Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------***------------
NGUYỄN THU TƢ
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN
HÓA KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC
HỆ THỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------***------------
NGUYỄN THU TƢ
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN
HÓA KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC
HỆ THỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NHƢ ẤT
Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tác giả luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới thầy
Nguyễn Nhƣ Ất, tuy đã 75 tuổi với 54 năm thâm niên nghề giáo dục, đạt học
vị Tiến sĩ Giáo dục học từ 1973 của Viện Hàn lâm Khoa học sƣ phạm Liên xô
(cũ) vẫn không quản tuổi cao sức yếu nhận hƣớng dẫn khoa học cho một học
trò mới bắt đầu học làm nghiên cứu khoa học. Thầy rất nghiêm khắc về mặt
khoa học nhƣng đã tận tâm dẫn dắt trò tiến dần từng bƣớc trong quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giảng viên khoa Sinh - KTNN
và khoa Sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian học tập khóa học và nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và các giáo viên trƣờng THPT
Lƣơng Phú, trƣờng THPT Phú Bình - huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
NGUYỄN THU TƢ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC, SƢ PHẠM VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA KẾT
HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................... 10
1.2. Cơ sở khoa học .......................................................................... 16
1.3. Cơ sở sƣ phạm ........................................................................... 25
1.4. Cơ sở thực tiễn .......................................................................... 28
Chƣơng 2. QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA
KẾT HỢP VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
2.1. Phân tích vị trí và nội dung phần Sinh học vi sinh vật 33
2.2. Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa..................................... 33
2.3. Những điểm cần lƣu ý về mặt kiến thức phần sinh học vi sinh vật
theo tiếp cận sinh học hệ thống ...........................................................
56
2.4. Phƣơng hƣớng tổ chức dạy học phần Sinh học vi sinh vật thực hiện
tiếp cận sinh thái và tiến hoá kết hợp tiếp cận sinh học hệ thống .............
61
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ............................................. 83
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................ 83
3.3. Kết quả thực nghiệm .................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................
96
Tài liệu tham khảo .......................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Xin đọc là
CĐTCS Cấp độ tổ chức sống
CT- HT Cấu trúc - hệ thống
CTSHPT 2006
Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn SH ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC Đối chứng
ĐV Động vật
GV Giáo viên
HS Học sinh
MT Môi trƣờng
SGK Sách giáo khoa
SGKSHPT 2006
Sách giáo khoa Sinh học soạn theo chƣơng trình giáo
dục phổ thông môn Sinh học ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm
2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
SH Sinh học
SHHT Sinh học hệ thống
SV Sinh vật
TB Tế bào
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
TV Thực vật
VK Vi khuẩn
VSV Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kiến thức sinh thái, tiến hoá cần khai thác trong các bài
phần Sinh học VSV (Sinh học 10 - chƣơng trình chuẩn) ....................
55
Bảng 2.2. Thành phần cấu trúc của tế bào và vi sinh vật ........................... 58
Bảng 2.3. So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực ........................ 59
Bảng 3.1. Các bài dạy thực nghiệm .......................................................
83
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN ................................
86
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN ..............
87
Bảng 3.4. Kiểm định
X
điểm các bài kiểm tra trong TN......................
89
Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra trong TN.......................
90
Bảng 3.6. Tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ................................. 91
Bảng 3.7. Tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN ...............
92
Bảng 3.8. Kiểm định
X
điểm kiểm tra sau TN........................................
93
Bảng 3.9. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra sau TN.......................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sự thống nhất giữa hai phƣơng pháp phân tích - cấu trúc và
tổng hợp - hệ thống ...................................................................................
23
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong TN ...................
87
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra trong TN ....
88
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra sau TN ......................
91
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra sau TN ....... 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Trong thời đại khoa học và công nghệ tiến nhanh nhƣ vũ bão, nhân loại
đang chuyển sang nền kinh tế tri thức với xu thế toàn cầu hóa sâu sắc và cạnh
tranh quốc tế khốc liệt thì việc tạo nguồn lực con ngƣời thích ứng với điều
kiện thế giới đổi thay phức tạp là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, mọi quốc gia đều coi công tác giáo dục
và đào tạo là lĩnh vực ƣu tiên hàng đầu. Ngày nay, với triết lý “giáo dục suốt
đời” và “giáo dục cho cho mọi ngƣời” theo xu thế toàn cầu hóa thì hệ thống
giáo dục phổ thông cần đƣợc hiện đại hóa về nội dung và thƣờng xuyên đổi
mới về phƣơng pháp dạy học.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, tháng 4
năm 2001 đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy và học ... Phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của học sinh và sinh viên, để nâng cao năng lực tự học, tự
hoàn thiện học vấn và tay nghề” [7]. Định hƣớng đó đặt ra cho nhà trƣờng
phổ thông nhiệm vụ quan trọng là phải tích cực nghiên cứu đổi mới phƣơng
pháp dạy học nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng dạy học.
Điều 24 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tự rèn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [19].
2. Xuất phát từ quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng trình môn
Sinh học phổ thông
CTSHPT 2006 đã nêu rõ các quan điểm xây dựng và phát triển chƣơng
trình: chƣơng trình phải thể hiện đƣợc những tri thức cơ bản, hiện đại trong
các lĩnh vực sinh học, ở các cấp độ tổ chức sống, đồng thời phải lựa chọn
những vấn đề thiết yếu trong Sinh học có giá trị thiết thực cho bản thân học
sinh và cộng đồng, ứng dụng vào đời sống, sản xuất, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ
môi trƣờng,... Chƣơng trình cần quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa
[3, tr. 7]. Các kiến thức sinh học trong chƣơng trình THPT đƣợc trình bày
theo các cấp tổ chức sống từ các hệ nhỏ đến các hệ lớn: tế bào cơ thể
quần thể - loài quần xã hệ sinh thái - sinh quyển [3, tr. 8]. Điều đó
nghĩa là đã thể hiện tiếp cận SHHT.
3. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về giáo dục môi trƣờng
Hiện nay con ngƣời đang phải chịu những hậu quả do việc ô nhiễm MT và
hiện tƣợng biến đổi khí hậu. Vì vậy cần phải giáo dục bảo vệ MT cho mọi
ngƣời, đặc biệt là cho thế hệ trẻ. Do tầm quan trọng cực kỳ lớn lao của nhiệm
vụ giáo dục này, hiện nay các quốc gia đã nâng quan niệm từ giáo dục thái độ
ứng xử lên mức “đạo đức” ứng xử có văn hóa với MT sống. Trong nhà trƣờng
phổ thông thì môn học SH là nguồn cung cấp tri thức khoa học quan trọng
nhất và chủ yếu cho HS để có cơ sở nhận thức văn hóa, để giáo dục về đạo
đức ứng xử với MT sống. Vì vậy, quán triệt quan điểm sinh thái trở thành một
trong những quan điểm chỉ đạo dạy học chƣơng trình SH phổ thông hiện
hành.
4. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học nhìn từ góc độ
quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá, vận dụng tiếp cận sinh học hệ
thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Qua trao đổi ý kiến và dự giờ một số GV ở một số trƣờng, tôi nhận thấy
rằng rất nhiều GV còn lúng túng trƣớc yêu cầu “quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hoá” trong dạy học SH nói chung và trong dạy học SH VSV nói riêng.
Nhiều GV còn chƣa hiểu yêu cầu đó nhƣ thế nào, vì vậy việc quán triệt quan
điểm này là vô cùng khó. Nguyên nhân của tình trạng này một phần do GV ít
để ý, một phần là do GV chƣa có tài liệu hƣớng dẫn việc thực hiện yêu cầu
này. Về việc vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học SH nói chung và dạy học
SH VSV nói riêng cũng còn nhiều hạn chế. Có những GV còn chƣa hiểu thế
nào là quan điểm hệ thống, tiếp cận SHHT nên việc vận dụng tiếp cận này
còn ít đƣợc quan tâm. Những bất cập đó đã phần nào hạn chế chất lƣợng dạy
học SH.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng tiếp cận sinh học
hệ thống trong dạy học Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10)”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu để tìm nguyên tắc chung và phƣơng pháp thực hiện việc quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa cũng nhƣ vận dung tiếp cận SHHT vào
quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học SH VSV (SH 10).
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của các quan điểm sinh thái và tiến hóa, tiếp cận
hệ thống và SHHT làm cơ sở cho việc vận dụng vào dạy học.
- Nghiên cứu chƣơng trình SH 10, nghiên cứu các các phƣơng pháp dạy học SH
tìm ra các biện pháp dạy học cụ thể để thực hiện việc quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT trong phần SH VSV (SH 10).
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã
đƣa ra.
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Đối tƣợng nghiên cứu: các giải pháp thực hiện việc quán triệt quan điểm
sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học phần SH
VSV (SH 10).
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học SH.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trên cơ sở nắm vững quan điểm xây dựng chƣơng trình và SGK SH, nếu
ngƣời GV tiếp tục phát triển chƣơng trình trong quá trình dạy học nhằm quán
triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá và theo tiếp cận SHHT thì sẽ có tác dụng
nâng cao chất lƣợng học tập của HS đối với phần SH VSV (SH 10).
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài làm cơ sở để xác định các nguyên tắc và biện pháp thực hiện
quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT
trong dạy học SH VSV (SH 10).
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, trao đổi với giáo viên, thu thập
các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu trong thực tiễn.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng phổ
thông nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: các số liệu trong thực nghiệm sƣ phạm
đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel, xác định các tham số
đặc trƣng mang tính khách quan.
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc quán triệt quan điểm sinh thái
và tiến hoá, vận dụng tiếp cận SHHT trong dạy học SH.
- Đề xuất giải pháp thực hiện việc quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá
kết hợp vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy học phần SH VSV (SH 10).
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng I. Cơ sở khoa học, sƣ phạm và thực tiễn của việc quán triệt quan
điểm sinh thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận sinh học hệ thống trong
dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10).
- Chƣơng II. Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hoá kết hợp vận dụng
tiếp cận sinh học hệ thống trong dạy học Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10).
- Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm.
Chƣơng I
CƠ SỞ KHOA HỌC, SƢ PHẠM VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM SINH THÁI VÀ TIẾN HÓA KẾT HỢP
VẬN DỤNG TIẾP CẬN SINH HỌC HỆ THỐNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC VI SINH VẬT (SINH HỌC 10)
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
K.Marx và S.Darwin là những ngƣời có công lao to lớn và thành công
trong việc vận dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống vào nghiên cứu các đối
tƣợng phức tạp về xã hội và tự nhiên. Tập “Tƣ bản” của K.Marx đƣợc coi là
mẫu mực kinh điển nghiên cứu hệ thống xã hội tƣ bản nhƣ là một chỉnh thể và
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, thể hiện trong đó các nguyên lý
nghiên cứu sự toàn vẹn hữu cơ (bắt nguồn từ trừu tƣợng đến cụ thể, sự thống
nhất của phân tích và tổng hợp, làm sáng tỏ những mối liên hệ đa dạng và sự
tƣơng tác giữa chúng, sự tổng hợp những hiểu biết cấu trúc - chức phận...).
S.Darwin không chỉ là ngƣời đã sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phát triển lịch
sử nghiên cứu giới tự nhiên mà còn là ngƣời đầu tiên đƣa ra quan niệm về sự
tồn tại và biến đổi của “loài sinh học” - vừa là đơn vị tiến hóa SH, vừa là một
cấp độ tồn tại độc lập của hệ thống sinh giới. Điều đó có nghĩa là chính
Đacuyn đã sử dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu khoa học, tạo tiến đề
cho sự hình thành lý thuyết hệ thống nhƣ một khoa học mà về sau ngƣời có
công đầu là nhà SH Mỹ Ludwig von Bertalanffy.
Lý thuyết hệ thống đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi Ludwig von Bertalanffy
và bắt nguồn từ Ross Ashby. Ngay từ buổi đầu hình thành lý thuyết tổng quát
về hệ thống, bằng trực cảm và bằng thực nghiệm, các nhà sáng lập nhƣ
Bertalanffy, Ashby... đã đƣa ra một hệ thống các quan niệm và các vấn đề cơ
bản nhƣ tính toàn thể, tính trội, tính mở... của các hệ thống; hành vi hƣớng
đích và cơ chế phản hồi, tính nội cân bằng, tính tổ chức và tính nội tổ chức
của các hệ thống...[18]. Với “Lý thuyết những hệ thống chung - General
Systems Theory” (1968), Ludwig von Bertalanffy đƣợc xem là ngƣời đi đầu
trong việc vận dụng tiếp cận hệ thống, đã đƣa ra quan niệm về các cấp hệ
thống mang tính thứ bậc của sinh giới, về sau đƣợc các nhà SH và triết học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
trên thế giới phát triển hoàn thiện thành lý thuyết về các cấp tổ chức sống. Và
trong SH hiện đại, ngƣời ta vận dụng đồng thời hai tiếp cận nghiên cứu là
phƣơng pháp phát triển lịch sử và phƣơng pháp CT - HT để nghiên cứu các
hiện tƣợng, các quá trình sống, từ đó phát hiện ra các quy luật của sự sống.
Một trong những mô phỏng đầu tiên trong SH đƣợc xuất bản năm 1952 bởi
các nhà bệnh học thần kinh của Anh và là những ngƣời đoạt giải Nobel là
Alan Lloyd Hodgkin và Andrew Fielding Huxley, ngƣời đã xây dựng nên mô
hình tính toán để giải thích việc lan truyền dọc theo trục thần kinh của một TB
thần kinh [31]. Vào những năm 2000, nhân loại chứng kiến sự xuất hiện trƣớc
tiên tại Mỹ và Nhật một ngành SH non trẻ là SHHT.
Ngày nay, ngƣời ta sử dụng các khái niệm có nội hàm gần nhau là “tiếp
cận cấu trúc - hệ thống sinh học”, “tiếp cận các cấp độ sự sống hay “tiếp cận
sinh học hệ thống”.
Tiếp cận CT-HT SH sau khi chính thức ra đời và trở thành phƣơng pháp
nghiên cứu SH thì từ những năm 60 thế kỷ trƣớc đã đƣợc các nhà sƣ phạm
tìm cách vận dụng, phối hợp với quan điểm tiến hóa sinh giới đã trở thành
quan điểm chỉ đạo để xây dựng nội dung và logic của chƣơng trình SH phổ
thông. Cụ thể nhƣ: “Cải cách bộ môn Sinh học trong trƣờng sƣ phạm” (Ph. L‟
Héritier và G. Rizet. Pa- ri, Báo cáo OCDE, tr.77, 1963); “Những tƣ tƣởng
xây dựng bộ môn Sinh học trong trƣờng trung học” (P. Duvignau. Pa - ri.
OCDE, 1963); “Vấn đề liên quan giữa sự tổ chức và tiến hoá của các hệ thống
sống” (K. M. Khai-lôp, Tạp chí “Những vấn đề triết học”, số 4, 1966); “Quan
điểm hệ thống - cấu trúc vận dụng vào giảng dạy Sinh học” (W. Voigt. Béc-
lin, Sinh học trong nhà trƣờng, số 3, 1969); “Thuyết cấu trúc và vị trí của nó
trong phƣơng pháp luận hệ thống” (A.A. Ma-li-rôp-xki - trong quyển “Những
vấn đề nghiên cứu hệ thống”, Nxb “Khoa học”, Mat-xcơ-va, 1970); “Phƣơng
pháp luận hệ thống và ý nghĩa của nó trong sinh học” (P. I. Cu-pa-lô, Sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
học trong nhà trƣờng, số 2, 1971); “Mối tƣơng quan giữa hai phƣơng pháp
luận lịch sử và cấu trúc - hệ thống nhằm nghiên cứu bản chất và các mức độ
tổ chức của sự sống” (V.A. Alếc-xây-ép, trong cuốn “Phát triển những khái
niệm mức độ cấu trúc”, Nxb “Khoa học”, Mat-xcơ-va, 1972) [1].
Chƣơng trình, SGK SH của nhiều nƣớc trên thế giới đƣợc xây dựng trên
quan điểm sinh thái và tiến hoá, theo các CĐTCS. Ví dụ, bộ sách Biological
Sciences Curriculum Study (gọi tắt là BSCS) của tổ chức “Nghiên cứu
chƣơng trình sinh học” của Mỹ đƣợc tiến hành từ năm 1958 và dạy thí điểm
từ năm học 1960 – 1961 đƣợc biên soạn theo cách tiếp cận CĐTCS và theo
quan điểm sinh thái. Từ những năm 1974 - 2005 Liên Bang Nga đã cải cách
chƣơng trình SH phổ thông tiến bộ xa hơn so với chƣơng trình SH thời giáo
dục Xô viết, coi quan điểm sinh thái - tiến hóa và tiếp cận các cấp tổ chức
sống là quan điểm chỉ đạo chƣơng trình và SGK SH. Chƣơng trình và SGK
môn SH ở trƣờng THPT Australia (1999 - 2004) đƣợc biên soạn theo quan
điểm sinh thái [2].
1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1973, trong luận án Phó tiến sĩ khoa học sƣ phạm “Những vấn đề cải
cách giáo trình Sinh học đại cƣơng trƣờng phổ thông nƣớc Việt Nam dân chủ
Cộng hoà”, tác giả Nguyễn Nhƣ Ất đã cho rằng sự vận dụng đồng thời hai tƣ
tƣởng lớn là tƣ tƣởng tiến hoá và tƣ tƣởng cấu trúc - hệ thống sẽ cho phép thể
hiện trong nội dung dạy học SH phổ thông những vấn đề trọng tâm của SH
hiện đại - đó là sự tiến hoá của các mức độ tổ chức vật chất sống. Tác giả cho
rằng: “chỉ trên cơ sở cơ sở vận dụng đồng thời hai tƣ tƣởng đó mới có thể mở
ra trƣớc mắt học sinh những mối quan hệ phức tạp và khăng khít của sinh
quyển trong quá trình phát triển lịch sử, mối quan hệ giữa con ngƣời và sinh
quyển. Đó là cơ sở để giáo dục cho học sinh thái độ của con ngƣời có văn hoá
đối với tự nhiên, vũ trang cho họ những tri thức khoa học đúng đắn về những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
quy luật tiến hoá của những mối cân bằng trong tự nhiên”. Tác giả luận án đã
đề xuất cấu trúc chung của giáo trình SH phổ thông nƣớc Việt Nam dân chủ
Cộng hoà gồm các chƣơng tƣơng ứng với các nội dung cơ bản là: tế bào - đơn
vị cấu trúc và chức phận của sự sống; những quy luật cơ bản của hệ thống cơ
thể đa bào; những quy luật cơ bản của các hệ thống lớn (quần thể - loài, hệ
sinh thái, sinh quyển); sự tiến hoá của sinh giới; con ngƣời và tự nhiên (SH
ứng dụng) [1].
Chƣơng trình SH phổ thông đổi mới của nƣớc ta đƣợc thực nghiệm từ năm
học 2000 - 2001, áp dụng đại trà từ năm học 2001 – 2002 (ở cấp THCS) và từ
năm học 2006 - 2007 (ở cấp THPT) là một tiến bộ rất quan trọng trong nền
giáo dục nƣớc nhà. Chƣơng trình đã đƣợc xây dựng trên quan điểm sinh thái
và tiến hoá, các kiến thức SH đƣợc trình bày theo các CĐTCS từ các hệ nhỏ
đến các hệ lớn [2].
Một hƣớng nghiên cứu tiếp theo là căn cứ vào chƣơng trình, SGK đã đƣợc
xây dựng theo các tiếp cận nêu trên nghiên cứu tìm ra những giải pháp để thể
hiện các tiếp cận trên vào thực tiễn dạy học môn học.
Năm 1999, trong luận án tiến sĩ khoa học giáo dục “Giáo dục môi trƣờng
qua dạy học Sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học”, tác giả Dƣơng Tiến
Sỹ đã vận dụng tiếp cận CT-HT vào việc phân tích nội dung, xây dựng các
nguyên tắc tích hợp giáo dục MT qua dạy học Sinh thái học ở toàn chƣơng
trình và từng bài học, từng khái nhiệm cụ thể theo hƣớng phát huy tính tích
cực của HS, từ đó cho phép tích hợp hữu cơ giữa dạy học Sinh thái học với
giáo dục MT [20].
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh (2004)
“Nâng cao hiệu quả dạy học Giải phẫu sinh lý và vệ sinh ngƣời ở THCS bằng
áp dụng phƣơng pháp Grap” tuy cũng sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống
vào dạy học SH nhƣng theo một khía cạnh khác. Ở đây, phƣơng pháp hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
thống trở thành phƣơng pháp luận để chuyển hoá Grap toán học thành Grap
dạy học SH. Căn cứ vào đặc thù của phƣơng pháp tiếp cận CT-HT là hƣớng
nghiên cứu vào việc khám phá tính chỉnh thể đó. Vận dụng tiếp cận CT-HT
để phân tích đối tƣợng thành các yếu tố cấu trúc, xác định các đỉnh của Grap
trong một hệ thống mang tính logic khoa học, qua đó thiết lập các mối quan
hệ của các yếu tố cấu trúc trong một chỉnh thể [4].
Tác giả Dƣơng Tiến Sỹ trong bài viết “Quán triệt tƣ tƣởng cấu trúc - hệ
thống và tƣ tƣởng tiến hoá sinh giới trong dạy học sinh học ở trƣờng phổ
thông” (2006) đã cho rằng việc quán triệt đầy đủ và vận dụng đồng thời hai tƣ
tƣởng CT-HT và tƣ tƣởng tiến hoá sinh giới trong quá trình dạy học SH cho
phép dễ dàng phân tích nội dung SH về các CĐTCS, khắc phục đƣợc sự tách
rời giữa cấu trúc và chức năng, giữa cấu trúc - chức năng với MT. Từ đó giúp
cho việc xác định các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học theo hƣớng tích cực
hoá hoạt động của HS. Khi tổ chức cho HS nghiên cứu mỗi CĐTCS dù đơn
giản hay phức tạp đều phải tuân thủ theo các nguyên tắc chính là nguyên tắc
tổ chức, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc hoạt động. Quá trình dạy học SH về
các CĐTCS theo tƣ CT-HT và tƣ tƣởng tiến hoá đƣợc tiến hành theo hƣớng
tổng - phân - hợp [21].
Trong luận án Tiến sĩ giáo dục học “Vận dụng tiếp cận hệ thống trong dạy
học sinh học cơ thể lớp 11 THPT phân ban” (2009) của tác giả Nguyễn Thị
Nghĩa đã vận dụng tiếp cận hệ thống định hƣớng tổ chức hoạt động nhận thức
của HS bằng gia công trí tuệ tài liệu SH chuyên khoa TV, ĐV theo logic tổng
- phân - hợp để cuối cùng khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, hình thành các khái
niệm đại cƣơng về SH cấp độ cơ thể. Tác giả luận án cũng đã xây dựng đƣợc
ba con đƣờng logic tổ chức dạy học SH cơ thể phù hợp với cách biên soạn nội
dung từng chƣơng của SGK, năng lực của GV và trình độ của HS, giúp HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
đối chiếu, so sánh tìm các dấu hiệu tƣơng đồng về bản chất SH, hình thành
các khái niệm SH đại cƣơng cấp độ cơ thể [18].
Luận án tiến sĩ giáo dục học “Hình thành và phát triển các khái niệm về
cấp độ tổ chức sống trên cơ thể trong dạy học sinh học ở trƣờng THPT”
(2009) của tác giả Đặng Thị Dạ Thuỷ đã quán triệt logic vận dụng tiếp cận
CT-HT để phân tích logic của các khái niệm về các CĐTCS trên cơ thể (quần
thể, quần xã, sinh quyển). Đồng thời tác giả luận án đã xác định đƣợc biện
pháp logic trên cơ sở vận dụng tiếp cận CT-HT là công cụ để định hƣớng tổ
chức các hoạt động học tập của HS thông qua câu hỏi, bài tập để hình thành
và phát triển có hiệu quả các khái niệm về CĐTCS trên cơ thể [26].
Nhƣ vậy, các công trình trên mới khai thác theo cách phân tích từng quan
điểm chỉ đạo trong CTSHPT 2006 nhƣ quan điểm sinh thái, quan điểm các
cấp tổ chức sống để nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn dạy học. Chƣa có
công trình nào tại Việt Nam nghiên cứu một cách tổng hợp, vận dụng đồng
thời các quan điểm mà CTSHPT 2006 đã nêu ra là quán triệt quan điểm sinh
thái và tiến hóa kết hợp vận dụng tiếp cận SHHT vào trong thực tiễn dạy học
SH. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi mạnh dạn đi theo hƣớng mới này, tuy
nhiên chỉ vận dụng vào một phần nội dung cụ thể là phần SH VSV (SH 10,
chƣơng trình chuẩn).
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Quan điểm sinh thái
Thuật ngữ “sinh thái” đƣợc Ernst Haeckel, nhà bác học ngƣời Đức đề
xƣớng năm 1866 chỉ mối quan hệ tƣơng hỗ giữa SV với MT.
Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về quan hệ tƣơng hỗ giữa SV với SV
và SV với MT. Đối tƣợng nghiên cứu của Sinh thái học là mối quan hệ tƣơng
hỗ giữa SV với SV và SV với MT ở mọi cấp độ tổ chức sống từ cá thể, quần
thể, loài, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển. Vì vậy, Sinh thái học là cơ sở
khoa học cho việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và MT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Ngƣời ta phân chia Sinh thái học thành sinh thái học đại cƣơng và sinh thái
học chuyên biệt. Sinh thái học đại cƣơng nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản
về tổ chức và chức năng của các hệ thống trên cơ thể. Sinh thái học đại cƣơng
đƣợc phân thành các phân môn là sinh thái học cá thể, sinh thái học quần thể,
sinh thái học quần xã. Sinh thái học chuyên biệt chỉ giới hạn nghiên cứu
những đối tƣợng cụ thể nhƣ: Sinh thái học thực vật, Sinh thái học động vật,
Sinh thái học vi khuẩn, Sinh thái học côn trùng... Về mặt ứng dụng còn có
Sinh thái học nông nghiệp nghiên cứu đối tƣợng vật nuôi, cây trồng.
Sinh thái học có ý nghĩa trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực bảo vệ sức
khoẻ, vấn đề sinh thái trọng tâm là nghiên cứu phát hiện các ổ dịch bệnh đối
với con ngƣời và vật nuôi; tìm phƣơng pháp vệ sinh phòng trừ dịch bệnh.
Trong lĩnh vực này, vấn đề sinh thái cốt lõi và đặc biệt phức tạp là đấu tranh
chống ô nhiễm MT bởi chất thải từ các hoạt động của con ngƣời. Trong lĩnh
vực bảo vệ tính đa dạng SH, vấn đề cấp thiết hiện nay là bảo tồn quỹ gen. Do
đó, phải thiết lập các vƣờn quốc gia, các khu bảo vệ và khôi phục các loài quý
hiếm. Đó là hình mẫu của tự nhiên và là những phòng thí nghiệm sinh thái
học ngoài trời. Trong lĩnh vực bảo vệ MT, sinh thái học là cơ sở cho công tác
nghiên cứu các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm MT. Cần phải nghiên cứu các
nguyên lý sinh thái đảm bảo thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên
nhiên theo hƣớng bảo tồn tính đa dạng SH và phát triển MT bền vững.
Mỗi cơ thể SV trong quá trình tồn tại và phát triển luôn luôn chịu tác động
tổng hợp của cả phức hệ nhân tố sinh thái và theo những quy luật sinh thái cơ
bản:
Quy luật giới hạn sinh thái: mỗi loài SV có một giới hạn đặc trƣng về mỗi
nhân tố sinh thái. Ngoài giới hạn sinh thái thì SV không thể tồn tại đƣợc.
Quy luật tác động không đồng đều của nhân tố sinh thái: mỗi nhân tố sinh
thái tác động không giống nhau lên cùng một chức phận sống ở các giai đoạn
phát triển khác nhau. Đối với các CĐTCS cao hơn mức cá thể, trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tồn tại và phát triển luôn có sự biến đổi theo quy luật phát triển và tiến hoá
qua các giai đoạn khác nhau.
Quy luật tác động qua lại giữa SV và MT: MT thƣờng xuyên tác động lên
cơ thể SV làm chúng không ngừng biến đổi, ngƣợc lại SV cũng tác động trở
lại MT là cải biến MT.
Quy luật hình tháp sinh thái: SV mắt lƣới nào càng xa vị trí của SV sản
xuất thì có sinh khối trung bình càng nhỏ.
Quy luật lƣợng tối thiểu: khi MT đã đƣợc đảm bảo đủ tất cả các nhân tố cần
thiết cho sự sinh trƣởng của SV, nhƣng nếu chỉ thiếu một nhân tố, mà nếu
nhân tố đó đảm bảo cho sự sinh trƣởng của SV thì dù chỉ thiếu với một lƣợng
tối thiểu cũng sẽ hạn chế sự phát triển của loài SV đó
Con ngƣời là một thành phần sống trong hệ sinh thái cũng nhƣ tất cả những
loài khác, bị các quy luật tự nhiên chi phối nhƣng lại vừa là chủ thể điều
khiển tự nhiên. Muốn tồn tại bền vững, con ngƣời phải ý thức đƣợc mình là
một bộ phận của thiên nhiên, phục tùng các quy luật tự nhiên chứ không đơn
thuần một chiều là chỉ biết khai thác, cải tạo biến đổi nó phục cho nhu cầu của
mình bất chấp cả sự cân bằng tự nhiên. Tri thức bảo vệ MT thực chất là sự
hiểu biết giá trị của các quy luật sinh thái thể hiện trong các nguyên lí cân
bằng tự nhiên để vừa khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, vừa phải có
trách nhiệm duy trì và phát triển MT bền vững.
Để bảo vệ MT, trƣớc hết con ngƣời cần nắm vững các quy luật tồn tại, phát
triển của tự nhiên để hình thành văn hoá ứng xử đối với tự nhiên [22], [24].
Trong CTSHPT 2006, quan điểm sinh thái đƣợc hiểu theo nghĩa “Các đối
tƣợng tìm hiểu đƣợc đặt trong mối quan hệ mật thiết giữa cấu tạo và chức
năng, giữa cơ thể với MT”.
1.2.2. Quan điểm tiến hóa
Thuật ngữ “tiến hoá” ngày nay đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
khoa học. Ngƣời ta nói tới sự tiến hoá của các nguyên tử, các phân tử, sự tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
hoá của trái đất, của xã hội... với nghĩa chung là sự biến đổi có kế thừa trong
thời gian dẫn tới sự hoàn thiện trạng thái ban đầu và sự nảy sinh cái mới.
Sự tiến hoá SH (tiến hoá hữu cơ) dựa trên quá trình tự nhân đôi, tự đổi mới
của các đại phân tử hữu cơ, sự sinh sản của các cơ thể sống, sự biến đổi thành
phần kiểu gen của quần thể dẫn tới sự biến đổi của các loài SV. Quá trình này
chứa đựng khả năng cải biến vô hạn của các hệ sống, từ cấp độ phân tử - tế
bào đến cấp độ sinh quyển. Dấu hiệu nổi bật nhất của sự tiến hoá SH là sự
thích nghi của các hệ sống đang phát triển với các điều kiện tồn tại của chúng.
Tƣ tƣởng thừa nhận sự biến đổi, phát triển của giới hữu cơ đã có mầm
mống từ lâu nhƣng mãi đến nửa đầu thế kỷ XIX với đóng góp to lớn của
J.B.Lamac và S.R. Đacuyn, học thuyết tiến hoá mới ra đời.
J.B.Lamac (1809) là ngƣời đầu tiên nêu ra một học thuyết tƣơng đối có hệ
thống về sự phát triển liên tục của giới hữu cơ có tính quy luật theo hƣớng
hoàn thiện dần về tổ chức - từ giản đơn đến phức tạp. Tuy nhiên, cách giải
thích cơ chế tiến hoá bằng sử dụng hay không sử dụng các cơ quan và do tác
động trực tiếp của điều kịên MT là không phù hợp với thực tế và không đƣợc
mọi ngƣời chấp nhận.
Ngƣời đặt nền móng vững chắc cho học thuyết tiến hoá là S.R. Đacuyn
(1959). Căn cứ vào những bằng chứng trong thiên nhiên và trong thực tiễn
chọn giống, tổng hợp các thành tựu SH đƣơng thời, Đacuyn đã chứng minh
rằng toàn bộ sinh giới ngày nay là kết quả của quá trình lịch sử lâu dài theo
những quy luật SH, loài mới đƣợc xuất hiện từ loài cũ thông qua đấu tranh
sinh tồn và chọn lọc tự nhiên. Có những loài mới xuất hiện, đồng thời có loài
cũ bị diệt vong. Kết quả tiến hóa các loài trong tự nhiên làm cho số lƣợng loài
ngày càng đa dạng, có nhiều loài khác nhau có nguồn gốc chung, đặc tính
thích nghi của các loài ngày càng hoàn thiện qua quá trình tiến hóa. Sự ra đời
của học thuyết tiến hoá của Đacuyn là bƣớc ngoặt lớn, là cái mốc tạo nên
cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và trong triết học, văn hoá ở cuối thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
kỷ XIX và nửa đầu thế kỷ XX. Học thuyết tiến hoá ra đời không chỉ gây ảnh
hƣởng đến sự phát triển của các chuyên ngành SH mà còn là mối liên hệ gắn
kết các ngành SH riêng lẻ thành một khối thống nhất biện chứng. Trong SH
đã xuất hiện một tƣ duy chung là tƣ duy „tiến hoá”.
Trong các thập niên 30 đến 50 của thế kỷ XX đã hình thành thuyết tiến hoá
tổng hợp là thuyết tiến hoá hiện đại. Đây là sự tổng hợp các thành tựu lí
thuyết trong nhiều lĩnh vực SH nhƣ phân loại học, cổ SV học, sinh thái học,
học thuyết về sinh quyển, đặc biệt là di truyền học quần thể. Thuyết tiến hoá
tổng hợp đã làm sáng tỏ cơ chế tiến hoá. Ngày nay, ngƣời ta phân biệt quá
trình tiến hóa nhỏ (microevolution) với quá trình tiến hóa lớn (macroevolution).
Tiến hóa nhỏ là sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể, bao gồm sự phát
sinh đột biến, sự phát tán đột biến qua giao phối, sự chọn lọc các đột biến có
lợi, sự cách li sinh sản giữa quần thể đã biến đổi với quần thể gốc, kết quả là
sự hình thành loài mới. Tiến hóa lớn là sự hình thành các nhóm phân loại trên
loài nhƣ chi, họ, bộ, lớp, ngành. Quá trình tiến hoá SH bao gồm tiến hoá nhỏ
và tiến hoá lớn đƣợc chi phối bởi các quy luật SH. Thích nghi là một dấu hiệu
cơ bản của tiến hoá SH. Hƣớng tiến hoá chung của toàn bộ giới hữu cơ là
phân hoá ngày càng đa dạng, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng
hoàn thiện [14], [25].
1.2.3. Tiếp cận sinh học hệ thống
1.2.3.1. Khái niệm hệ thống
Lý thuyết hệ thống nghiên cứu đối tƣợng nhƣ một hệ toàn vẹn, bao gồm các
thành tố có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Khái niệm “hệ thống” đã đƣợc Von Bertalanffy xác định nhƣ sau: “Hệ
thống là một tổng thể các phần tử có quan hệ, có tương tác với nhau”. Hay
định nghĩa của Miller: “Hệ thống là tập hợp các yếu tố cùng với những mối
quan hệ tương tác giữa chúng với nhau” [20], [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Hệ thống là một tập hợp những yếu tố,
bộ phận có mối liên hệ qua lại với nhau, tác động lẫn nhau và tạo thành một
chỉnh thể nhất định”[28].
1.2.3.2. Khái niệm hệ thống sống
Thế giới sống vô cùng đa dạng, SH xem tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã,
hệ sinh thái, sinh quyển là những hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Hệ
thống sống khác với hệ thống vô sinh ở những đặc điểm chủ yếu là có tính tổ
chức cao, trao đổi chất, sinh trƣởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng.
Hệ thống sống là hệ mở, tự điều chỉnh, cân bằng động bảo đảm thích ứng
với MT và hệ liên tục tiến hoá.
Hệ thống sống là hệ mở, có tính tổ chức cao, đặc tính này của hệ sống vừa
là đặc điểm phân biệt với hệ vô cơ nhƣng đồng thời cũng là cơ sở để hiểu
đƣợc các đặc tính khác của hệ sống nhƣ chuyển hoá vật chất và năng lƣợng,
sinh trƣởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng.
Hệ thống sống gồm nhiều yếu tố thành phần cấu tạo nên, khi một yếu tố
thành phần bị tổn thƣơng thì có thể dẫn đến hệ thống bị phá huỷ.
Hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh, duy trì sự cân bằng. Nếu mất cân
bằng nội môi sẽ dẫn đến rối loạn hoạt động của các thành phần cấu trúc bên
trong, làm cho hệ tổn thƣơng, thậm chí bị huỷ diệt. Trong hệ thống sống,
entropi có xu hƣớng giảm, độ trật tự của hệ đƣợc tăng cao, lƣợng thông tin
của hệ ngày càng tăng, vì vậy mà hệ sống tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, sự
tự điều chỉnh của các hệ sống có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vƣợt quá
giới hạn các hệ sống sẽ mất khả năng tự điều chỉnh.
Hệ thống sống có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp độ lệ thuộc nhau và
tƣơng quan với MT. Ngƣời ta chia hệ sống thành các cấp tổ chức cơ bản từ
thấp đến cao là: tế bào cơ thể quần thể - loài quần xã hệ sinh
thái - sinh quyển. Trong mỗi cấp tổ chức chính còn có các cấp phụ. Các tổ
chức sống tồn tại và phát triển theo nguyên tắc thứ bậc lệ thuộc. Tổ chức sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
dƣới là đơn vị cấu trúc cơ sở để xây dựng tổ chức sống cấp trên, sự ổn định
của tổ chức sống cấp trên là điều kiện tồn tại của tổ chức sống cấp dƣới. Mỗi
cấp tổ chức sống có cấu tạo và chức năng sống nhất định nhƣng chịu sự lệ
thuộc vào các cấp tổ chức cao hơn và cấp thấp hơn, cùng phối hợp hoạt động
thống nhất theo một cơ chế điều hoà chung. Tổ chức sống cao hơn không chỉ
có những đặc điểm nổi trội mà tổ chức sống thấp hơn không có mà còn thừa
hƣởng các đặc điểm của các tổ chức sống ở cấp thấp hơn. Những đặc tính nổi
trội ở mỗi cấp tổ chức sống đƣợc hình thành do sự tƣơng tác giữa các bộ phận
cấu thành. Vì vậy khi nghiên cứu một cấp tổ chức sống nào đó phải xem xét
trong mối quan hệ tƣơng tác giữa các cấp với nhau và với MT. Trong mỗi
CĐTCS đều thể hiện mối liên quan mật thiết giữa cấu trúc và chức năng và
với MT sống. Quan hệ giữa cấu trúc và chức năng đƣợc hình thành dƣới tác
dụng của chọn lọc tự nhiên làm cho mỗi tổ chức sống thực hiện các chức năng
chuyên biệt trong một MT nhất định. Chính sự tổ chức của các thành phần
cấu tạo và sự tƣơng tác giữa chúng đã làm phát sinh những đặc tính nổi trội
của hệ. Trong một hệ thống, các thành phần cấu trúc của hệ thống có mối
quan hệ tƣơng tác qua lại và toàn bộ hệ thống luôn luôn có mối quan hệ tƣơng
hỗ với MT thông qua quá trình trao đổi vật chất, năng lƣợng và thông tin. Các
đặc trƣng của một hệ thống sống đƣợc duy trì nhờ quá trình tự điều chỉnh về
thành phần cấu trúc, về tốc độ trao đổi chất và năng lƣợng với MT trong quá
trình phát triển và tiến hoá; tính ổn định tƣơng đối trong không gian qua thời
gian đƣợc gọi là trạng thái cân bằng sinh thái của hệ thống [21].
1.2.3.3. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống
Tiếp cận là cách đến gần một đối tƣợng để nghiên cứu, là hệ phƣơng pháp
để nghiên cứu một đối tƣợng. Theo quan niệm của khoa học hiện đại thì bất
kỳ một khách thể nào trong thế giới hiện thực cũng là một hệ thống. Việc
nghiên cứu khách thể với tính cách là một hệ thống đã dẫn đến sự hình thành
một phƣơng pháp mới gọi là tiếp cận CT-HT. Tiếp cận CT-HT là một phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
pháp của triết học duy vật biện chứng, có thể vận dụng vào mọi lĩnh vực nhận
thức và thực tiễn.
Quan niệm CT-HT chính là phép suy rộng quan niệm biện chứng về mối
quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Trong SH, quá trình tìm hiểu mối quan hệ
giữa bộ phận của toàn thể đã sản sinh ra 4 khái niệm: thành phần, cấu tạo, cấu
trúc và hệ thống.
Khái niệm thành phần: Theo phƣơng pháp phân tích hệ thống thì thành
phần là những bộ phận cấu tạo nên một toàn thể, những bộ phận này đƣợc xác
định bằng con đƣờng phân tích một toàn thể thành những bộ phận khác nhau.
Khái niệm cấu tạo: Nói tới những bộ phận (thành phần) có quan hệ với
nhau tạo nên một toàn thể về mặt không gian. Ví dụ: cấu tạo của tim gồm tâm
thất, tâm nhĩ; một quần xã SV gồm các quần thể thuộc những loài khác nhau.
Khái niệm cấu trúc: Nói tới những mối liên hệ bên trong của sự vật,
những mối liên hệ này là bền vững, quy định đặc điểm của sự vật. Sẽ không
một yếu tố nào của cấu trúc có thể hiểu đƣợc nếu tách ra khỏi hệ thống. Trong
khái niệm cấu trúc, cái toàn thể nổi lên so với cái bộ phận, vì thế mà ngƣời ta
chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận.
Khái niệm hệ thống: Nói đến một tập hợp các đối tƣợng hoặc các yếu tố
nằm trong mối liên hệ tƣơng tác xác định. Một hệ lớn có thể bao gồm những
hệ con, hệ con cấp I lại gồm những hệ con cấp II, hệ con cấp II lại gồm những
hệ con cấp III...
Khái niệm CT-HT ra đời là hệ qủa của phƣơng pháp tổng hợp đi từ cái bộ
phận đến cái toàn thể theo sơ đồ hình 1.1.
Thành phần cấu tạo
TOÀN THỂ BỘ PHẬN
Hệ thống Cấu trúc
Hình 1.1. Sự thống nhất giữa hai phƣơng pháp phân tích - cấu trúc và