Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của nữ cán bộ giảng dạy trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.6 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TƠN THÚY HẰNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHAM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA NỮ CÁN BỘ
GIẢNG DẠY TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2003



LỜI CÁM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Khoa học Cơng nghệ - Sau Đại
học Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tơi
trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cám ơn các Thầy, Cơ giáo đã tận tình giảng dạy, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho chúng tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Văn Điều, đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn các anh chị cán bộ quản lý, cán bộ, giảng viên, công nhân viên và các em sinh
viên các khoa Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh cùng các bạn bè đồng nghiệp
đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện giúp đỡ chúng tơi hồn thành luận văn này.
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót; chúng tơi kính mong nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ của các Thầy, Cô, các đồng nghiệp và các bạn.



3


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.......................................................................... 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ....................................................................................................... 6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 7
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : ............................................................ 7
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: .............................................................................................. 8
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: ......................................................... 9
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ..................................................................................... 9
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU : ........................................................................................ 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 11
1.1. Vài nét lịch sử của vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 14
1.2.1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu ................................................................. 14
1.2.2. Quá trình dạy học ở đại học ..................................................................................... 33
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý hoạt động dạy học ở đại học .................................. 40
1.3. Đặc điểm của trường Đại học Sư Phạm Trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh ......... 47
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 54
2.1. Kết quả chung của thang đo: ......................................................................................... 54
2.2. Kết quả nghiên cứu trên sinh viên: ................................................................................ 55
2.3. Kết quả nghiên cứu trên cán bộ: .................................................................................... 68
2.4. So sánh đánh giá cán bộ giảng dạy nữ trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh giữa sinh viên và cán bộ .............................................................................................. 77
4



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 92

5


PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục và đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng trong tổng thể chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, cũng như toàn thế giới. Sự phát triển của xã hội ngày
nay càng khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với kinh tế xã hội và là động lực thúc đẩy
nền kinh tế xã hội đó phát triển nhanh chóng và bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng của
con người là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và nhà nước ngày càng coi
trọng vị trí, vai trị của giáo dục, và trong văn kiện của Đảng ở những kỳ họp đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, thứ VIII và thứ IX và đặc biệt là nghị quyết Trung ương 5 (lần VIII) đã khẳng
định "giáo dục là quốc sách hàng đầu", giáo dục là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội và
khẳng định vai trò to lớn của các trường đại học sư phạm "cái máy cái" vô cùng quan trọng và
đặc biệt xây dựng hai trường đại học sư phạm Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trường
sư phạm trọng điểm của cả nước. Trong "đề án xây dựng trường đại học sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh thành trường đại học sư phạm trọng điểm" đã chỉ rõ, nét đặc thù của trường đại
học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và "được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố
đơng dân nhất nước, trung tâm số một về kinh tế và là một trong hai trung tâm khoa học, văn
hóa của cả nước, nơi tập trung các trường đại học , các viện nghiên cứu với số lượng trí thức
cấp cao đơng đảo, nơi có quan hệ giao lưu rộng và sâu về khoa học, văn hóa với thế giới". Và
trường đại học sư phạm trọng điểm được xác định với hai tiêu chí cơ bản nhất đặt lên vai đội
ngũ cán bộ giảng dạy là: Đảm bảo tính chuẩn mực và chất lượng cao trong đào tạo và nghiên
cứu, phát triển nghiên cứu khoa học cơ bản song song với gắn kết chặt chẽ với khoa học giáo
dục.

Nhà trường sư phạm trọng điểm, ngồi các nhiệm vụ thơng thường như bất kỳ một trường
sư phạm nào khác trong cả nước, mà cịn phải có nghĩa vụ trở thành một trung tâm đào tạo chất
lượng cao, một trung tâm nghiên cứu khoa học tiên tiến, một đầu mối chuyên môn và nghiệp
vụ uy tín, với nhiệm vụ vừa đào tạo giáo viên có chất lượng cao, vừa nghiên cứu khoa học giáo
dục đạt trình độ tiên tiến, đào tạo giáo viên có trình độ đại học, sau đại học. Để hồn thành tốt
nhiệm vụ nặng nề đó, tồn thể cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong trường phải phấn đấu
không ngừng, trong đó đội ngũ cán bộ giảng dạy và đặc biệt là nữ cán bộ giảng dạy phải nỗ lực
6


hết mình, và cùng với nam cán bộ giảng dạy, nữ cán bộ giảng dạy trường đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh nhất thiết phải có một trình độ chuyên môn cao và giảng dạy đạt hiệu
quả tốt.
Tuy nhiên trong thực tế, bên cạnh một số chị em cán bộ giảng dạy đạt trình độ học vị cao
như tiến sĩ, thạc sĩ, cịn có một số các chị em chưa vượt qua những khó khăn đời sống thường
ngày, tự thỏa mãn với chính mình, chưa chịu khó học tập để nâng cao trình độ. về phía nhà
trường và các cấp quản lý, tuy đã có những biện pháp nhằm động viên nữ cán bộ giảng dạy học
tập, phấn đấu tự nâng cao trình độ, nhưng có thể nói chưa có biện pháp khích lệ hữu hiệu cũng
như bắt buộc cán bộ giảng dạy nữ học tập để nâng cao hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
Chính vì vậy, rất cần thiết phải có một nghiên cứu đầy đủ về thực trạng của hoạt động
giảng dạy cũng như chuyên mơn của nữ giảng viên, cần phải có một đánh giá tổng thể, tồn
diện từ đó xây dựng một biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy của nữ cán
bộ trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những lý do trên, đề tài : “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy của nữ cán bộ giảng dạy trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” được
thực hiện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trước hết, luận văn này đặt mục tiêu khảo sát đánh giá đúng trình độ chun mơn, ý thức
học tập nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học cũng như hiệu quả của hoạt động dạy của nữ
cán bộ giảng dạy trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh đó cũng thấy

được những thuận lợi và khó khăn của các chị trong cơng tác giảng dạy. Tiếp đó luận văn sẽ
chỉ ra và phân tích rõ các nguyên nhân, tác động dẫn đến một tình trạng như vậy.
Sau cùng luận văn xác định một số hệ thống giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy của cán bộ giảng dạy nữ trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
3.1. Khách thể nghiên cứu:
- Một số cán bộ quản lý cấp trường, cấp khoa, phòng ban.
7


- Một số cán bộ giảng dạy trong trường, trong đó tập trung vào các khoa lớn như văn,
tốn, lý, hóa, các khoa đặc trứng cho sư phạm, các khoa ngoại ngữ, khoa nghiệp vụ và các
ngành khác như giáo dục tiểu học, giáo dục mầm non ...
- Một số cán bộ, công nhân viên trong trường.
- Một số sinh viên năm thứ nhất đến năm thứ tư của các khoa trong trường từ khóa tự
nhiên, khóa xã hội, khóa ngoại ngữ và các ngành học khác.
3.2. Đối tượng nghiên cứu :
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của nữ giảng viên trường đại học sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU:
Nhà trường đại học sư phạm trọng điểm ngoài nhiệm vụ đào tạo ra những người thầy đủ
đức, đủ tài cho xã hội mà còn phải có nghĩa vụ trở thành một trung tâm đào tạo chất lượng cao.
Thực trạng năng lực chuyên môn của cán bộ giảng dạy nói chung và của nữ cán bộ giảng dạy
nói riêng cịn hạn chế. Nếu đánh giá đúng tình trạng, phân tích cặn kẽ và chính xác các nguyên
nhân, xây dựng được một hệ thống quản lý và thực hiện nghiêm túc các giải pháp quản lý này
hữu hiệu, thi có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy của nữ cán bộ giảng dạy trường đại
học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn, vai trò, nhiệm vụ của người cán bộ giảng dạy trong
trường đại học sư phạm trọng điểm.

- Nghiên cứu thực trạng trình độ chun mơn, tinh thần học tập nâng cao trình độ, cơng
tác nghiên cứu khoa học, hoạt động dạy cũng như những khó khăn và thuận lợi của nữ cán bộ
giảng dạy trong trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh qua các đánh giá của sinh
viên và cán bộ trong trường.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy của nữ
cán bộ giảng dạy ưường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

8


6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
- Luận văn chỉ đề cập đến hoạt động chuyên môn của nữ cán bộ giảng dạy trong đó có:
+ Cơng tác giảng dạy.
+ Công tác nghiên cứu khoa học.
+ Công tác học tập để nâng cao trình độ.
+ Những khó khăn và thuận lợi khi làm công tác chuyên môn của nữ cán bộ giảng dạy
trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
• Luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Luận văn khảo sát trên cán bộ quản lý trong trường; cán bộ giảng dạy, cán bộ công nhân
viên trong trường và sinh viên các khoa trong trường từ năm thứ nhất đến năm thứ tư.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, sách, tham khảo các mảng vấn đề có liên quan đến đề
tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý số liệu
a) Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến mở:
Phiếu trưng cầu ý kiến mở được xây dựng dựa vào sự lý luận, mục đích, nhiệm vụ của đề
tài nghiên cứu, phiếu gồm bốn câu hỏi để mở xin ý kiến riêng của từng cán bộ trong trường.
b) Phiếu trưng cầu ý kiến trắc nghiệm

Có hai loại:
+ Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý, cán bộ công nhân viên, cán bộ giảng
dạy ở các bộ mon với 61 câu hỏi được soạn thảo dưới nhiều hình thức khác nhau, các câu hỏi
gồm 5 sự lựa chọn.

9


+ Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho sinh viên các khoa từ năm thứ nhất đến năm thứ tư,
cũng gồm 61 câu hỏi và cũng gồm 5 sự lựa chọn khác nhau như trên.
7.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn, tham khảo ý kiến, trao đổi, thảo luận với các
chuyên gia, một số cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy các khoa.
7.4. Phương pháp xử lý số bâng tốn thống kê
8. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU :
Đề tài được tiến hành bắt đầu từ tháng 4 năm 2002 với các bước như sau:
- Tháng 4/2002: chọn đề tài, chính xác tên đề tài, xác định rõ mục đích, nhiệm vụ, đối
tượng, khách thể, phạm vi và phương pháp nghiên cứu và thông qua thầy hướng dẫn khoa học.
- Tháng 7/2002: xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu.
- Tháng 10/2002: bảo vệ đề cương, thông qua phiếu trưng cầu ý kiến xin ý kiến hướng
dẫn, hoàn chỉnh các mẫu phiếu trưng cầu ý kiến.
- Tháng 12/2002: chuẩn bị địa bàn nghiên cứu và tiến hành trưng cầu ý kiến mở.
- Tháng 2/2003: tiến hành trưng cầu ý kiến trắc nghiệm.
- Tháng 4/2003: Hoàn thành phần nghiên cứu lý luận của đề tài.
- Tháng 6/2003 phân tích, xử lý các số liệu và tài liệu thu thập được.
- Tháng 8/2003: hoàn tất đề tài.
- Tháng 9/2003: In ấn và đệ trình đề tài.

10



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước nói chung và sự nghiệp
giáo dục nói riêng, vị trí, vai trị, trình độ, năng lực của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội ngày càng được khẳng định. Nữ trí thức nói chung và nữ cán bộ giảng dạy tại các trường
đại học nói riêng, cùng với các đồng nghiệp nam đã tích cực tham gia, nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, học tập nâng cao trình độ chun mơn để ngày càng hồn thiện mình về mọi mặt
góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng.
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề phụ nữ, về giới, về nữ trí thức nói chung và
nữ cán bộ giảng dạy các trường đại học nói riêng. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu:
“Phụ nữ Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước, vấn đề lao động, việc làm và hạnh
phúc gia đinh, gia đình và địa vị người phụ nữ trong xã hội, cách nhìn từ Việt Nam và Hoa
Kỳ”, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1995, tác giả Bùi Thị Kim Quỳ.
Cuốn sách phản ánh địa vị của người phụ nữ Việt Nam trong gia đình và xã hội trong quá
trình đổi mới đất nước với cách nhìn từ Việt Nam và Hoa Kỳ.
“Phát huy vai trò các nhà khoa học nữ trong công cuộc đổi mới hiện nay” - tác giả Lê
Thi, Tạp chí Khoa học và Phụ nữ tháng 04/1993. Tác giả đã trình bày làm thế nào để phát huy
vai trò to lớn của các nhà khoa học nữ trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
“Phụ nữ, giới và phát triển” của tác giả Trần Thị Vân Anh - Lê Ngọc Hùng, Nhà xuất
bản Phụ nữ, Hà Nội 1996. Tác giả nêu lên đặc điểm của phụ nữ, vấn đề về giới và sự đóng góp
của phụ nữ đối với sự phát triển của xã hội Việt Nam hiện nay.
“Đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học - thực trạng và kiến nghị” Tạp chí Kinh tế và Phát
triển, số 11 - 1997 của tác giả Nguyễn Văn Duệ.
11


Tác giả đã nghiên cứu và đánh giá được thực trạng của đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học
trong cả nước trong giai đoạn hiện nay và đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, Bộ Giáo dục

Đào tạo về những vấn đề liên quan đến đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học, nhằm nâng cao chất
lượng của đội ngũ này từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đất nước.
Đề tài : “Những biện pháp phát huy tiềm năng nữ trí thức thành phố” tác giả: Trần Thị
Thành Sự - Ban Kinh tế Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả nêu lên được hướng phát triển của thành phố, những cơ hội và thách thức của chị
em trí thức thành phố trong q trình đóng góp của họ đồng thời tác giả đề nghị Đảng và Nhà
nước cần sớm xây dựng một chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân lực nữ trí thức đến
năm 2020.
Đề tài: “Phụ nữ làm cơng tác nghiên cứu khoa học xã hội - những thuận lợi và khó
khăn”.
Tác giả : Lưu Phương Thảo - Trung tâm xã hội học và phát triển. Tác giả nêu lên những
thuận lợi và khó khăn của chị em trí thức nữ khi nghiên cứu khoa học nói chung và khoa học xã
hội nói riêng. Đồng thời cũng đề nghị các cấp quản lý cần có những chính sách cụ thể giúp đỡ
chị em trong công tác nhằm đạt hiệu quả cơng việc tốt hơn.
Đề tài: “Nâng cao trình độ chun mơn của nữ trí thức và vấn đề chính sách đối với cán
bộ và nữ trí thức trước yêu cầu của sự phát triển xã hội trong tình hĩnh hiện nay”. Tác giả Trần
Thị Kim Xuyến - Trưởng Khoa Xã hội học -Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Tác giả nêu lên được vai trị của nữ trí thức đối với sự phát triển của đất nước đồng thời
đề xuất những chính sách cụ thể để cán bộ và nữ trí thức phát huy hết năng lực của mình phục
vụ cho sự phát triển xã hội trong tình hình hiện nay.
- Đề tài “Đơi nét suy nghĩ về tính hài hịa trong hai chức năng cơng tác xã hội và gia đình
ở người phụ nữ Việt Nam”.
Tác giả: Bùi Thị Kim Quỳ - Trung tâm nghiên cứu khoa học về phụ nữ và gia đình - Viện
Khoa học Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nêu lên được những khó khăn, vất vả
của người phụ nữ khi làm công tác xã hội trong khi vẫn phải gánh vác công việc gia đình, phụ
12


nữ Việt Nam ở thời đại hiện nay đã thoát khỏi sự ảnh hưởng của lễ giáo phong kiến coi thường

phụ nữ để ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của họ trong cả hai chức năng công tác xã
hội và gia đình, đồng thời tác giả cũng nêu lên phụ nữ để hoàn thành được hai chức năng này
một lúc cần có sự giúp đỡ, cảm thơng của các ơng chồng và con cái trong gia đình.
* Luận án Tiến sĩ: “Trí thức nữ Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, tiềm năng và
phương hướng xây dựng” do Tiến sĩ Đỗ Thị Thạch - Giảng viên học viện Chính tri Quốc Gia
Hồ Chí Minh nghiên cứu đã làm rõ q trình hình thành đội ngũ trí thức nữ Việt Nam qua các
thời kỳ phát triển chủ yếu của đất nước, từ đó tìm hiểu những nét nổi bật của đội ngũ trí thức
nữ nước ta, nêu lên tiềm năng to lớn của đội ngũ trí thức nữ đối với cịuá trình phát triển đất
nước. Tác giả cũng trình bày những căn cứ để khẳng định khả năng trí tuệ của phụ nữ nói
chung và bước đầu tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu hạn chế sự phát triển khả năng trí tuệ
và gây trở ngại cho việc phát huy khả năng trí tuệ của phụ nữ. Phân tích những thuận lợi,
những khó khăn và thách thức đối với đội ngũ trí thức nữ trong q trình đổi mới, đồng thời tác
giả cũng nêu ra những phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy có hiệu
quả tiềm năng của trí thức nữ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Luận văn Thạc sĩ do Nguyễn Thị Phương Linh, giảng viên trường Đại học Nơng lâm
Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu “Vị trí, vai trị của đội ngũ trí thức nữ trong các trường
đại học và cao đẳng ở Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay” đã xác định đúng vị trí, vai
trị của đội ngũ nữ trí thức trong các trường đại học và cao đẳng ở Thành phố Hồ Chí Minh, tác
giả nêu lên thực trạng về đội ngũ trí thức nữ để từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn ảnh
hưởng đến q trình phát triển của đội ngũ trí thức nữ và đồng thời tác giả cũng trình bày
những phương hướng và một số biện pháp cơ bản để phát huy vai trò của đội ngũ trí thức nữ
trong các trường đại học và cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
* Luận văn Thạc sĩ của chị Trần Phi Phượng - giảng viên khoa Lịch sử Trường Đại học
Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh: “Nghiên cứu bản sắc của người phụ nữ Việt Nam đương
thời trong việc đảm nhận vai trò khẩu hiệu “giỏi việc nước, đảm việc nhà” được các phụ nữ có
nghề nghiệp chun mơn ở Thành phố Hồ Chí Minh nhận thức và gánh vác như thế nào trong
nền kinh tế thị trường”.
13



Mục đích chính của luận văn này nói lên sự phấn đấu của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ
hiện nay trong việc thực hiện khẩu hiệu “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” (do Hội Liên hiệp Phụ
Nữ Việt Nam phát động), trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay vẫn được thực hiện
tốt cả hai vai trò sản xuất và sinh đẻ.
Những cuốn sách, tài liệu và các đề tài trên đã nghiên cứu về phụ nữ trí thức nữ Việt Nam
nói chung và trí thức nữ trong các trường đại học và cao đẳng nói riêng, các đề tài đều nêu lên
được vị trí, vai trị của nữ trí thức Việt Nam, sự đóng góp của chị em đối với sự phát triển của
đất nước trên mọi lĩnh vực cũng như của các chị em trí thức trên lĩnh vực giảng dạy, nghiên
cứu khoa học trong các trường đại học và cao đẳng trong Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
chưa có một đề tài nào nghiên cứu đến đội ngũ giảng dạy nữ của Trường Đại học Sư Phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu sâu về hoạt động giảng dạy của các chị, những thuận lợi
và khó khăn của các chị trong q trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học với việc đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy của các chị em tại Trường
ồại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh một cách quy mơ và cụ thể.
Vì thế tác giả luận văn mong rằng đề tài nghiên cứu này sẽ đánh giá đúng trình độ chun
mơn, ý thức học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học cũng như hiệu quả của hoạt động
dạy của nữ cán bộ giảng dạy, thấy được những thuận lợi và khó khăn của các chị, từ đó xác
định một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy của nữ cán bộ giảng
dạy Trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
sinh viên của trường nói riêng và chất lượng giáo dục đại học Việt Nam nói chung, đáp ứng
nhu cầu của xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu
• Khái niệm về quản lý
Có nhiều nhà nghiên cứu từ lâu đã suy nghĩ và đưa ra những định nghĩa, khái niệm về
quản lý là gì? Dưới đây là định nghĩa của các tác giả:
- W. Taylor, người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận của
nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý
14



nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng suất lao động, đã nêu “Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [7].
- Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành
chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [7].
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng nhiều cách
như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay chức năng của nó đã nêu ra các
định nghĩa quản lý như sau:
- Kozlova o.v. và Kuznetsov I.N. định nghĩa “Quản lý là sự tác động có mục đích đến
tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất” [15].
- Quản lý theo sự phân tích của Karx Marx là một chức năng tất yếu của lao động xã
hội, nó gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp. Nhưng khi nói đến sự phân cơng và phối hợp
thì sự chỉ huy thống nhất để đảm bảo sự đồng bộ ăn khớp trong hoạt động của các bộ phận cấu
thành của hệ thống, điều chỉnh hoạt động của các bộ phận này trên cơ sở mục tiêu chung là yêu
cầu tất yếu khách quan hết sức cần thiết. Song xét đến cùng điều đó chỉ có thể thực hiện trên cơ
sở tổ chức, “chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp hợp tất cả các hoạt động của tổ
chức và của những người tham gia tổ chức đó thành một chính thể” [14].
Nguyễn Thị Liên Diệp nêu lên định nghĩa “Quản trị là một phương thức làm cho những
hoạt động được hoàn thành với một hiệu suất cao, bằng và thông qua những người khác.
Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà nhà quản trị có thể sử
dụng. Đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát” [9].
Quản lý là hoạt động cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức, nhằm
đạt những mục tiêu chung. Với khái niệm này, hoạt động quản lý là hoạt động chỉ phát sinh khi
con người kết hợp với nhau thành một tập thể.
Nguyễn Tấn Phước cho rằng “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự,
lãnh đạo và kiểm sốt cơng việc và những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách
có hiệu quả mọi tài nguyên (gồm con người, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền bạc, bí
quyết cơng nghệ v.v...) để hồn thành các mục tiêu đã định” [3].

15


Một số nhà nghiên cứu giáo dục của nước ta trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý
để vận dụng trong việc nghiên cứu quản lý giáo dục đã nêu định nghĩa về “quản lý” như sau:
- Hà Sỹ Hồ cho rằng “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có
tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” [14].
- Nguyễn Văn Lê định nghĩa “Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật
tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhầm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra” [18].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt nêu "Quản lý là một quá trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản
lý mong muốn" [19].
- Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã nêu lên định nghĩa “Quản lý là tác động có mục
đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên kích
thích họ trong q trình lao động” [5].
Từ những định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể nói rằng: “Quản lý là lãnh đạo sự phát
triển của con người, quản lý là một q trình mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác
và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh
vực đó, con người điều chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định”.
- Quản lý là tổng thể những biện pháp được phối hợp, nhằm đạt được những mục đích
nhất định.
- Quản lý là một sự tác động có chú ý vào một quá trình, vào một cơ cấu vào một tập thể
người nào đó.
Quản lý là việc chuyển một hệ thống vào một trạng thái mới được ấn định cho hệ thống
đó.
- Quản lý là quan hệ sản xuất giữa người lãnh đạo với những người thực hiện.

16


- Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thơng qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực (con người, tài chính, vật chất) v.v...
- Quản lý phải bao gồm hai yếu tố chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động được thực
hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối với đối tượng nhận tác động.
Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến đổi theo các mục tiêu cá chủ thể quản lý đã xác
định. Như vậy tác động hướng đích của quản lý được xác định qua những biến đổi của đối
tượng một cách phù hợp với quy luật khách quan và đúng với ý định của chủ thể quản lý.
- Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống.
Quản lý là một hệ thống, điều đó có nghĩa là quản lý có một cấu trúc và vận động trong
một mơi trường xác định có thể mơ tả cấu trúc đó như hình sau:

• Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý
Quản lý là hoạt động có mục đích.
- Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể.
- Những qui định về mối liên hệ trong, ngoài.
17


- Xác định cấu trúc của tổ chức đề điều chỉnh các mối quan hệ.
- Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ ựên dưới, ngang dọc, trong ngoài.
Các bước thông qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
• Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý
- Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống của mục tiêu giáo

dục.
Vậy bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức
năng quản lý.
Các chức năng của quản lý
Theo Stonner và Preemance trong tác phẩm “Management”:
“Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc
của các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tể chức để đạt
được mục tiêu và tổ chức đã đề ra”. (Stonner và Preemance - Manageraent, 1995).
Có nhiều tác giả phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 chức năng nhưng nội dung
cơ bản vẫn là 4 chức năng sau đây :
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển.
- Kiểm tra.
- Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là ra quyết định, nó bao gồm lựa chọn một đường lối, hành động mà một tổ
chức nào đó và mọi bộ phận của nó phải tn theo nhằm hồn thành các mục tiêu của tổ chức.
18


Lập kế hoạch là việc duy nhất liên quan tới việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn
đấu của tổ chức - kế hoạch là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức
Là một phần của công việc quản lý bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước, về các
vai trò cho con người đảm đương trong một cơ sở. Đó là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất
định về những vai trị, nhiệm vụ và vị trí cơng tác trong tổ chức. Tổ chức là hoạt động cần thiết
để đạt được mục tiêu. Tổ chức là một công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo
Là quá trình tác động đến con người làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt
được các mục tiêu của tể chức.

- Kiểm tra
Là việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận. Kiểm tra là đánh giá kết
quả của việc thực hiện các mục tiêu tể chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để
điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ
chức là quan trọng nhất.
Có thể mô tả các chức năng của quản lý như sơ đồ sau đây:

19


Sơ đồ chức năng quản lý
(Nguồn: Stonner & Freemance - Management)
Tóm lại, quản lý là q trình hồn thành cơng việc thông qua con người và với con người.
Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta rất rộng và có khá nhiều điều phức tạp, có
những điều chúng ta nhận thức ngay được nhưng có những điều chúng ta cần phải có thời gian
để nhận biết. Khi hiểu biết về thế giới xung quanh càng sâu sắc thì khả năng tổ chức và điều
chỉnh cuộc sống càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu.
Nhờ vào những hiểu biết đó, chúng ta càng hiểu rõ về các qui luật vận động khách quan
của thế giới tự nhiên, của xã hội v.v...công việc quản lý sẽ trở nên khoa học hơn và hiệu quả
công việc sẽ ngày càng nâng cao.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, quản lý luôn được tồn tại
chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp tùy thuộc vào hình thái
kinh tế thực tế, những hoạt động quản lý đều bị sự tác động ảnh hưởng của tính chất chế độ xã
hội, trình độ tăng trưởng trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội, hoạt động quản lý có vai trò rất quan trọng, nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất,
nâng cao lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người, tạo điều kiện tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện, ngược lại nếu hoạt động
quản lý tồi sẽ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh tế xã hội, lãng phí sức người và của
cải vật chất và còn dẫn đến tình trạng đói nghèo, làm chậm sự phát triển của đất nước.
• Khái niệm quản lý giáo dục và đào tạo.

- Khái niệm quản lý giáo dục.
Các nhà lý luận Xô Viết cũ đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch
hóa, tài chính, cung tiêu ...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
20


tồn diện và hài hịa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng các qui luật khách quan của quá
trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như
thanh niên. [29]
Để dễ dàng hiểu rõ khái niệm này, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một nội dung khái
quát nhưng vẫn cụ thể, hợp lý về quản lý giáo dục như sau “Quản lý giáo dục cũng còn được
hiểu là quản lý trường học, quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”. “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học ... có tổ chức được
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà nước Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa ...
cần cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu
cầu của nhân dân, của đất nước” [14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì ơng cho rằng “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống
giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm tồn ngành giáo dục
cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống
giáo dục gồm các tổ chức giáo dục ở một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có:
- Quản lý giáo dục cấp tỉnh.
- Quản lý giáo dục cấp huyện.
- Trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác

đào tạo, thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt
của hất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường học
thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước, vừa có
tính chất xã hội. về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp đều
phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của trường học.
Xuất phát từ quan điểm trên, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra khái niệm như sau:
“Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận
21


hành theo đường lôi và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [21].
Tóm lại quản lý giáo dục có thể được hiểu là hoạt động quản lý những tác động giáo dục
và đào tạo, theo những mục tiêu xác định. Đó là một hoạt động có tính mục đích, được tổ chức
một cách khoa học của hiệu trưởng nhằm tổ chức -chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong nhà trường hướng vào đạt những mục tiêu đã định. Các nguyên tắc
cơ bản của quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những qui định chung nhất, cơ bản phổ biến, chỉ
đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo mục đích quản lý. Do tính chất
chỉ đạo của nó, ngun tắc phải biểu hiện được mối quan hệ ổn định, bền vững, tồn tại trong hệ
thống quản lý. Nhờ thực hiện nó, các qui luật chi phối đối tượng quản lý được đảm bảo, các
nguyên tắc của quản lý giáo dục là:
Đảm bảo sự lãnh đạo hoàn toàn tuyệt đối của Đảng
Trước hết là làm cho tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh mà Đảng đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục trở thành hệ tư
tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của tồn bộ cơng tác giáo dục.
Nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và đạo đức là

sợi chỉ đỏ xun suốt tồn bộ q trình giáo dục.
Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cần chăm lo xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh trong
nhà trường để thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, làm tham mưu tốt cho các cấp ủy Đảng về
phát triển và quản lý giáo dục, đồng thời chăm lo xây dựng các tổ chức chính quyền, các đồn
thể vững mạnh. Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn trong quản lý giáo dục.
Muốn đảm bảo tính khoa học trong quản lý giáo dục, người quản lý phải nắm được cơ sở
khoa học của nó. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa
học khác nhau: điều khiển học, luật học, xã hội học, kinh tế học, giáo dục học, tâm lý học ... Vì
vậy tính khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ
thống, quan điểm vận động.
22


Trong hoạt động giáo dục không chấp nhận sự dập khn và đơn giản, nên tính khoa học
trong quản lý giáo dục địi hỏi tính cụ thể và tính thực tiễn. Đối tượng của giáo dục là những
nhân cách cụ thể, đa dạng. Do đó tính cụ thể trong quản lý địi hỏi phải xem xét người, sự vật,
q trình một cách cụ thể. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục đòi hỏi người quản lý hiểu biết
đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các khơng gian khác nhau.
Các q trình giáo dục thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia
cùng một lúc, vì vậy quản lý giáo dục ln ln địi hỏi tính kế hoạch cao. Kết hợp các kế
hoạch và chương trình dài hạn, ngắn hạn, toàn diện và từng mặt là một yêu cầu nghiêm ngặt
của quản lý giáo dục. Tính dân chủ
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý. Xét về mặt tổ chức thì đây là nguyên tắc
quan trọng nhất. Việc thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự thống nhất của tổ chức và trình độ
tổ chức cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí tuệ tập
thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ chủ trương với chế độ dân chủ, tập thể trong quản lý.
Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. Do kỷ luật đó được xây
trên cơ sở dân chủ rộng rãi, chế độ dân chủ nhằm tạo nên sức mạnh của tổ chức, tăng cường
tính kỷ luật trong tổ chức.
Để thực hiện nguyên tắc này, một mặt cán bộ quản lý cần xác lập đầy đủ, cụ thể những

phạm vi trách nhiệm trong hoạt động giáo dục, mặt khác làm cho mỗi giáo viên nhận thức sâu
sắc và tự giác thực hiện trách nhiệm của mình trong tập thể.
Nguyên tắc tính pháp chế:
Đây là nguyên tắc chưa vận dụng triệt để trong thực tiễn mặc dù nó là cần thiết vì: nó
giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức lẫn hoạt động quản lý, nó yêu cầu
việc chấp hành nghiêm ngặt những đòi hỏi pháp luật.
Quản lý Nhà nước về giáo dục địi hỏi khơng những việc thực hiện mọi luật pháp của
Nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những qui phạm pháp luật với những yếu tố đặc thù của
giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống qui phạm giáo dục.
Nguyên tắc tính hiệu quả:
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý giáo dục.
23


Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của khoa học
kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học và công tác quản lý như : các phương pháp dự
thảo và thông qua quyết định, tối ưu hóa hệ thống và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý giáo
dục, tổ chức khoa học lao động, quản lý khoa học v.v...
Hiệu quả quản lý giáo dục phải được tính đến trên cơ sở thực hiện các mục tiêu với những
phí tổn nhất định về các nguồn lực cho phép (nhân lực, vật lực, tài lực). Trong giáo dục cần
phân biệt hiệu quả trong và hiệu quả ngồi. Khái niệm q trình đào tạo
- Khái niệm
Để có thể hiểu rõ và nắm bắt được khái niệm trên về quản lý giáo dục, trước tiên chúng ta
cần hiểu rằng quản lý giáo dục hoặc quản lý trường học chính là quản lý một quá trình đào tạo
và sự tác động của quản lý ấy vào quá trình đào tạo như thế nào?
Quá trình đào tạo là một quá trình xuyên suốt từ việc tuyển sinh (đầu vào) cho đến khi tốt
nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao gồm chủ yếu là quá trình dạy và học của giảng viên
và sinh viên. Quá trình dạy học là một q trình kép trong đó bao gồm hoạt động dạy và hoạt
động học có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, mặc dù cả hai được tiến hành do hai chủ thể
khác nhau, thực hiện 2 chức năng khác nhau. Để thực hiện được q trình này chúng ta cần

phải tạo được mơi trường và các điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành hoạt động cụ thể ở
đây là trường học. Vậy thế nào là trường học và quản lý trường học là gì?
Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách là một tổ chức,
trường học là nơi tập trung những người thực hiện nhiệm vụ chung: dạy và học, giáo dục và
đào tạo theo mục tiêu đã đề ra. Vì vậy trường học được coi như một thể chế xã hội. Trong
trường học có hai chủ thể chính là giáo viên và học sinh, sản phẩm của trường học là những
nhân cách và tri thức theo mục tiêu dự kiến.
- Quản lý giáo dục là một phạm trù lớn, bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp
luận, bản chất, chức năng, phương pháp quản lý ... Nhiệm vụ quản lý trường học là tạo điều
kiện cho các chủ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ gắn bó hài
hịa, hướng mọi thành viên tập trung vào nhiệm vụ của trường, xây dựng chiến lược và vận
hành nó, xác định kết quả đạt được.
24


Nội dung quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo gồm các bước sau:
a) Xác định mục tiêu giáo dục (đầu ra).
b) Xác định trình độ ban đầu của học viên (đầu vào).
c) Xác định nội dung chương trình đào tạo.
d) Xác định phương tiện dạy học.
e) Xác định các qui trình dạy học.
f) Xác định kiểm tra và đánh giá.
Trong quá trình đào tạo các bước này được sắp xếp thành một hệ thống chặt chẽ có mối
quan hệ khăng khít và bổ sung cho nhau nhằm giúp cho quá trình dạy học đạt được chất lượng
hiệu quả cao.
Mục tiêu đào tạo
+ Xác định mục tiêu đào tạo :
Ý nghĩa: Mục tiêu đào tạo là những gì mà sinh viên phải có được về tri thức, kỹ năng và
kỹ xảo nghề mà sinh viên phải có sau một thời gian học tập. Vì vậy, việc xác định mục tiêu

giáo dục có một ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của q trình đào tạo. Nó giúp
cho giáo viên xác định phải dạy gì, đến mức độ nào để từ đó lựa chọn được phương pháp giảng
dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của sinh viên về kết quả
giảng dạy của bản thân. Nó giúp cho sinh viên biết mình phải học những gì để có thể làm được
những việc gì sau khi học xong.
Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại học là đào tạo người có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình độ được đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. (điều 35)
[36]
- Xác định trình độ ban đầu của học viên (đầu vào)
Ý nghĩa: Đây là cơ sở quan trọng để tiến hành giảng dạy và học tập:
25


×