BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ
NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC
10 NÂNG CAO CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC 10 NÂNG CAO
CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học mơn hóa học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ OANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy cơ giáo Khoa Hố học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội … là những thầy cô đã đào tạo và hướng
dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học này.
Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, Trưởng Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh, người thầy luôn quan tâm và dẫn dắt chúng tôi những bước đi
đầu tiên trong lĩnh vực lý luận dạy học và đến với con đường khoa học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Thị Oanh, cô
hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo Tổ Hố học và các em học sinh
trường THPT Dưỡng Điềm, Trường THPT Trương Định và trường THPT Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt đợt thực nghiệm
sư phạm.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những người thân
trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp xa gần, là những người đã cùng tôi trao đổi
và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như thời
gian thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................5
1.1. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................5
1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hố học .......................................7
1.3. Dạy học tích cực...................................................................................................8
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................8
1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .....................8
1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ mơn hố học nhằm tích cực hố hoạt động của HS ..9
1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học ............................................15
1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS.......................................16
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hố học ở trường phổ thơng.....................................17
1.4.1. Vai trị của TNHH trong dạy học hoá học ..................................................17
1.4.2. Phân loại TN hoá học ..................................................................................18
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm ........................................18
1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp ...........................................................20
1.4.5. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................20
1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập, tổng kết. ................................................23
1.4.7. Thí nghiệm ngoại khố ................................................................................29
1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS .........................................................30
1.4.9. Định hướng cải tiến hệ thống TNHH ở trường phổ thông ..........................32
1.5. Thực trạng sử dụng TNHH và BTHH ở trường phổ thông ..............................33
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN
LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO CHO HS
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực ....................................35
2.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................35
2.1.2. Sử dụng TNTH của học sinh theo hướng tích cực.......................................41
2.1.3. Sử dụng thí nghiệm ngoại khố gây hứng thú học tập ................................43
2.2. Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành ...........44
2.2.1. Bài tập về nhận biết, phân biệt chất .............................................................45
2.2.2. Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất hoá học của một chất ...........54
2.2.3. Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp ráp dụng cụ TN....................64
2.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập thực tiễn để
rèn luyện KNTN ...............................................................................................65
2.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính tích
cực của HS ........................................................................................................80
2.5. Biện pháp 5: Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập
thực tiễn để rèn luyện KNTN cho HS...............................................................99
2.6. Một số giáo án minh hoạ..................................................................................106
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................107
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................107
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................107
3.4. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................107
3.5. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................108
3.6. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................108
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................117
KẾT LUẬN ............................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH
:
bài tập hoá học
dd
:
dung dịch
Dd
:
dung dịch
GV
:
giáo viên
HS
:
học sinh
KN
:
kĩ năng
KNTN
:
kĩ năng thí nghiệm
NX
:
nhận xét
PP
:
phương pháp
PPDH
:
phương pháp dạy học
PPKC
:
phương pháp kiểm chứng
PPMH
:
phương pháp minh hoạ
PPNC
:
phương pháp nghiên cứu
PPNVĐ
:
phương pháp nêu vấn đề
PTHH
:
phương trình hố học
PTN
:
phịng thí nghiệm
QS
:
quan sát
SBT
:
sách bài tập
SGK
:
sách giáo khoa
TCHH
:
tính chất hố học
TCVL
:
tính chất vật lí
TN
:
thí nghiệm
TNGV
:
thí nghiệm giáo viên
TNHH
:
thí nghiệm hố học
TNHS
:
thí nghiệm học sinh
THPT
:
trung học phổ thơng
TNTH
:
thí nghiệm thực hành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra .........................................................................108
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra .....................................................109
Bảng 3.3. Số % HS đạt điểm Xi ..............................................................................111
Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống..............................................................112
Bảng 3.5. Số % HS đạt yếu – kém, trung bình, khá và giỏi....................................112
Bảng 3.6. Giá trị các tham số đặc trưng..................................................................116
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1 .......................................................113
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2 .......................................................113
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3 .......................................................114
Hình 3.4. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 1...................................................114
Hình 3.5. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 2...................................................115
Hình 3.6. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 3...................................................115
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta vừa bước sang những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ của những
sự phát triển vượt bậc trong rất nhiều lĩnh vực và nhiều thành tựu mới về khoa học –
kỹ thuật lần lượt ra đời. Trước xu thế phát triển chung của thế giới, đòi hỏi mỗi cá
nhân phải chủ động tích cực hơn trong cuộc sống. Để đạt được mục đích đó chúng
ta khơng thể khơng kể đến vai trị của giáo dục, vì vậy Đảng và Nhà Nước ta chủ
trương “Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thơng qua việc đổi mới tồn diện
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung,
phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố”. Phát
huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học” [19, tr 34].
Với xu hướng phát triển của nền giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt
Nam nói riêng, chúng ta phải thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực,
trong đó người học chuyển dần từ vai trị bị động sang chủ động, tích cực tiếp thu
kiến thức. Hiện nay Giáo dục Việt Nam đang từng bước chuyển mình trong tất cả
các cấp học, bậc học từ mầm non đến đại học và sau đại học. Mục tiêu của giáo dục
không chỉ dạy cho học sinh lý thuyết mà còn rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS
như Bác Hồ đã nói “Học phải đi đơi với hành”. Bên cạnh đó giáo dục cịn giúp các
em chủ động và tích cực, phát huy trí sáng tạo trong q trình tiếp nhận kiến thức
trong nhà trường từ đó hình thành cho các em khả năng tự học khi các em rời ghế
nhà trường.
Với những yêu cầu đặt ra của giáo dục, bản thân mỗi giáo viên ngoài việc kế
thừa từ những nền tảng của phương pháp dạy học truyền thống thì cũng cần phải
thay đổi phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Và trong đó, hố học là
môn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, do vậy thí nghiệm cũng đóng vai trị quan
trọng trong q trình dạy học, nó giúp học sinh chuyển từ tư duy trừu tượng sang tư
duy cụ thể .Thí nghiệm khơng chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn giúp các em
2
ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Đồng thời thí nghiệm cũng giúp các em rèn
luyện các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, phân tích, qui nạp, đánh giá … Bên
cạnh đó thí nghiệm cịn giúp học sinh có điều kiện rèn luyện kĩ năng thực hành, làm
thực nghiệm khoa học từ đó giúp các em có tinh thần làm việc của nhà khoa học
như tính kiên nhẫn, cẩn thận và củng cố niềm tin vào khoa học cũng như u thích
mơn hóa học.
Hiện nay số lượng thí nghiệm trong chương trình phổ thơng tương đối nhiều,
thiết bị hóa chất được trang bị tương đối đầy đủ cho các trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, sự lúng túng của giáo
viên về phương pháp dạy học đặc biệt là dạy thí nghiệm theo phương pháp nghiên
cứu, đối chứng, xây dựng những tình huống có vấn đề… và số lượng bài tập rèn
luyện kĩ năng thí nghiệm (như bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, đồ thị …)
cịn ít nên học sinh khơng có nhiều điều kiện để rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí
nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy hóa học ở trường phổ thơng, với
mong muốn sử dụng có hiệu quả các TNHH, qua đó rèn luyện kiến thức - kỹ năng
TN cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT và góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng
cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa
học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức - KNTN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo
hướng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập mơn hóa học.
3. Nhiệm vụ đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Sự đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực.
- Vai trị, ý nghĩa của TN hố học trong dạy học hóa học.
- Các PP sử dụng TNHH theo hướng dạy học tích cực.
3
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng TN hố học ở các trường THPT.
Xác định hệ thống các kiến thức về KNTN hố học trong chương trình hóa
học 10 nâng cao.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN
cho HS THPT theo hướng dạy học tích cực.
Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả biện pháp đề xuất
trong đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –
KNTN hố học trong chương trình hóa học 10 nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
-
Các thí nghiệm hóa học và bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học
10 nâng cao.
-
Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trong tỉnh Tiền Giang.
-
Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009.
6. Giả thuyết khoa học
Việc nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS THPT theo
hướng dạy học tích cực với các biện pháp khác nhau sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
-
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích các tài liệu có
liên quan đến đề tài
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến TNHH.
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học trong dạy học hóa học.
+ Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng các bài tập thực nghiệm, bài tập
hình vẽ, bài tập thực tiễn.
4
+ Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 nâng cao.
-
Nhóm các phương pháp thực tiễn:
+ Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV, HS.
+ Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu và khả
năng thực hiện trong thực tế.
-
Áp dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sư
phạm.
Phương tiện nghiên cứu
-
Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí, sách (sách giáo khoa 10, sách giáo
viên 10, sách bài tập 10, các sách tham khảo hóa học ở trường THPT…), …
-
Một số trang web.
8. Điểm mới của đề tài
-
Lựa chọn và hệ thống các TN khi nghiên cứu tài liệu mới theo hướng tích
cực trong SGK 10 nâng cao.
-
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng TN cho HS lớp 10 theo hướng
dạy học tích cực.
-
Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm, bài tập hình vẽ và đề xuất
phương pháp sử dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề
Cùng nghiên cứu về vấn đề tài TNHH phổ thơng có một số luận văn, luận án
như sau:
Luận án TS “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học
hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm” – Tác giả Trịnh văn Biều
[6].
Luận án đề cập đến một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN dạy học
trong đó có KN sử dụng TN và các phương tiện trực quan khác với đối tượng sinh
viên ĐHSP. Trong luận án đã đề xuất hệ thống các KNTN cần rèn cho sinh viên đó
cũng là những cơ sở lý luận để chúng tôi tham khảo và làm căn cứ cho luận văn của
chúng tôi.
Luận án tiến sĩ “Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy
học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11 ở trường
THPT” - Tác giả Nguyễn Đức Dũng [18].
Nội dung của luận án nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện trực quan trong
đó có TNHH, luận án cũng có đề cập đến việc sử dụng TNHH trong dạy học ở phổ
thông, tuy nhiên luận án chỉ đề cập đến PPDH của GV chưa đi sâu vào việc rèn
luyện các kiến thức KNTN cho HS phổ thông thông qua TN và BTHH.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá
học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
mơđun” – Tác giả Hồng Thị Bắc [2].
Luận văn đề cập đến việc rèn luyện năng lực tự học cho đối tượng sinh viên
ĐHSP về việc rèn KNTN hố học phổ thơng .
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng PPDH vi mô để
rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự học cho SV
khoa Hóa học – ĐHSP” – Tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh [1].
6
Nội dung của luận văn đề cập đến các biện pháp rèn luyện KNTN hố học phổ
thơng cho đối tượng sinh viên ĐHSP.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức
kĩ năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực” - Tác giả
Nguyễn Thị Đào [20].
Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề nghiên cứu các biện pháp rèn luyện
kiến thức KNTN cho HS thông qua sử dụng TN và bài tập có liên quan đến KNTN
khi nghiên cứu bài mới, khi hoàn thiện kiến thức KNTN, khi kiểm tra đánh
giá…nhưng phạm vi nghiên cứu của luận văn là mơn hố học THCS.
Ngồi ra cịn có một số khoá luận tốt nghiệp của sinh viên về TNHH:
-
Thiết kế một số thí nghiệm hố cơng nghiệp cho sinh viên năm thứ 3 Khoa
Hoá, của tác giả Vũ Độ [22].
-
Sử dụng hình ảnh, mơ hình, phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo
án điện tử trên Powerpoint, của tác giả Nguyễn Thanh Hiền [24].
-
Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần mềm Macromedia Flash
MX 2004, của tác giả Hoàng Thị Hải lý [27].
-
Lập Website bằng phần mềm Dream Weaver về những thí nghiệm lượng nhỏ
của hố học hữu cơ được thiết kế bằng phần mềm Powerpoint, của tác giả
Lương Cơng Thắng [39].
-
Những thí nghiệm hố học vui, của tác giả Trần Thị Ngọc Diễm [17].
-
Thiết kế thí nghiệm hố học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Trần Khơi Ngun [29].
-
Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash 8.0, của
tác giả Nguyễn Thái Bình [7].
-
Thiết kế mơ hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Phan Thị Minh Thu [36].
Nội dung của những khoá luận tốt nghiệp trên đề cập đến vấn đề: thiết kế các
thí nghiệm hố học bằng các phần mềm tin học, việc sử dụng hình ảnh, mơ hình,
phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, những
7
thí nghiệm hố học vui. Tuy nhiên các khố luận tốt nghiệp trên chưa đi sâu vào
nghiên cứu các biện pháp có thể rèn luyện KNTN cho HS. Vì vậy chúng tôi đã
nghiên cứu và nêu ra một số biện pháp sử dụng TN và BTHH để rèn luyện KNTN
cho HS lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học
1.2.1. Phương hướng chung
Xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội cũng như sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều lĩnh vực trên thế giới như khoa học kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin …địi hỏi
mỗi quốc gia phải có nguồn nhân lực tốt, năng động, sáng tạo. Từ thực tế đó, Giáo
dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về PPDH nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo cho HS từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của
đất nước. Với quan điểm trên, các PPDH đang được hoàn thiện và đổi mới theo
hướng dạy học tích cực.
1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
1.2.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [37, tr 7]
Tăng cường tính tích cực, tính tìm tịi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ
nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn ln đổi
mới.
Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn
biến đổi.
Chuyển dần trọng tâm PPDH từ tính chất thơng báo, tái hiện đại trà chung
cho cả lớp sang tính chất phân hố - cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá
nhân.
Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp các PPDH phức hợp.
Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ
hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
Chuyển hố phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của mơn học.
Đa dạng hố các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trường và các mơn học.
8
1.2.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học [37, tr 7]
Chủ yếu theo hai hướng sau
PPDH hố học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các
vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để
tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Phương pháp nhận thức khoa học hoá học là thực nghiệm, cho nên PPDH
hoá học phải tăng cường TNTH và sử dụng tốt các thiết bị dạy học giúp mơ
hình hố, giải thích, chứng minh các q trình hố học.
1.3. Dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi thời đại, chủ động cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
PPDH tích cực là thuật ngữ nói về những PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích cực thực chất là các
PPDH hướng tới xu hướng giúp HS từng bước xóa bỏ thói quen học tập thụ động và
chuyển dần sang chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình dạy học.
1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [15]
-
Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS: GV không chỉ đơn giản
truyền đạt tri thức mà còn tổ chức các hoạt động học tập cho HS, thông qua
các hoạt động HS chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức, HS được đặt vào
những tình huống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó phát huy tính sáng
tạo của HS.
9
-
Dạy học chú trọng rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS: PP tích
cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho HS
có PP, KN, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên. Vì vậy,
trong quá trình dạy học đã có sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay cả trên lớp có sự hướng dẫn
của GV.
-
Dạy học phân hoá kết hợp với dạy học hợp tác: lớp học là môi trường giao tiếp
thầy – trò, trò – trò, tạo ra mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
được nâng lên trình độ mới.
-
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá: bên cạnh việc
đánh giá của GV, GV phải hướng dẫn HS phát triển KN tự đánh giá , GV cần
tạo điều kiện thuận lợi cho HS đánh giá lẫn nhau. Thơng qua đó GV điều chỉnh
PPDH và HS tự điều chỉnh cách học.
-
Tăng cường khả năng, KN vận dụng vào thực tế.
1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ mơn hố học nhằm tích cực hố hoạt động của
HS [14]
Để đổi mới PPDH, khơng có PP nào là vạn năng, nhưng có một số PP cần
được quan tâm, vận dụng linh hoạt phối hợp với các PP khác theo hướng tăng
cường các hoạt động tích cực của HS.
1.3.3.1. Sử dụng phương tiện dạy học hoá học
Sử dụng TNHH để dạy học hoá học tích cực
Sử dụng TN một cách tích cực theo những yêu cầu sau:
-
HS nắm được mục đích của TN.
-
HS biết cách sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành mỗi TN cụ thể.
-
QS, mô tả hiện tượng TN do GV hay HS thực hiện.
10
-
Giải thích hiện tượng, xác định chất tạo thành và viết PTHH.
-
Rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái niệm.
Sử dụng mơ hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị theo hướng tích cực
Có nhiều cách sử dụng nhưng các hoạt động của GV và HS cần phối hợp một
cách tích cực như sau:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Nêu mục đích và PP QS mơ hình, hình - Nắm được mục đích
vẽ, biểu bảng …
- QS, so sánh, phân tích.
- Trưng bày, cho xem và yêu cầu QS.
- Tìm ra đặc điểm, sự giống nhau, khác
- Yêu cầu báo cáo kết quả: NX và rút ra nhau, mối liên hệ chung, bản chất, trạng
kết luận.
thái …
- Rút ra nhận xét.
- Thảo luận và kết luận.
Sử dụng một số phương tiện khác như băng hình, đĩa mềm vi tính, máy chiếu
đa năng, phần mềm dạy học hoá học … Các phương tiện này sẽ giúp cho hoạt
động của HV và HS tích cực hơn, đa dạng hơn, trực quan hơn, sinh động hơn
nếu thực hiện theo hướng sau:
Hoạt động của GV
- Nêu vấn đề cần tìm hiểu.
Hoạt động của HS
- Nghe, nhận nhiệm vụ.
- Giao nhiệm vụ cho HS trước khi xem - Xem băng hình, hình ảnh.
(hệ thống nhiệm vụ hoặc câu hỏi).
- Thực hiện cácnhiệm vụ được giao.
- Sử dụng các phương tiện đã nêu.
- Báo cáo kết quả.
- Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ đã - Thảo luận.
được giao.
- Hoàn chỉnh kết luận.
1.3.3.2. Sử dụng BTHH để dạy học tích cực
BTHH khơng chỉ giúp HS củng cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là
nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới. Thông qua giải
11
bài tập còn giúp HS nhận thức được kiến thức mới về qui luật, định luật, tính chất
về mối quan hệ giữa các chất … Ngồi ra BTHH cịn có tác dụng rèn luyện và phát
triển tư duy cho HS.
- Sử dụng BTHH giúp HS tích cực tìm tịi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới.
- Sử dụng câu hỏi và bài tập để hướng dẫn HS thực hiện tự học, tự nghiên cứu
thu thập và xử lí thơng tin.
- Sử dụng BTHH giúp HS vận dụng kiến thức theo hướng tích cực.
- Sử dụng bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu.
1.3.3.3. Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Bản chất của dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic là PPDH phức hợp, nghĩa là một tập hợp nhiều
PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với
nhau, trong đó PP xây dựng tính huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ
vai trò trung tâm, chủ đạo, gắn các PPDH khác trong tập hợp thành một hệ tồn vẹn.
Tình huống có vấn đề và những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình
huống có vấn đề trong dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài
toán nhận thức được Hs chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải
quyết được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.
Những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình huống có vấn đề:
Trường hợp 1 (tình huống khơng phù hợp, nghịch lí): tình huống có vấn đề
xuất hiện khi có sự khơng phù hợp giữa kiến thức mà HS đã có với những sự kiện
mà họ gặp phải trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Trường hợp 2 (tình huống lựa chọn): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải chọn trong số những con đường một con đường duy nhất đảm bảo cho việc giải
quyết nhiệm vụ đặt ra.
Trường hợp 3 (tình huống ứng dụng): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
đụng chạm với những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến thức của
mình.
12
Trường hợp 4 (tình huống nhân quả): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải phân tích để tìm ra nguyên nhân của một kết quả để trả lời câu hỏi tại sao.
Quy trình dạy HS giải quyết tình huống có vấn đề:gồm 8 bước
1. Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
2. Phát biểu vấn đề để cụ thể hoá các ý cần giải quyết.
3. Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
4. Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
5. Thực hiện kế hoạch giải.
6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu xác định giả thuyết đúng thì
chuyển sang bước 7, nếu giả thuyết sai thì quay trở lại bước 3 chọn giả
thuyết khác.
7. Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
8. Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
-
Mức độ thứ nhất địi hỏi GV phải thực hiện tồn bộ qui trình của dạy học nêu
vấn đề - Ơrixtic (PP thuyết trình Ơrixtic)
-
Mức độ thứ hai là đàm thoại Ơrixtic khi cả thầy và trị cùng thực hiện tồn
bộ qui trình của PP.
-
Mức độ thứ ba địi hỏi để cho HS tự lực thực hiện tồn bộ qui trình của dạy
học nêu vấn đề, đó là PPNC nêu vấn đề hay nghiên cứu orixtic.
1.3.3.4. Phương pháp dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ
Nội dung
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó q
trình nhận thức được tiến hành thơng qua hoạt động của HS trong nhóm theo một kế
hoạch được GV giao. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ có thể tiến hành trong bài
lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.
Ý nghĩa
Về phía GV: GV đã hoạt động hố người học.
13
Về phía HS: trong q trình tham gia các hoạt động, HS chủ động tiếp thu kiến
thức, KN. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có
thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải - Nhận nhiệm vụ.
quyết.
- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ
trong nhóm HS.
- GV theo dõi nhóm HS thực hiện.
- Mỗi HS tích cực thực hiện nhiệm vụ
được phân cơng.
- Thảo luận trong nhóm.
- Thống nhất ý kiến.
- GV nghe báo cáo kết quả và đánh giá.
- Thảo luận toàn lớp: đại diện nhóm báo
cáo kết quả.
Hạn chế
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên
lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hoá học mà nội dung
gồm một số TN nhỏ, kết quả TN nhanh.
1.3.3.5. Phương pháp Grap dạy học
Nguyên tắc cơ bản: dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học
thuyết, bài học …), chọn những kiến thức trọng tâm, đặt chúng vào đỉnh của
grap. Nối các đỉnh với nhau bằng những cung theo logic dẫn xuất, tức là theo
sự phát triển bên trong nội dung đó.
Định nghĩa: Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những
kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và các logic phát
triển bên trong nó.
Cách xây dựng grap nội dung dạy học:
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh
14
Gồm các cơng việc chính sau: những kiến thức chốt tối thiểu, cần và đủ; mã
hoá chúng cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước. Đặt chúng vào đỉnh trên
mặt phẳng.
- Bước 2: Thiết lập các cung
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối quan hệ
phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển
của nội dung.
- Bước 3: Hoàn thiện grap
Làm cho grap thành khung với nội dung được mơ hình hoá về cấu trúc logic,
nhưng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và nó phải đảm bảo mỹ thuật
về trình bày.
Tóm lại, grap nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, sư phạm và cả mỹ thuật.
Ví dụ: Khi dạy phần TCHH của SO2, có thể sử dụng grap sau:
Là oxit axit
TCHH của SO2
Là chất khử
Là chất oxi hoá
1.3.3.6. Phương pháp Algorit dạy học
Khái niệm: Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp
những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định (tuỳ mỗi trường
hợp cụ thể) để giải quyết bất kỳ vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.
Các kiểu algorit dạy học
-
Algorit nhận biết.
-
Algorit biến đổi.
Những nét đặc trưng cơ bản của algorit dạy học
-
Tính xác định: những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong algorit
phải đơn trị nghĩa là hồn tồn xác định (có hay khơng, đúng hay sai ...), phải
15
loại trừ mọi ngẫu nhiên, tuỳ tiện, mơ hồ. Nội dung ngắn gọn nhưng phải rõ
nghĩa và dễ hiểu.
-
Tính đại trà: chỉ algorit những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính
đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài tốn, TN, lắp
ráp dụng cụ hố học …
Tính hiệu quả: Nếu sử dụng PP algorit chắc chắn sẽ thành cơng vì algorit là
-
mơ hình cấu trúc đã biết của hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để
thực hiện.
Các bước cần thực hiện khi dạy cho HS PP algorit
- Mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng PP grap.
- Chốt lại qui trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit.
- Giúp HS triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit.
1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học
1.3.4.1. Các biểu hiện tính tích cực của HS
Theo xu hướng đổi mới PPDH, quá trình dạy học chủ yếu là quá trình HS tự
học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tịi các tri thức hố học một cách chủ động, tích
cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.
HS có thể tiến hành các hoạt động sau:
- Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra.
- Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tịi, giải quyết các vấn
đề đặt ra.
- Vận dung kiến thức, KN đã biết để giải thích một số hiện tượng hố học, giải
quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.
- Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm bắt kiến thức của bản thân và
nhóm.
Trong tình hình cụ thể hiện nay, việc đổi mới PPDH hoá học phải làm cho HS:
+ Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
+ Tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức – KN, thu thập, xử lí, trình bày, trao
đổi thông tin.
16
+ Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức hoá học đã học vào thực tế
đời sống.
1.3.4.2. Các biểu hiện tính tích cực của GV
Để đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần thiết kế, tổ chức, điều khiển
các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu đặt ra. Các hoạt động của GV là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu
cụ thể ở mỗi bài học. Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS
hoạt động.
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hố các khái niệm
hố học, kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà HS tự tìm tịi được. GV
thơng báo thêm một số thơng tin mà HS khơng thể tự tìm tịi được thơng qua các
hoạt động trên lớp.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng
thực tế, TNHH, mơ hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện
những kiến thức, KN về hoá học.
- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hố học trong đời sống và sản xuất.
1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS
-
Sử dụng thiết bị, TNHH theo định hướng chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu,
khai thác tìm tịi kiến thức hố học. Hạn chế sử dụng chúng để minh hoạ hình
ảnh, kết quả TN mà khơng có tác dụng với khắc sâu kiến thức.
-
Sử dụng câu hỏi và BTHH như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành KN và vận dụng tích cực các kiến thức, KN đã học.
-
Sử dụng SGK hoá học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập thơng tin và xử lí thơng tin có hiệu quả.
-
Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hố học theo hướng
giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để
17
giải quyết một số vấn đề trong học tập hoá học và một số vấn đề thực tiễn đơn
giản có liên quan đến hố học.
-
Chú trọng ứng dụng cơng nghệ thông tin để đổi mới PPDH.
-
Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hoá học theo hướng giúp HS khơng
tiếp thu kiến thức một chiều.Thơng qua các tình huống có vấn đề trong học tập
hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết
vấn đề.
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hố học ở trường phổ thơng
Hố học là một khoa học thực nghiệm, vì vậy TN là cơng cụ quan trọng khơng
thể thiếu và có ý nghĩa rất lớn trong q trình dạy học hố học ở trường phổ thơng,
đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng của bộ mơn hố học như Ăng ghen đã
nói: “Trong nghiên cứu khoa học phải xuất phát từ sự thật vốn có, phát hiện ra
những mối liên hệ, rồi chứng minh những mối liên hệ đó bằng thực nghiệm; chứ
khơng thể tạo ra những mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật”.
1.4.1. Vai trị của TNHH trong dạy học hố học [4, tr 97]
TN hố học có các vai trị cơ bản sau:
TN, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
TN là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý thuyết
và thực thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người.
TN là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực
cho tư duy sáng tạo.
Trong việc dạy học hoá học ở trường phổ thông, TN giúp HS làm quen với
những tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là
cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
TN giữ vai trị hết sức quan trọng khơng thể tách rời của q trình dạy
học. TN có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học.