêu cầu của Nhà nước; để nhà trường kiểm tra hoạt động của cán bộ giảng dạy; để cán bộ
giảng dạy tự kiểm tra hoạt động giảng dạy của mình.
-Chương trình là căn cứ để người học tiến hành học tập, tự kiểm tra, ôn tập và thi theo yêu
cầu chung.
Điều 5 khoản 3 của nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định:
“Chương trình khung ... quy định mục tiêu đào tạo; khối lượng kiến thức tối thiểu, cơ cấu nội dung
các khối kiến thức; tỷ lệ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản, các môn học chuyên ngành, tỷ
lệ thời gian dành cho lý thuyết và thực hành, thực tập ... Căn cứ vào chương trình khung đã được
quy định và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học tổ chức xây dựng và ban hành chương trình giáo dục của trường sau khi đã được
thẩm định theo quy định tại Điều 8 của Nghị định nầy.”
Theo TS Vũ Quốc Long, trường Bồi dưỡng Cán bộ Giáo dục Hà Nội, chương trình bồi dưỡng
Cán bộ QLGD cần bảo đảm các nguyên tắc như tính hữu ích, tính mục đích,tính hiệu quả, tính
thực tiễn và tính khả thi. Do vậy, chương trình cần đạt các yêu cầu sau khi soạn thảo và hoàn
thiện nó:
-Chương trình không được thử – sai nhiều lần. Do đó cần thử nghiệm và điều chỉnh một cách
thận trọng và chu đáo.


-Chương trình phải cung cấp “cái cần” cho nghề. Cái cần cho hiện tại và cái cần cho tương
lai.
-Những nội dung không cần thiết thì không nên đưa vào chương trình.

-Chương trình bồi dưỡng CBQLGD cần cung cấp cho người học kiến thức, kỹ năng, phương pháp,
nghiệp vụ, kinh nghiệm, bí quyết nghề nghiệp cũng như khả năng tổng kết các vấn đề giáo dục cả về mặt
lý luận lẫn thực tiễn.
-Chương trình bồi dưỡng CBQLGD cần cung cấp cho người học kiến thức tổng hợp về triết
học, về tâm lý học , xã hội học , luật học, về quản lý hành chánh nhà nước, .v.v...
Ngoài ra, theo TS Vũ Quốc Long, chương trình nên cấu tạo kiến thức Tin học, ngoại ngữ, kỹ
năng xã giao, giao tế. Đặc biệt cần coi trọng vấn đề thực hành, quan sát thực tế, thực hành công
việc.
1.2.2.2 Chương trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học ban hành kèm theo quyết định
số 4195/1997/QĐ – BGD & ĐT ngày 15/12/1997 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT:
* Mục tiêu bồi dưỡng: Bồi dưỡng cho học viên sự phát triển đồng bộ về nhân cách Hiệu
trưởng Tiểu học theo bốn đặc trưng:
-Có kiến thức và thái độ đúng về quan điểm đối với người thực hiện chủ trương phát triển
kinh tế – xã hội, đất nước, cộng đồng, phát triển giáo dục chung và đặc biệt là quan điểm đối với
phát triển giáo dục tiểu học, trường tiểu học phục vụ đổi mới kinh tế xã hội.
-Có kiến thức và kỹ năng QLHCNN đối với giáo dục tiểu học, trường tiểu học.
-Có kiến thức và kỹ năng QL chuyên môn trong trường tiểu học, thực chất là QL việc dạy và
học ở trường tiểu học và QL các điều kiện phục vụ dạy học ở trường tiểu học .
-Có kiến thức và tầm nhìn tạo ra tiềm năng để canh tân nhà trường tiểu học, phát triển
trường tiểu học phục vụ CNH, HĐH đất nước.
* Nội dung chương trình: Chương trình gồm bốn học phần, thực hiện trong 450 tiết, cụ thể
như sau:


-Học phần 1 (45 tiết): Khối kiến thức về đường lối, chủ trương phát triển kinh tế – xã hội,
phát triển giáo dục quốc dân, phát triển giáo dục tiểu học.
-Học phần 2 (150 tiết): Khối kiến thức và kỹ năng QLHCNN đối với giáo dục tiểu học,
trường tiểu học.
-Học phần 3 (150 tiết): Khối kiến thức và kỹ năng QLNN đối với các hoạt động chuyên môn
và phục vụ chuyên môn trong trường tiểu học .

-Học phần 4 (90 tiết): Khối kiến thức về cải tiến QL trường tiểu học theo hướng phát triển
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Học xong bốn học phần trên, học viên viết tiểu luận cuối khóa (15 tiết).
* Phương thức thực hiện chương trình rất linh hoạt: Học viên có` thể học các chuyên đề
theo hình thức tập trung liên tục cả bốn học phần; cũng có thể học theo từng học phần, lấy chứng
chỉ từng học phần; khi nào học đủ bốn chứng chỉ của bốn học phần và bảo vệ xong tiểu luận thì
được cấp chứng chỉ có tính chất nhà nước về Bồi dưỡng CBQL và công chức nhà nước ngành GD
& ĐT: Chương trình áp dụng cho Hiệu trưởng tiểu học.
1.2.3 Kế hoạch dạy học bồi dưỡng Hiệu trưởng Tiểu học:
1.2.3.1 Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban bố, trong đó quy định:
-Các bộ môn, các chuyên đề, các hoạt động cơ bản.
-Trình tự thực hiện các bộ môn, các chuyên đề, các hoạt động cơ bản đó qua từng năm, từng
học kỳ.
-Số thời gian dành cho mỗi bộ môn, mỗi chuyên đề: Tổng số tiết ứng với số học phần cho
mỗi bộ môn, mỗi chuyên đề.
-Số thời gian cho dành cho mỗi hoạt động cơ bản.
-Việc tổ chức năm học: số tuần thực học, số tuần lao động, số tuần nghỉ, chế độ học hằng
tuần, hằng ngày.


1.2.3.2 Kế hoạch dạy học bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học được thể hiện qua chương trình,
qua các hoạt động dạy học, hoạt động nghiên cứu thực tế, qua các báo cáo ngoại khóa, hoạt động
nghiên cứu khoa học giáo dục làm tiểu luận tốt nghiệp, qua các bài kiểm tra quy định trong chương
trình.
1.2.4 Quản lý hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học:
Hoạt động bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học chỉ trở thành hiện thực khi nó được triển khai tổ chức thực
hiện. Việc tổ chức thực hiện bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Truyền đạt quyết định tới đối tượng quản lý các vấn đề sau: Hoạt động bồi dưỡng do
ai quản lý? quyền hạn quản lý tới đâu? ai tham gia giảng dạy? Tổ chức lớp như thế nào? vào thời
điểm nào? Có nguồn lực gì để thực hiện? Cần truyền đạt cho các đối tượng quản lý liên quan nắm

vững và thông suốt về tư tưởng để họ nhiệt tình tham gia thực hiện quyết định QL.
Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện: Đó là một phương án tổng hợp bao gồm các yếu tố thời
gian, không gian hoạt động, các nguồn lực hoạt động. Trong kế hoạch còn thể hiện các phương
pháp QL được sử dụng, các phương án tổ chức bộ máy thực hiện, phân công, sắp xếp cán bộ thực
hiện.
Bước 3: Thực hiện quyết định.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định.
Bước 5: Điều chỉnh thực hiện.
Bước 6: Tổng kết việc thực hiện quyết định.
QL hoạt động bồi dưỡng HT trường tiểu học là QL tốt việc tổ chức thực hiện sáu bước trên.
Tóm lại:
Hệ thống các vấn đề trên làm cơ sở lý luận định hướng cho việc phân tích thực trạng hoạt
động bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động nầy của trường
CĐSP Tiền Giang trong các khóa đã qua được trình bày ở chương 2 và chương 3.


Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỢNG HIỆU TRƯỞNG TIỂU HỌC
CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TIỀN GIANG
2.1 Khái quát về quá trình điều tra thực trạng:
2.1.1 Mục đích khảo sát:
Mục đích của việc khảo sát là nhằm đánh giá đúng thực trạng việc tổ chức thực hiện chương
trình bồi dưỡng HT trường tiểu học của trường CĐSP Tiền Giang qua ba khóa. Kết quả khảo sát
thực trạng sẽ là cơ sở cho việc đề ra các giải pháp cho việc quản lý hoạt động nầy của trường từ
nay tới năm 2010.
2.1.2. Nội dung khảo sát:
- Khái quát tình hình giáo dục và tình hình giáo dục tiểu học của Tiền Giang.
- Tình hình bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học theo chương trình của Bộ GD & ĐT ban
hành theo quyết định số 4195/1997/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/12/1997: + Về số lượng
+ Việc tổ chức thực hiện các hoạt động bồi dưỡng:

* Hoạt động dạy học trên lớp
* Hoạt động nghiên cứu thực tế trường tiểu học tiên tiến và trường tiểu học chuẩn
quốc gia trong và ngoài tỉnh.
* Tập dượt nghiên cứu khoa học giáo dục, viết tiểu luận tốt nghiệp.
+ Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học của trường CĐSP
Tiền Giang qua tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra, đánh giá và xây dựng điều kiện thực hiện.
2.1.3. Đối tượng khảo sát:
- Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học của tỉnh Tiền Giang từ năm 2005 đến năm 2010.


×