Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Phát huy tính tích cực tự lực của học sinh trong dạy học các chủ đề vật lý tự chọn thông qua hoạt động nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thùy Trang

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thùy Trang

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật Lý
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn:
Thầy hướng dẫn, TS. Nguyễn Mạnh Hùng, người động viên, hướng dẫn tơi


thực hiện hồn thành đề tài.
Thầy cơ trong tổ Phương Pháp Giảng Dạy, khoa Vật Lí, phịng Khoa Học
Công Nghệ Sau Đại Học trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp
đỡ tơi khi thực hiện luận văn.
Các nhân viên trong thư viện Khoa Học Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh
đã quan tâm giúp đỡ tơi tìm tài liệu và tạo điều kiện cho tơi có khơng gian thực
hiện đề tài .
Ban giám hiệu, q thầy cơ trong bộ mơn Vật lí trường THPT TT VIỆT
THANH, thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ cho tơi hồn thành đề tài.
Tác giả
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU

................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÝ THEO
ĐỊNH HƯỚNG “PHÁT HUY TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ
CHỌN THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NHĨM”
1.1. Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay ...............................................5
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT.............................................................7
1.3. Tính tích cực của học sinh..................................................................................9

1.4. Tính tự lực ........................................................................................................16
1.5. Chủ đề tự chọn..................................................................................................23
1.6. Dạy học thơng qua hoạt động nhóm.................................................................27
1.7. Dạy học các chủ đề vật lý tự chọn thơng qua hoạt động nhóm .......................45
1.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập...................................................................54
Chương 2 : SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT
LÝ TỰ CHỌN THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NHĨM
2.1. Chủ đề nâng cao “Gương cầu” ..........................................................................58
2.1.1. Các kiến thức cơ ...................................................................................59
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................ 60
2.1.3. Phương pháp..........................................................................................61
2.1.4. Hoạt động dạy và học ............................................................................61
2.2. Chủ đề đáp ứng ”Kính thiên văn” .....................................................................79
2.2.1. Các kiến thức cơ bản ............................................................................79
2.2.2. Mục tiêu.................................................................................................83


2.2.3. Phương pháp..........................................................................................84
2.2.4. Hoạt động dạy và học ............................................................................84
2.3. Chủ đề cơ bản “Hệ quang học đồng trục”..........................................................99
2.3.1. Các kiến thức cơ bản ............................................................................99
2.3.2. Mục tiêu...............................................................................................100
2.3.3. Phương pháp........................................................................................101
2.3.4. Hoạt động dạy và học ..........................................................................101
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp thực nghiệm.............................119
3.1.1. Mục đích..............................................................................................119
3.1.2. Nội dung ..............................................................................................119
3.1.3. Đối tượng.............................................................................................119
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm...................................................................120

3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................123
3.2.1. Thực nghiệm tiến trình chủ đề nâng cao “Gương Cầu” .....................123
3.2.2. Thực nghiệm tiến trình chủ đề đáp ứng “Kính Thiên Văn” ...............125
3.2.3. Thực nghiệm tiến trình chủ đề cơ bản “Hệ Quang Học Đồng Trục”..128
3.3. Kết luận quá trình thực nghiệm........................................................................130
KẾT LUẬN ...........................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................134
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

:

Giáo viên.

HS

:

Học sinh.

SGK

:

Sách giáo khoa.

THPT


:

Trung học phổ thông.

PPDH

:

Phương pháp dạy học.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : So sánh dạy học truyền thống và dạy học theo hướng tổ chức tự học ...... 17
Bảng 1.2 : So sánh cách kiểm tra - đánh giá. ............................................................. 21
Bảng 1.3 : Biểu hiện hành vi tính tự lực học tập của học sinh trong giờ học............. 22
Bảng 1.4 : Biểu hiện hành vi tính tự lực học tập của học sinh ngoài giờ học ............ 23
Bảng 1.5 : Bảng đánh giá bài thuyết trình của nhóm.................................................. 56
Bảng 1.6 : Bảng tự đánh giá của nhóm ....................................................................... 57
Bảng 3.1 : Kết quả học tập của HS các lớp thực nghiệm và đối chứng ở học kì I ...... 120
Bảng 3.2 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề của nhóm .............................. 122
Bảng 3.3 : Bảng đánh giá bài thuyết trình của nhóm................................................ 122
Bảng 3.4 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề nâng cao “Gương cầu” ......... 124
Bảng 3.5 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “ Gương cầu”......................................... 124
Bảng 3.6 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “ Gương cầu”ở lớp thực nghiệm............ 125
Bảng 3.7 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “ Gương cầu” ở lớp đối chứng............... 125
Bảng 3.8 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề đáp ứng “Kính thiên văn” .... 126
Bảng 3.9 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “Kính thiên văn”.................................... 127
Bảng 3.10 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức“Kính thiên văn” ở lớp thực nghiệm ...... 127
Bảng 3.11 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Kính thiên văn” ở lớp đối chứng.......... 127

Bảng 3.12 : Bảng đánh giá tiến trình thực hiện chủ đề “Hệ quang học đồng trục”........ 129
Bảng 3.13 : Điểm đánh giá bài thuyết trình “Hệ quang học đồng trục”..................... 129
Bảng 3.14 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Hệ quang học đồng trục” ở lớp
thực nghiệm ............................................................................................. 129
Bảng 3.15 : Kết quả bài kiểm tra kiến thức “Hệ quang học đồng trục” ở lớp đối
chứng........................................................................................................ 130


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ..........................................................................................125
Biểu đồ 2 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng...........................................................................................127
Biểu đồ 3 : Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng...........................................................................................130


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bất cứ một xã hội nào, khi trình độ văn minh càng cao, giáo dục càng
trở nên một vấn đề thiết yếu. Mỗi nền văn minh đều mong muốn thực hiện qua nhà
trường một xã hội lý tưởng, đào tạo những công dân gương mẫu.
Chúng ta đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Đất nước
ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, trong thời kỳ hội nhập và phát
triển. Tình hình đó đặt nền giáo dục của nước ta trước những nhiệm vụ hết sức nặng
nề. Nhà trường phải đào tạo học sinh trở thành những người lao động sáng tạo, năng
động, thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc độ nhanh chóng của xã hội,
những con người tồn diện đáp ứng được nhu cầu năng lực của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với sự bùng nổ

thông tin khoa học đã làm cho kho tàng tri thức phát triển một cách đáng kể. Do đó,
mâu thuẫn vốn có giữa qũy thời gian dành cho việc dạy học trong nhà trường và
lượng kiến thức cần trang bị cho học sinh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy,
phương pháp giáo dục cổ truyền mà hiện nay đang phổ biến ở nước ta không đáp
ứng được yêu cầu mới của sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm dạy học, phải đổi mới một cách
toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như
phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Năm 2001-2010, giáo dục Việt Nam đề ra yêu cầu tạo chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục, đặc biệt tạo ra bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng giáo dục
theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đưa nền giáo dục của
nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực.


Một số cuộc nghiên cứu khác nhau nhất trí về các quan điểm sau :[9, tr35]
Chúng ta chỉ nhớ 10% những gì chúng ta đọc.
Chúng ta chỉ nhớ 20% những gì chúng ta nghe
Chúng ta chỉ nhớ 30% những gì chúng ta thấy
Chúng ta nhớ 50% những gì chúng ta nghe và thấy.
Chúng ta nhớ 80% những gì chúng ta nói.
(đối thoại với thầy và thảo luận nhóm)
Chúng ta nhớ 90% những gì chúng ta nói và làm điều chúng ta suy nghĩ.
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng ta thấy rằng học sinh càng chủ động thì
hiệu quả học tập càng cao. Và nó cũng cho thấy nếu lượng thơng tin nhập vào là
như nhau thì tỉ lệ học sinh áp dụng cái đã học vào đời sống từ thảo luận nhóm cao
hơn các học sinh đã nghe thuyết trình một chiều.
Trên thế giới, việc đổi mới nội dung chương trình và cách tiếp cận nội dung
chương trình dạy học của nhiều quốc gia có xu hướng theo chủ đề tự chọn thơng

qua hoạt động nhóm. Ở nước ta, phương thức dạy học thơng qua hoạt động nhóm
cũng đã áp dụng ở cấp phổ thông cơ sở nhưng chưa đồng bộ và ở cấp THPT thì
hình thức này lại ít được áp dụng. Có thể nói phương thức dạy học thơng qua hoạt
động nhóm là phương thức tích cực đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của mỗi học sinh
trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vì nó là phương pháp chú ý đến sự
tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò. Phương pháp này đề cao vai trị của học
sinh, học sinh có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình trước một
vấn đề được đặt ra cũng như cách bảo vệ ý kiến của mình. Đây cũng chính là mẫu
người lao động mà xã hội đang cần.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi chọn đề tài : “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ
CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHĨM.” với mong muốn kích thích sự
tìm tịi, tham gia học tập của học sinh cũng như nâng cao chất lượng dạy học ở nhà
trường.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp và cách thức hoạt động nhóm khi dạy học các chủ
đề tự chọn nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong q trình học mơn
vật lí ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài có những nhiệm vụ cơ bản sau :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDH thơng qua hoạt động nhóm.
- Thiết kế dạy học chủ đề tự chọn thơng qua hoạt động nhóm.
- Tìm hiểu thực tế của việc giảng dạy phần kiến thức trên ở trường THPT.
- Nghiên cứu hiệu quả sư phạm của việc vận dụng PPDH thơng qua hoạt
động nhóm theo các chủ đề tự chọn nói trên.
4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là : Quá trình dạy học các chủ đề vật lý tự chọn nhằm
pháp huy tính tích cực, tự lực của HS ở trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Xây dựng các thuật ngữ, khái niệm.
+ Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học.
+ Nghiên cứu các phương pháp tiếp cận dạy học hiện đại trên thế giới.
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy học vật lý.
+ Nghiên cứu về các phương pháp giảng dạy vật lý.
5.2. Phương pháp thu nhập dữ kiện
+ Điều tra.
+ Phỏng vấn.
+ Quan sát.


5.3. Thực nghiệm sư phạm
+ Chọn mẫu: chọn 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng. Các lớp này nên có
số học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu tương đối giống nhau.
+ Tiến hành dạy học ở trường THPT
+ Dùng hình thức kiểm tra trắc nghiệm để đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Đưa ra phiếu điều tra theo mẫu nhằm theo dõi sự tích cực tham gia đóng
góp của học sinh.
+ Sự dụng phương pháp thống kê tốn học để trình bày kết quả thực nghiệm
sư phạm.
+ Kiểm định giả thiết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm.
5.4. Phương pháp lấy mẫu
6. Phạm vi đề tài
- Xây dựng cơ sở lí luận cho PPDH thơng qua hoạt động nhóm theo chủ đề tự
chọn.

- Nghiên cứu thiết kế chủ đề học tập trên tinh thần của PPDH thơng qua hoạt
động nhóm của phần kiến thức về : Gương cầu, kính thiên văn, hệ quang học đồng
trục.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng PPDH các chủ đề vật lý tự chọn thơng qua hoạt động nhóm thì
sẽ phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÝ
THEO ĐỊNH HƯỚNG “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ
TỰ CHỌN THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NHĨM“
1.1. Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục
Luật giáo dục của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ban hành
năm 2005, điều 28 yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông lại ghi :
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
năng lực tực học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học
sinh”. [13]
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục ở THPT
Căn cứ vào những điều đã ghi trong luật giáo dục của nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ta thấy mục tiêu giáo dục của nước ta ở cấp THPT trong
giai đoạn hiện nay đã được xác định thông qua những yêu cầu của xã hội đối với
người lao động đó là :
+ Có khả năng áp dụng những gì đã học vào trong lao động sản xuất.
+ Có tính độc lập, ln làm chủ bản thân.
+ Có sự cầu tiến trong cuộc sống.

+ Có khả năng làm việc theo nhóm.
+ Biết lên kế hoạch hợp lý trong công việc và cả trong nhu cầu cuộc sống
nhằm tạo sự vui vẻ hứng thú trong công việc.
1.1.3. Mục tiêu dạy học Vật lý ở trường THPT
Với sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu nhân văn, đáp ứng nhu cầu học tập
và phát triển của cá nhân, của các phong cách học tập khác nhau với mục tiêu


truyền thống hướng tới nội dung kiến thức và kĩ năng cần thiết phục vụ cho nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực có định hướng của xã hội giáo dục mơn vật lý ở nước ta
được cụ thể hóa như sau: [3]
- Mục tiêu kiến thức:
+ Những kinh nghiệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và
quá trình vật lý thường gặp trong đời sống và trong sản xuất.
+ Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với
năng lực tốn học và năng lực suy luận lôgic của học sinh.
+ Những nét chính của các thuyết vật lý quan trọng.
+ Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm và phương pháp
mơ hình hóa học vật lý trong vật lý học.
+ Những nguyên tắt cơ bản của ứng dụng vật lý trong đời sống sản xuất.
- Mục tiêu kĩ năng :
+ Thu thập thông tin từ quan sát thực tế, thí nghiệm, điều tra, sưu tầm tài
liệu, tìm hiểu trên cả phương tiện thông tin đại chúng, khai thác qua internet …
+ Xử lí thơng tin: xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị, rút ra kết luận bằng
suy luận quy nạp, suy luận tương tự khái quát hóa…
+ Truyền đạt thông tin: thảo luận khoa học, báo cáo, viết…
+ Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải các bài tập vật lý.
+ Thực hành vật lý, lắp đặt các thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Mục tiêu tình cảm thái độ tác phong :
+ Sự hứng thú học tập môn vật lý rộng hơn là lịng u thích khoa học.

+ Ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết của mình vào các hoạt động trong gia
đình và xã hội để cải thiện đời sống và bảo vệ môi trường.
+ Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực.
+ Tinh thần nổ lực phấn đấu cá nhân kết hợp với tinh thần hợp tác trong
lao động học tập và nghiên cứu, ý thức tự học cũng như học hỏi ở người khác.
Tóm lại mục tiêu giáo dục ở THPT của môn vật lý ngày càng phong phú hơn
và có nhiều khác biệt cơ bản với quan niệm quen thuộc của giáo viên. Do đó, để


việc dạy học vật lý đạt được mục tiêu mới thì ngồi việc biên soạn lại chương trình
SGK, ta cịn cần phải trang bị các thiết bị đồ dùng dạy học cho phù hợp với việc
đổi mới. Một số GV vẫn cho rằng dạy theo cách cũ vần thành công mà khơng nhận
thấy sự khơng phù hợp của nó đối với xã hội hiện tại. Tuy nhiên có thể nói rằng các
mục tiêu dạy học của mơn vật lý nói riêng cũng như các mơn khác vẫn có thể đạt
kết quả nếu ta biết điều chỉnh một cách hợp lý, nhất là điều chỉnh về phương pháp.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở THPT
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo nghĩa rộng có thể hiểu các PPDH là những hình thức và cách thức hoạt
động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục tiêu dạy
học.
Phương pháp dạy học mang một số đặc điểm như sau: [6]
+ Định hướng mục tiêu dạy học.
+ Thống nhất giữa phương pháp dạy và phương pháp học.
+ Thống nhất chức năng đào tạo và chức năng dạy học.
+ Thống nhất logic nội dung dạy học và logic tâm lý nhận thức.
+ Thống nhất cách thức hành động và phương tiện dạy học.
+ Có mặt ngồi và mặt trong.
+ Có mặt khách quan và mặt chủ quan.
Phương pháp dạy học tích cực có một số đặc trưng sau:
+ Tác động qua lại: thể hiện ở sự va chạm giữa các logic tư duy, sự chênh

lệch về vốn văn hóa, kinh nghiệm, sự tương phản giữa các lập luận…
+ Tham gia - hợp tác: HS được tham gia vào những nhiệm vụ học tập đa
dạng, linh hoạt. Chúng có thể cùng nhau hoặc cùng GV giải quyết vấn đề.
1.2.2. Một số phương pháp dạy học cụ thể
- Phương pháp thuyết trình: GV chủ yếu dùng lời nói để làm cho học sinh
hiểu được nội dung bài học. HS chủ yếu nghe hiểu, ghi chép. HS có xu hướng nhớ
kiến thức theo một trình tự logic chặt chẽ đã được sắp xếp.


- Phương pháp đàm thoại: GV dùng hàng loạt câu hỏi đã được sắp xếp theo
một logic chặt chẽ để tác động đến HS nhằm dẫn dắt chúng đến mục đích dạy học
của mình. HS lắng nghe và cố gắng trả lời câu hỏi theo một trình tự. Do đó, HS đã
có thể chủ động tìm hiểu tài liệu, nghiên cứu đối tượng.
- Phương pháp thí nghiệm biễu diễn: GV tiến hành biễu diễn các thí nghiệm
để rút ra kết luận. HS chủ yếu theo dõi để hiểu tiến trình thí nghiệm, nắm bắt được
những kết luận đã rút ra từ thí nghiệm.
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề: GV đóng vai trị tổ chức, hướng HS vào
vấn đề cần được giải quyết.
- Phương pháp gợi tìm: GV định hướng vấn đề và hướng dẫn HS giải quyết.
HS phải suy nghĩ, động não và có hứng thú học tập.
- Phương pháp dạy học hợp tác: là phương pháp tổ chức các nhóm, tổ,
khối…để thực hiện nhiệm vụ học tập trong một thời gian nhất định.
- Phương pháp tự học: người học tự tìm hiểu, tự nhận thức vấn đề bằng chính
hoạt động của mình dưới sự hướng dẫn của GV.
1.2.3. Những lý do phải đổi mới phương pháp dạy học
- Nhu cầu của xã hội đối với người lao động đã thay đổi, người lao động phải
tự chủ, năng động và sáng tạo, do đó phải có sự thay đổi trong PPDH.
- Sự bùng nổ của nghành công nghệ thông tin.
- Sự thay đổi trong quan niệm học. Ngày nay quan niệm học là học để biết,
để làm, để chung sống.

- Xu thế muốn “ học tập suốt đời “ cũng là một lý do phải đổi mới PPDH.
1.2.4. Định hướng về việc đổi mới phương pháp dạy học
- Dạy học bằng hoạt động và thông qua hoạt động của học sinh.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học.
- Nghiên cứu áp dụng một cách sáng tạo một số chiến lược dạy học hiện đại.
- Dạy học sinh phương pháp tự học thơng qua tồn bộ quá trình dạy học.
- Đề cao việc rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập.
- Nghiên cứu, đổi mới q trình thực hành, thí nghiệm.


- Nghiên cứu, sử dụng các phương tiện dạy học và các tài liệu hỗ trợ khác.
1.2.5. Những khó khăn trong việc đổi mới PPDH
- Trong một giai đoạn dài, mục tiêu dạy học các môn học ở các cấp học
khơng được chính thức bằng văn bản quản lý giáo dục. Mục tiêu đích thực của các
mơn học bị chi phối triệt để bởi nội dung, cách thức thi cử.
- Thói quen trong dạy và học:
+ Đối với giáo viên: thói quen dạy thuyết giảng, đọc, nói. Người giáo
viên vơ tình khơng nhận ra rằng họ đang áp đặt kiến thức cho học sinh.
+ Đối với học sinh: đã quen với tâm lý “ Biết thì thưa thốt, khơng biết
thì dựa cột mà nghe”. Học sinh rất thụ động.
- Mô hình dạy học quen thuộc ở nước ta là mơ hình lấy ngoại lực làm nhân tố
quyết định sự phát triển của bản thân người học, thầy là chủ thể, trung tâm quyết
định sự phát triển của trò.
- Thầy phải là trung gian định hướng cần thiết giữa tri thức và học sinh, phải
hướng học sinh vào những tri thức cụ thể để học sinh có thể tự tìm tịi sáng tạo.
- PPDH mới áp dụng cho kiến thức SGK mới vẫn cịn nhiều bất cập vì bài
học ở SGK có phần nào đó vẫn chưa phù hợp với lứa tuổi, lớp học, bậc học nên dù
đổi mới phương pháp vẫn chưa mang lại hiệu quả cao.
- Đổi mới vẫn chưa đồng bộ, bởi có những giáo viên vẫn dạy cho học sinh
theo phương pháp truyền thống.

- PPDH mới cần nhiều thời gian cho thực hành và trao đổi thảo luận nhưng
lại bị bó buộc trong phân phối chương trình.
- Sự thay đổi của xã hội: Giáo dục cũng đứng trước những thách thức của
nền kinh tế thị trường. Tâm lý của học sinh cũng không thể không bị ảnh hưởng.
1.3. Tính tích cực của học sinh
1.3.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính nhân cách, nó liên quan và phụ thuộc vào các
thuộc tính khác như thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ chủ thể…Tính tích cực


ln gắn với một hoạt động cụ thể nào đó. Nó nằm trong hoạt động, biểu hiện qua
hành động và ảnh hưởng lớn đến kết quả hành động.
Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là : ‘‘Sự phản
ánh vai trị tích cực của cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học
sinh là chủ thể của q trình học chứ khơng đóng vai trị thụ động. Tính tích cực của
học sinh khơng chỉ tập trung vào việc ghi nhớ, ghi chép đơn giản hay thể hiện sự
chú ý mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các kiến thức mới, tự nghiên cứu các sự
kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể hóa kiến thức mới
nhằm tiếp thu kiến thức mới.’’ [22]
Theo P.N Erdowniev ‘‘ Một sự nhận thức được làm cho dễ dàng đi và được
thực hiện dưới dạng chỉ đạo của giáo viên’’[10]. Vì vậy nói đến sự tích cực học tập
thực chất là nói đến tích cực hoạt động nhận thức.
Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là sự ý
thức được nhiệm vụ học tập của học sinh đối với từng môn, từng bài nói riêng thơng
qua việc học sinh hăng say học tập, từ đó tự mình ra sức hồn thành nhiệm vụ học
tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm tri thức, kỹ năng mới và nắm tài liệu một
cách tự giác. Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh tự mình nắm bắt bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó phản ánh, biến
tri thức thành vốn riêng và thành kinh ngiệm cuộc sống của mình, thành một bộ
phận của thuộc tính nhân cách.

Như vậy, ta có thể coi tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tịi, nắm
vững tri thức, vận dụng nó vào thực tiễn.
1.3.2. Những đặc trưng của tính tích cực
Đặc điểm của tính tích cực thể hiện ở hai mặt là mặt tự phát và mặt tự giác.
+ Mặt tự phát là tính tích cực của những yếu tố tìm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở
tính tị mị, hiếu động, sơi nổi, hoạt bát.
+ Mặt tự giác là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích, động cơ và đối tượng
rõ rệt. Tính tích cực tự giác thể hiện ở tính chủ động trong quan sát, nhận xét, đánh
giá, phân tích và chiếm lĩnh đối tượng. Ngồi ra, nó cịn biểu hiện ở sự sẵn sàng tư duy.


Tính tích cực của học sinh được chia làm ba cấp độ từ thấp đến cao như sau :
+ Tích cực bắt chước.
+ Tích cực tìm tịi: HS tìm cách độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, mò mẫn
những cách giải quyết khác nhau để tìm ra lời giải đáp hợp lý nhất.
+ Tích cực sáng tạo: HS tìm cách giải quyết mới độc đáo hơn hoặc cấu
tạo những bài tập mới, cố gắng lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh bài học.
Yếu tố chi phối thái độ và sự nhận thức tích cực về việc học của học sinh:
+ Lớp học: sự quan tâm của giáo viên và của các bạn trong lớp, tinh thần
hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập và sự thỏa mái, trật tự là những yếu tố có ảnh
hưởng rất lớn đến sự tích cực của học sinh trên lớp.
+ Nhiệm vụ học tập: một nhiệm vụ học tập hữu ích, có giá trị và phù hợp
với học sinh sẽ kích thích học sinh trong học tập.
Những biểu hiện của tính tích cực: [22]
+ Sự chuyên cần: Đối với học sinh phổ thơng, khi xét đến tính tích cực,
chúng ta cần chú trọng đến tính chuyên cần biểu hiện ở sự gắng sức trong hoạt động
học tập như: các em có chịu khó học bài, có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác
không? Thực hiện nhiệm vụ giáo viên theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
+ Sự hăng hái: tính tích cực học tập cịn thể hiện trong việc hăng hái tham
gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập (thể hiện khi giơ tay phát biểu ý kiến,

xung phong lên bảng….), tích cực tìm kiếm, xử lý thơng tin và vận dụng chúng vào
giải quyết các nhiệm học tập, thực tiễn cuộc sống. Thể hiện trong sự tìm tòi, khám
phá vấn đề mới bằng phương pháp mới. Sự hăng hái cịn thể hiện ở óc quan sát, tính
phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học, sự sáng tạo trong học tập…
+ Sự tự giác: là dấu hiệu cơ bản của tính tích cực. Đó là việc quan tâm
đến môn học, tự giác học tập, không bị bắt buộc bởi các tác nhân bên ngồi như gia
đình, bạn bè.
+ Sự chú ý trong học tập: tính tích cực còn thể hiện trong việc tập trung,
chú ý nghe giảng, học và làm bài, hứng thú trong học tập. Tính tích cực cao sẽ kéo
dài thời gian chú ý, tập trung học tập.


+ Sự quyết tâm trong học tập: tính tích cực học tập cịn thể hiện trong
việc học sinh có quyết tâm, nổ lực vượt qua khó khăn trong học tập.
+ Kết quả học tập: nó thể hiện tính tích cực học tập. HS ghi nhớ tốt
những điều đã học hay khơng? Có hiểu bài học khơng? Có vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn hay khơng? Có hồn thành nhiệm vụ được giao hay khơng? Tiếp
thu bài giảng có nhanh khơng?
1.3.3. Vai trị của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện quan trọng để học sinh đạt kết
quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp con người có khả năng ghi tốt hơn. Kiến
thức có được nhờ q trình tích cực nhận thức của học sinh sẽ tồn tại vững chắc
hơn. Do đó, tính tích cực trong học tập có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và
nắm vững kiến thức.
Tính tích cực của học sinh chính là một động lực thúc đẩy quá trình dạy học.
Với cách dạy chủ yếu là truyền đạt, thông báo kiến thức, học sinh bị phụ thuộc vào
giáo viên nên kết quả học tập sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu xem quá trình dạy học là sự
phối phợp giữa hai chủ thể, nếu giáo viên biết tổ chức, điều khiển quá trình dạy học
một cách hợp lý, tạo điều kiện cho học sinh tích cực trong việc hồn thành nhiệm vụ
học tập thì học sinh sẽ đạt kết quả tốt hơn.

1.3.4. Những cách phát huy tính tích cực
Để phát huy tính tích cực của học sinh, ta cần phát huy rất nhiều yếu tố từ cả
giáo viên lẫn học sinh. Ví dụ như một số yêu cầu sau : [11]
- Chuẩn bị về năng lực : gồm hai phần chính.
+ Nâng cao năng lực chuyên môn cho người GV vật lý: nâng cao các kỹ
năng thí nghiệm, các kỹ năng giải bài tập, kỹ năng nghiên cứu khoa học…..
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm: nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ
năng sử dụng các phương tiện dạy học.
- Sử dụng các PPDH một cách linh hoạt: GV phải có sự đầu tư đích đáng
khơng chỉ ở kiến thức chun mơn mà còn cả cách sử dụng, phối hợp các PPDH
hiệu quả. Khi người GV biết khéo léo đưa vào bài giảng những thí nghiệm vui, lý


thú, hấp dẫn, thực tế, hay những câu chuyện vật lý hóm hĩnh thì học sinh sẽ dễ dàng
tham gia vào bài học một cách hứng thú, tò mò. Điều này sẽ kích thích HS hoạt
động, suy nghĩ, tìm tịi và sáng tạo.
- Tích cực hóa hoạt động của HS: là sử dụng các biện pháp dạy học làm
chuyển biến việc học từ chỗ là sự học, sự bắt chước, sự tái hiện, sự ghi nhớ, sao
chép, ôn luyện máy móc... trở thành hoạt động học tập có động cơ, có mục đích xác
định với hệ thống những hành động cụ thể, được tiến hành với những phương pháp,
phương tiện thích hợp, có kỹ năng, có kế hoạch dựa trên cơ sở tự giác, tích cực, chủ
động tiến hành các nhiệm vụ học tập đã đề ra nhằm tiến hành và phát triển nhân
cách người học. Vì vậy, để tăng thời gian cho hoạt động trong giờ học thì cho HS
thảo luận, cần nêu cao câu hỏi yêu cầu HS phải đầu tư suy nghĩ thêm chứ không
đơn giản là lấy từ sách giáo khoa. Hơn nữa, GV cần xác định đúng và nắm vững
trong tâm của bài học, giảm bớt thời giờ cho những phần dễ và tương đối đơn giản
để có đủ thời gian tập trung vào những phần trọng tâm của bài, ưu tiên dành thời giờ
cho việc sử dụng thí nghiệm và những bài tập ở phần quan trọng.
- Tạo tình huống có vấn đề : Nó có thể kích thích tính tích cực của HS. GV
cần tạo ra tình huống có vấn đề sao cho HS thấy rõ được lợi ích về mặt nhận thức

hay về mặt thực tế của việc, cần giải quyết nó nhưng đồng thời cảm thấy có một số
khó khăn về mặt trí tuệ do thiếu kiến thức cần thiết, nhưng sự thiếu sót này có thể
khắc phục được nhờ một số nỗ lực nhận thức gần tầm với của HS.
- Tạo động cơ học tập: Theo Lêonchep có 2 loại động cơ.
+ Động cơ tạo ý: Chính là đối tượng hoạt động mà kết quả là sau khi chiếm
lĩnh kiến thức chủ thể thỏa mãn nhu cầu được vật chất hóa trong đối tượng.
+ Động cơ khơng tạo ý: Là những động cơ thỏa mãn nhu cầu mà đối tượng
của nó bám theo đối tượng của hoạt động và khi đối tượng hoạt động được chiếm
lĩnh, chủ thể sẽ thỏa mãn nhu cầu đó.
Một hoạt động bao giờ cũng được thúc đẩy bởi động cơ tạo ý, tuy nhiên nó
cịn được thúc đẩy bởi nhiều động cơ không tạo ý, chúng được sắp xếp theo thứ bậc
trong đó động cơ tạo ý đứng trên cao nhất. Vì vậy khi hình thành động cơ học tập


cho học sinh, người giáo viên phải chú ý đến động cơ tạo ý nhưng không thể bỏ qua
các động cơ thúc đẩy khác.
Động cơ học tập môn vật lý, thường có được qua việc hiểu và đón nhận những
mục tiêu khá hấp dẫn và cụ thể mà bộ môn vật lý đã mang lại, chúng thường gần
với nhu cầu ham hiểu biết của tất cả học sinh như: khi nắm vững kiến thức này, các
em có thể hiểu và giải thích hiện tượng ...
VD: Trong thời đại ngày nay, chúng ta khó có thể hoạt động và làm việc mà
khơng có điện, điện đã mang đến cho ta nhiều tiện tích như vậy có bao giờ các em
tự hỏi: Điện là gì? Điện như thế nào? Tại sao có điện? Điện có lợi ích gì? Điện có
gây hại cho cuộc sống ta không? Các em hãy lần lượt phân tích các câu hỏi trên khi
các em học chương Điện.
- Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh : Câu hỏi phát huy tính
tích cực khơng có sẵn nội dung trả lời mà buộc học sinh phải suy nghĩ, tìm tịi giải
quyết các vấn đề. Ví dụ như một số dạng câu hỏi sau: [10]
+ Câu hỏi tìm nguyên nhân thường bắt đầu với : “ Tại sao… ?”
Tại sao kim loại dẫn điện?

Tại sao các loại cá sống sâu dưới đại dương lại có hình dáng dẹp?
Tại sao mùa hè ta hay mặc áo màu sáng?
+ Câu hỏi tìm bản chất hiện tượng:
Tại sao cây kim chìm cịn tàu lớn lại nổi ?
Tại sao ta không được đổ nước sôi vào ly thủy tinh dày?
Giải thích hiện tượng cầu vồng như thế nào ?
+ Câu hỏi so sánh sự giống và khác nhau:
Hãy so sánh phản ứng nhiệt hạch và phản ứng dây chuyền.
Hãy so sánh hiện tượng quang điện và hiện tượng quang dẫn.
Hãy so sánh lực từ và lực Lo-ren-xơ.
+ Câu hỏi so sánh mức độ hơn kém:
So sánh tính dẫn điện của chất rắn, chất lỏng, chất khí.


So sánh bước sóng của ánh sáng kích thích trong hai hiện tượng
quang điện và quang dẫn.
Hãy so sánh độ lớn của góc tới và góc khúc xạ khi chiếu tia sáng từ
mơi trường nước sang mơi trường khơng khí.
+ Câu hỏi tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức:
Tại sao ta có thể nói ánh sáng mang lưỡng tính sóng hạt?
Tại sao tính dẫn điện lại được xếp tăng dần từ chất khí, lỏng và rắn?
Khi nào dịng điện cảm ứng xuất hiện trong một mạch điện kín ?
Tuy nhiên, khi sử dụng câu hỏi, giáo viên nên lưu ý đến một số vấn đề sau:
+ Câu hỏi phải vừa sức đối với học sinh, phù hợp với trình độ, điều kiện
học tập và thời gian trả lời. Câu hỏi khơng nên q khó làm học sinh khơng thể trả
lời được, nhưng cũng không quá dễ sẽ làm cho học sinh khơng có cơ hội tư duy.
+ Câu hỏi phải định hướng rõ ràng, nhằm đúng bản chất vấn đề, trọng
tâm bài học. Khi chia nhỏ vấn đề thì các câu hỏi phải liên hệ với nhau, mang tính
khái quát hóa.
+ Câu hỏi phải ngắn gọn nhưng tránh những câu hỏi mà học sinh sẽ trả

lời đúng hoặc sai vì câu hỏi dạng này làm cho học sinh thói quen trả lời theo đốn
mị, may rủi.
+ Câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn sẽ là yếu tố kích thích sự tập trung chú ý
của học sinh . Ví dụ như : Tại sao cây kim nhỏ chìm trong nước cịn chiếc thuyền to
lại nổi trên mặt nước ?
1.3.5. Hình thức kiểm tra tính tích cực
Tính tích cực được học sinh thể hiện trong suốt q trình tìm hiểu kiến thức.
Nó thể hiện ở nhiều hình thức như : sự tị mị, hiếu động, tham gia hoạt động, phát
biểu sôi nổi…. Do đó, muốn kiểm tra, đánh giá tính tích cực của học sinh, giáo viên
cần phải quan sát cẩn thận trong suốt q trình tìm hiểu kiến thức. Ta có thể kiểm
tra đánh giá tính tích cực của học sinh theo các mục sau :
1. Chuyên cần: Số lần có mặt, số lần thuộc bài, số lần làm bài tập.
2. Sự hăng hái: Số lần giơ tay phát biểu, số lần phát biểu.


3. Sự tìm tịi:

+ Số lần đặt ra câu hỏi với giáo viên.
+ Số lần đặt ra câu hỏi với bạn, học sinh khác.

4. Sự chú ý:

+ Số lần nhận xét khi nghe bạn, giáo viên trình bày.
+ Số lần đóng góp ý kiến.

5. Hồn thành nhiệm vụ: có hồn thành nhiệm vụ được giao hay không ?
6. Tham gia hoạt động học tập:
+ Có tham gia đầy đủ các hoạt động học tập trên lớp ?
+ Có tham gia đầy đủ các hoạt động học tập ở nhà ?
7. Giúp đỡ bạn:

+ Có tham gia giúp đỡ các bạn học yếu ?
+ Trả lời các câu hỏi mà bạn nêu ra ?
8. Sự sáng tạo: + Có đưa ra phần mở rộng về kiến thức ?
+ Có làm những bài tập thêm ?
+ Có đưa ra cách giải mới cho một dạng bài tập ?
9. Sự cố gắng : + Có ghi chép và tìm hiểu về phần kiến thức mà học sinh đã
khơng biết, khơng hiểu ?
+ Có đặt ra câu hỏi về phần kiến thức mà học sinh chưa rõ ?
+ Có tiến bộ trong q trình tìm hiểu kiến thức ?
10. Kết quả học tập :
+ Xếp loại học lực.
+ Có tiến bộ?
1.4. Tính tự lực
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế trí thức vì vậy tri thức khơng
những là sản phẩm và vốn q nhất của con người mà nó cịn có vai trị cực kỳ
quan trọng là “dùng trí thức để tạo ra trí thức mới” và được bổ sung liên tục theo
kiểu cấp số nhân. Do đó mà lượng kiến thức một người học được trong nhà trường
từ phổ thông đến đại học trở nên ít ỏi và mau chóng lạc hậu, khơng đủ dùng trong
suốt cuộc đời. Vì vậy để thích ứng với nền kinh tế trí thức, trong sự bùng nổ thông
tin, bùng nổ về khoa học kỹ thuật thì việc học tập suốt đời mặc nhiên trở thành một


nhu cầu tất yếu của mọi người, buộc mỗi thành viên trong xã hội phải luôn là một
học sinh, phải học tập thường xuyên dù đang ở cương vị nào, độ tuổi nào, nhưng để
học tập thường xuyên, học suốt đời có kết quả thì phải biết tự học vì làm gì có thầy
hàng ngày, bên cạnh ta suốt đời. Tuy nhiên để có khả năng cũng như biết cách tự
học thì có lẽ vai trị của người giáo viên trong việc bước đầu giúp học sinh hình
thành khả năng tự lực trong học tập ở cấp phổ thông là khá quan trọng, là tiền đề
cho khả năng tự học khi lớn lên. Vậy thế nào là tính tự lực trong học tập?
1.4.1. Tính tự lực trong học tập

Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là tính sẵn sàng về mặt
tâm lý cho sự tự học, sự chuẩn bị này là tiền đề quan trọng cho hoạt động học tập có
mục đích, có kế hoạch, có sự điều chỉnh và đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả.
Từ sự phân tích trên, ta có thể có khái niệm tính tự lực học tập như sau:
“Tính tự lực học tập là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con người được
hình thành trong quá trình hoạt động học tập của chủ thể. Người học xác định mục
đích, động cơ học tập đúng đắn, ln ln bồi dưỡng năng lực học tập và tự tổ chức
học tập cho bản thân, người học có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực và ý chí nhằm
lĩnh hội trí thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để thỏa mãn nhu cầu nhận thức nói
chung và học tập nói riêng của bản thân.”
1.4.2. Một số biện pháp phát huy tính tự lực trong học tập
Ta hãy xem bảng 1.1 để thấu sự khác nhau của dạy học truyền thống và dạy
học theo hướng tổ chức tự học cho học sinh.
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống và dạy học theo hướng tổ chức tự học

Các mặt

Dạy học truyền thống

Dạy học theo hướng tổ chức tự học

Mục tiêu

- Trang bị kiến thức, kỹ năng

- Trang bị kiến thức, kỹ năng.
- Bồi dưỡng năng lực tự học.

- Hoạt động của GV là chính.
Đặc điểm


- Coi trọng hoạt động của HS.

- Coi trọng truyền thụ kiến thức. - Chú trọng phát huy năng lực tự
học.
- Chỉ thiết kế hoạt động dạy.

- Thiết kế hoạt động dạy và hoạt


×