Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học 2 buổi ngày tại các trường tiểu học quận 5, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.12 KB, 132 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------------

LƯU PHƯƠNG THANH BÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 2BUỔI/NGÀY
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh


2

Nghệ An, 2012

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học 2 buổi/ ngày tại các trường tiểu học
Quận 5, TPHCM” tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến q thầy cơ
Trường Đại học Vinh
Đặc biệt là PGS_TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH - người hướng dẫn


khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi để hồn
thành đề tài luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn Sở Giáo dục & Đào tạo TP.HCM, Phòng
Giáo dục & Đào tạo Quận 5 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu.
Xin cám ơn các đồng nghiệp, những em học sinh - những người
giúp tôi điều tra khảo sát, tạo điều kiện giúp tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các bạn học viên lớp Cao học K18A,
các bạn đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.


3

Dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả xin được nhận sự đóng góp ý kiến chân tình.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 6 năm 2012
LƯU PHƯƠNG THANH BÌNH

KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

KHGD

Khoa học giáo dục

QTDH

Quá trình dạy học


GDĐT

Giáo dục đào tạo

GV

Giáo viên

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa–Hiện đại hóa

PHHS

Phụ huynh học sinh

GD_TH

Giáo dục Tiểu học

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông


4

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CMHS

Cha mẹ học sinh

CBGV

Cán bộ giáo viên

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

1

2
3
3

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Đóng góp của luận văn

5

8. Cấu trúc của luận văn

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI



5

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề:

6

1.2. Các khái niệm cơ bản

7

1.3.

20

Dạy học 2 buổi/ ngày ở trường tiểu học

1.4. Quản lý hoạt động dạy học 2 buổi/ ngày ở trường tiểu học
1.5. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng dạy học 2 buổi/

32
39

ngày ở trường tiểu học
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC 2 BUỔI/ NGÀY TẠI CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5, TP.HCM
2.1 Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - văn hóa - chính trị và
giáo dục Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

46


2.2 Thực trạng quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các trường tiểu học
Quận 5, TP.HCM

51

2.3 Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học 2 buổi/ngày ở các
trường tiểu học quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

70

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC 2 BUỔI/ NGÀY TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học 2

74

buổi/ngày tại các trường tiểu học ở Quận 5_TP.HCM

76

3.2.1 Nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý giáo


6

dục, của cha mẹ học sinh và cộng đồng

76


3.2.2 Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và
chế độ sinh hoạt tổ khối chuyên môn.

81

3.2.3 Quản lý tốt đội ngũ giáo viên dạy học 2 buổi/ngày
3.2.4 Tích cực đổi mới phương pháp dạy học.

85

3.2.5 Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

89

3.2.6 Tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục

92

3.2.7 Đảm bảo chính sách, chế độ đối với CB-GV dạy học 2

95

buổi/ngày

96

3.2.8. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.3 Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp


97

KẾT LUẬN

98

1. Kết luận
2. Kiến nghị

104
106


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước, sự nghiệp giáo dục
luôn luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Điều 35 Hiến pháp
năm 1992 đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Năm
1993, nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa
VII của Đảng về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo” đã
khẳng định: “sự phát triển con người quyết định mọi sự phát triển “ và
đã đưa truyền thống coi “con người là vốn quý nhất” của nhân dân ta lên
một tầm cao mới. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khóa VIII của Đảng tiếp
tục khẳng định “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa thuận
lợi phải phát triển mạnh giáo dục – đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Nghị quyết
của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã
khẳng định phải nâng cao hiệu quả giáo dục, đặc biệt là ở các bậc học

phổ thông.
- Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển tồn diện phẩm
chất và nhân cách, là cơ sở ban đầu để nâng cao dân trí, tạo sự bình đẳng
giữa các tầng lớp dân cư. Do đó, phát triển trường học 2buổi/ngày là yêu


8

cầu cấp thiết của giáo dục tiểu học để đảm bảo dạy học học đủ môn học,
đảm bảo chất lượng đào tạo theo mục tiêu của bậc học, theo yêu cầu
nhiệm vụ, phấn đấu nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình
trường.
- Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện đường lối đổi mới và các chủ
trương, chính sách sát hợp với trình độ và qui luật vận động phát triển
của kinh tế xã hội nên đã tập trung đầu tư cho giáo dục ngày càng phát
triển. Một trong những chủ trương của giáo dục là phát triển trường tiểu
học dạy học 2buổi/ngày. Đây là yêu cầu cấp thiết của giáo dục tiểu học
tại Thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Ở Quận 5 TP.HCM cũng đã xây dựng mơ hình trường tiểu học
“Dạy học 2buổi/ngày”. Hiện nay, số trường tiểu học thực hiện loại hình
này đã được nhân rộng nhưng nhìn chung vẫn cịn nhiều vấn đề cần phải
có những giải pháp khả thi hơn để có thể phát triển số lượng lẫn chất
lượng dạy học 2buổi/ngày đều khắp các trường trên toàn quận.
- Từ thực tế chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống cho Quận 5, TP.Hồ Chí Minh về trường tiểu học dạy 2buổi/ngày
đạt chất lượng cao. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các
trường tiểu học Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” để tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất việc thực hiện việc quản lý đạt hiệu quả cao hơn.

2. Mục đích nghiên cứu


9

Xác định được những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học 2buổi/ngày tại các trường tiểu học trên địa bàn Quận
5, TP.HCM. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên
địa bàn.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý dạy học 2buổi/ ngày tại
các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học 2 buổi/ngày tại các trường tiểu học trên
địa bàn Quận 5, TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu xác định và thực hiện được các giải pháp quản lý mang tính
khoa học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học 2
buổi/ ngày ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học 2buổi/ ngày ở các
trường tiểu học.


10

- Nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học 2buổi/ngày tại các trường

tiểu học Quận 5, TP HCM.
- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và khả thi của giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng dạy học 2buổi/ngày tại các trường tiểu học trên địa
bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng khảo sát:


Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường tiểu học;



Các cán bộ lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục Đào tạo Q5;



Các giáo viên tham gia dạy 2buổi/ngày;



Các phụ huynh có con em học 2buổi/ngày.

- Địa bàn: gồm 15 trường tiểu học thuộc quận 5, TP.HCM.
- Thời gian khảo sát: Các năm học: 2008 – 2009 – 2010 – 2011
- Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho giai đoạn: 2012 – 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Các văn
bản pháp qui của Nhà nước; các nguồn tài liệu có liên quan để hình

thành cơ sở lý luận của tổ chức dạy học 2buổi/ngày ở trường tiểu học.


11

- Hệ thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận để thực hiện nhiệm
vụ thứ nhất của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra khảo sát thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm, thu thập
lấy ý kiến của chuyên gia để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.

6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu trong quá trình
khảo sát thực trạng, thăm dị hiệu quả của các giải pháp
7. Đóng góp của luận văn:
+ Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận của các vấn đề về
nâng cao hiệu quả dạy học 2 buổi/ ngày tại các trường tiểu học Quận 5,
TP.HCM.
+ Chỉ ra được thực trạng chất lượng hoạt động dạy học 2 buổi/
ngày tại các trường tiểu học ở Quận 5, TP.HCM.
+ Đề xuất một số giải pháp cụ thể trong quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả việc dạy học 2 buổi/ ngày tại các trường tiểu học Quận 5,
TP.HCM.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.


12


Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học 2 buổi/ ngày tại các trường
tiểu học trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học 2 buổi/ ngày tại các trường tiểu học Quận 5,Thành
phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.4. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học là tư tưởng
khơng mới, nó là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo, các nhà
giáo dục, CBQL nhà trường và công chúng. Từ lâu, các nhà khoa học,
đặc biệt là các nhà nghiên cứu về giáo dục đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dạy học ở các trường tiểu học như: Chương trình
và sách giáo khoa; thi cử và tuyển sinh; đội ngũ thầy giáo, cô giáo và cán
bộ quản lý; cở sở vật chất và thiết bị dạy học; sự quan tâm của các cấp
ủy Đảng và Chính quyền, Đồn thể; xã hội hóa giáo dục.v.v. Các nhà
nghiên cứu cũng đã chỉ ra vị trí, vai trị, tầm quan trọng của từng yếu tố.
Chẳng hạn như: JEAN VALÉRIEN – trong cuốn “Công tác quản lý
hành chính và sư phạm của tiểu học” đã làm rõ được vai trò của người
hiệu trưởng tiểu học: “Người đại diện chức trách hành chính của nhà
trường, người tổ chức phát triển nhà trường như một cộng đồng giáo
dục, người làm nịng cốt điều khiển q trình đào tạo của nhà trường và
khích lệ sự canh tân của tập thể sư phạm”; Nói về vị trí, vai trị, tầm


13

quan trọng của đội ngũ thầy giáo, cô giáo, TS. Vũ Văn Dụ chỉ ra rằng:
“Đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng và đội ngũ giáo viên nói chung giữ
vai trị quyết định trong q trình nhận biết - học - dạy, thực hiện mục

tiêu, kế hoạch của trường học, có tác dụng trực tiếp đến chất lượng đào
tạo.” (Xây dựng đội ngũ giáo viên và tập thể sư phạm ở trường tiểu học;
Hà Nội – 2001); Khi nghiên cứu về cơ sở vật chất sư phạm trường tiểu
học, ThS. Trịnh Đình Hậu nêu: “Cơ sở vật chất sư phạm là một bộ phận
cấu thành quá trình sư phạm, là một trong những tiền đề quan trọng
trong đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo chất lượng dạy học. Sự
thành công trong dạy học phụ thuộc khá nhiều vào các điều kiện vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật của nhà trường”; Trong cơng tác xã hội hóa
giáo dục, theo TS. Đặng Xuân Hải nêu mục tiêu của xã hội hóa giáo dục
là: “Nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa
nhà trường – gia đình và xã hội. Huy động mọi lực lượng trong cộng
đồng góp phần xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các
điều kiện khác để nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Khai
thác mọi khả năng, tiềm tàng của xã hội, trực tiếp tham gia giáo dục học
sinh thơng qua nhiều hình thức hoạt động phong phú trong và ngoài nhà
trường nhằm nâng cao hiệu quả dạy học”; Đặc biệt khi nghiên cứu nâng
cao chất lượng dạy học ở tiểu học, GS-TS Hồ Ngọc Đại đã có nhiều
nghiên cứu đóng góp và đã xây dựng thành chương trình Cơng nghệ giáo
dục, đã đưa vào thực nghiệm tại Hà Nội.
Qua tìm hiểu các tài liệu lý luận, chúng tôi nhận thấy rằng, đại đa số
các nhà nghiên cứu mới chỉ ra tổng quan về nâng cao chất lượng dạy học
nói chung và nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học nói riêng, chưa có


14

những nghiên cứu chuyên sâu về từng loại hình trường, các phương thức
tổ chức dạy học ở các địa phương cụ thể. Đặc biệt, chưa có nhiều
nghiên cứu về các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/
ngày ở các trường tiểu học Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.

1.5. Các khái niệm cơ bản
1.5.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt “Quản lý” là trơng coi, giữ gìn; là tổ chức
và điều khiển hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
trên cơ sở những các tiếp cận khác nhau:
- Quản lý là vận dụng, khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm
năng) kể cả nguồn nhân lực để đạt đến những kết quả kì vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với
con người và tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình
thường có hiệu lực giải quyết được các nhiệm vụ đề ra; là sự trơng coi,
giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định.
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.


15

- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi,
quá trình xã hội để chúng phát triển hợp qui luật, đạt được những mục
đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Sau khi xem xét, phân tích các khái niệm về quản lý, trên cơ sở
phương pháp tiếp cận hệ thống, chúng tôi thống nhất theo quan niệm
chung: “Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung, gắn với việc điều khiển, tổ chức thực
hiện công việc ”.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý

“Các chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất
yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên mơn hóa trong
hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu” (Giáo trình khoa học quản
lý – Học viện chính trị Hồ Chí Minh – NXB CTQG). Quản lý phải thực
hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương
đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán, có
thể nêu các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch:
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những
qui định, thể thức để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế
hoạch là một quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và
các điều kiện đảm bảo để thực hiện được các mục tiêu đó. Nói cách
khác, kế hoạch là một bản hướng dẫn, theo đó một hệ thống cơ quan/đơn
vị sẽ đầu từ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu; các thành viên của


16

hệ thống cơ quan/đơn vị có liên quan chặt chẽ tới các mục tiêu, các qui
định và các quá trình; đồng thời giám sát và đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu nhằm điều chỉnh các hoạt động nếu như chưa thỏa mãn với
những tiến bộ đã đạt được.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với những mục tiêu
khác nhau, người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với
những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Quá trình đó cịn gọi là thiết kế tổ
chức.
- Chức năng lãnh đạo:

Lãnh đạo là điều khiển, điều hành, tác động và giúp đỡ các thành
viên, bộ phận trong tổ chức htực hiện tốt những nhiệm vụ đã được phân
công. Điều cần phải hết sức chú ý là quản lý giáo dục nói chung và quản
lý trường học nói riêng, về bản chất là quản lý con người (giáo viên –
học sinh) liên kết chặt chẽ trong một tổ chức xã hội cụ thể là nhà trường,
do đó phương pháp tác động phải linh hoạt, mềm dẻo, ln phải tính đến
các yếu tố tâm lý như nhu cầu và sự động viên khích lệ… thì hiệu quả
tác động mới cao.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng
kết quả hoạt động của hệ thống. Kiểm tra bao gồm 3 yếu tố cơ bản:


17

+ Xây dựng chuẩn kiểm tra
+ Đánh giá việc thực hiện hoạt động trên cơ sở so sánh, đối chiếu
với chuẩn
+ Điều chỉnh hoạt động của hệ thống đúng lúc, kịp thời, hợp lý. Nếu
có phát sinh những sai lệch, trong trường hợp thật cần thiết có thể điều
chỉnh cả mục tiêu
Như vậy, với mỗi hệ thống, quá trình quản lý được thực hiện thông
qua việc thực hiện các chức năng cơ bản nêu trên nhằm đạt đến các mục
tiêu nhất định trong những điều kiện không gian, thời gian cụ thể. Trong
quản lý, không được xem nhẹ một chức năng nào.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là một chức năng của xã hội và
cịn là một hoạt động thể hiện cao tính tự giác của con người trong sự
hình thành và phát triển nhân cách. Cũng giống như mọi hoạt động khác
của xã hội loài người, giáo dục cũng cần phải được quản lý. Quản lý

giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội và tùy thuộc vào cách tiếp
cận, khái niệm quản lý có những cách hiểu khác nhau:
- Theo M.M.Mechti-Zade, nhà lý luận Xô Viết trước đây: “Quản lý
giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo
dục, kế hoạch hóa, tài chính…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng”.


18

- Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
- Quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức, được định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố của hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục một cách có hiệu quả.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng tựu chung, có thể hiểu
quản lý giáo dục là q trình vận động những nguyên lý, phương pháp,
khái niệm của khoa học quản lý vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, một
ngành chuyên biệt, đó là ngành giáo dục.
Hệ thống quản lý giáo dục bao gồm các thành tố:
-

Chủ thể quản lý giáo dục: là hệ thống quản lý giáo

dục các cấp từ trung ương đến địa phương.
-

Đối tượng quản lý giáo dục: bao gồm nhiều loại


khác nhau như điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực giáo dục, quá trình
giáo dục, con người tham gia hoạt động giáo dục.
-

Cơ chế quản lý giáo dục: những qui định có tác

dụng điều tiết mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Cơ chế
quản lý là phương thức vận động của hệ thống quản lý. Cơ chế quản lý
bao gồm cơ chế hình thức và cơ chế phi hình thức. Cơ chế hình thức là
những qui định đã thành văn của tổ chức như pháp luật, chính sách…có
tác dụng duy trì và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể do
Bộ Giáo dục & Đào tạo và các cơ quan chức năng có thẩm quyền được


19

Bộ ủy quyền ban hành. Cơ chế phi hình thức là những qui định không
thành văn nhưng được sử dụng nhằm duy trì quan hệ giữa chủ thể và
khách thể quản lý và được mọi thành viên trong hệ thống quản lý thừa
nhận và tôn trọng.
-

Mục tiêu của quản lý giáo dục: những kết quả dự

kiến trong tương lai của giáo dục mà hoạt động quản lý hướng đến và
hoàn tồn có khả năng đạt được. Quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện
nay là nhằm làm cho giáo dục thực hiện được mục tiêu “nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có
trí thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và

sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội”.
1.2.3.Quản lý trường học
Nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng
giáo dục của nhà nước, của cộng đồng và của xã hội. Nhà trường có
nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người phát triển toàn diện
về thể chất và tinh thần; trở thành những người có ích cho xã hội. Vì lẽ
đó, nhà trường là một tổ chức có tính nhân văn cao. Toàn bộ hoạt động
của nhà trường đều hướng đến thực hiện mục tiêu đào tạo thấm đượm
tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
Nhà trường thực hiện chức năng giáo dục của nhà nước, của cộng
đồng và xã hội. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ trở thành con
người phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của


20

mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục
trên tất cả các mặt có liên quan đến hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Đó là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục nhằm làm cho nhà
trưuờng vận hành theo nguyên lý giáo dục, nhờ đó mà đạt đến mục tiêu
giáo dục đặt ra cho ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Quản lý nhà trường bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch biện pháp giáo dục;
- Thành tố con người: cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và

học sinh;
- Thành tố vật chất: cơ sở vật chất, trang thiết bi, phương tiện phục
vụ giảng dạy và học tập, tài chính.
Vấn đề đặt ra trong q trình quản lý nhà trường là vận hành để các
thành tố trên có sự gắn bó, liên kết, hỗ trợ, điều phối, bổ sung cho nhau
để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh”.



×