Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở huyện hóc môn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tạ Đình Ngun

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HĨC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tạ Đình Ngun
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HĨC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Tạ Đình Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của cá nhân, tác giả đã nhận
được sự hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo, cô giáo; các trường trung
học cơ sở và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phịng Sau Đại học, Khoa
Quản lí Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; quý thầy giáo,
cô giáo là giảng viên của trường đã động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện
cho tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu,
giáo viên và học sinh các trường THCS Trung Mỹ Tây 1, THCS Đỗ Văn Dậy,
THCS Tam Đông, THCS Nguyễn Hồng Đào, THCS Tô Ký huyện Hóc Mơn, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Hồ Văn Liên, thầy
đã dành nhiều thời gian, tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài,
cũng như hướng dẫn suốt quá trình nghiên cứu để tác giả hồn thành luận văn. Q
trình làm đề tài tác giả không ngừng học hỏi, dành nhiều thời gian nghiên cứu và
thực hiện, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận

văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP, Hồ Chí Minh ngày

tháng

Học viên

Tạ Đình Ngun

năm 2020


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỂ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................. 11
1.2. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 15
1.2.1. Hướng nghiệp ......................................................................................... 15
1.2.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................................................... 17
1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS ................... 18

1.3. Lí luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS ...................... 22
1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS ............... 22
1.3.2. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS ............... 23
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở trường THCS. ..................................................................................... 25
1.3.4. Đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS ............... 29
1.3.5. Điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS..................................................................................................... 30
1.3.6. Phối hợp các lực lượng tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở trường THCS ...................................................................................... 31
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS .......... 32
1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS..................................................................................................... 32


1.4.2. Các chức năng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS..................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THCS.................................................................................................. 40
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 40
1.5.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 42
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HĨC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................... 45
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Hóc Mơn, Thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................... 45
2.1.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế, xã hội, huyện Hóc Mơn, Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................... 45
2.1.2. Đặc điểm về tình hình giáo dục huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ

Chí Minh ................................................................................................ 46
2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................ 48
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 48
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 49
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 49
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 49
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS
huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 50
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng về thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................... 52


2.3.3. Thực trạng về nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .................... 55
2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................... 57
2.3.5. Thực trạng về điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ................. 59
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 62
2.4.1. Thực trạng phân cấp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .............. 62
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .............. 64
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng

nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................... 67
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí
Minh ...................................................................................................... 69
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố
Hồ Chí Minh ......................................................................................... 71
2.4.6. Thực trạng quản lí điều kiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .............. 73
2.4.7. Thực trạng quản lí sự phối hợp các lực lượng tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn,
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 74
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 75


2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .......................................... 76
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ...................................... 77
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .................... 77
2.6.1. Ưu điểm.................................................................................................. 77
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................. 78
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................... 78
Tiểu kết Chương 2 .................................................................................................... 80
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HÓC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................... 81
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 81

3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu ........................................................................... 81
3.1.2. Bảo đảm tính hệ thống ........................................................................... 81
3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn ........................................................................... 82
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi .............................................................................. 82
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 83
3.2.1. Tun truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, GV, PHHS và các
LLXH về ý nghĩa, sự cần thiết của việc thực hiện công tác GDHN
ở các trường THCS ............................................................................... 83
3.2.2. Hoàn thiện, bổ sung CSVC, trang thiết bị phục vụ cơng tác
GDHN ................................................................................................... 85
3.2.3. Đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường và các lực
lượng giáo dục, xã hội hóa hoạt động GDHN ...................................... 87
3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên chuyên
trách tổ chức hoạt động GDHN ............................................................ 88
3.2.5. Giám sát, kiểm tra việc định hướng nghề và tư vấn nghề cho”
học sinh. ................................................................................................ 90
3.2.6. Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp ngay trong nhà trường .......... 91


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ....... 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn,
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm........................................................................... 93
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ......................................................................... 93
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm và cách thức tiến hành ...................................... 93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................. 94
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BGH

:

Viết đầy đủ
Ban giám hiệu

CBQL
CSVC

:
:

Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất

CSVCKT
ĐTB

:
:

Cơ sở vật chất kĩ thuật

Điểm trung bình

ĐLC
GD&ĐT

:
:

Độ lệch chuẩn
Giáo dục và đào tạo

GDTX-HN
GDNN
GV

:
:
:

Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo viên

GVCN
HS
HĐGDHN
HĐGDNPT
HĐGDNGLL
KT-XH


:
:
:
:
:
:

Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hoạt động giáo dục nghề phổ thơng
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
Kinh tế xã hội

KTTH-HN

:

Kinh tế tổng hợp - hướng nghiệp

LLXH
NXB
NPT
PPQL
PHHS
QLGD
THCS
TCCN

:

:
:
:
:

Lực lượng xã hội
Nhà xuất bản
Nghề phổ thông
Phương pháp quản lí
Phụ huynh học sinh
Quản lí giáo dục
Trung học cơ sở
Trung cấp chuyên nghiệp

ĐTB
ĐLC
XH

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Xếp hạng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng học sinh THCS trên địa bàn huyện Hóc Mơn ..................... 48

Bảng 2.2.


Danh sách các trường THCS tham gia khảo sát ................................. 49

Bảng 2.3.

Quy ước các mức thang đo dùng trong nghiên cứu ............................ 50

Bảng 2.4.

Mức độ nhận định về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS ...................................................... 51

Bảng 2.5.

Mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS
huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 52

Bảng 2.6.

Kết quả triển khai nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS ................................................................................ 53

Bảng 2.7.

Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS
huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................... 56

Bảng 2.8.

Kết quả về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố

Hồ Chí Minh ....................................................................................... 58

Bảng 2.9.

Kết quả về điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ........... 59

Bảng 2.10.

Kết quả về phối hợp các lực lượng tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố
Hồ Chí Minh ....................................................................................... 61

Bảng 2.11.

Nội dung về phân cấp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở các trường THCS ............................................................................. 63

Bảng 2.12.

Kết quả quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở
các trường THCS ................................................................................ 65

Bảng 2.13.

Kết quả khảo sát về lập kế hoạch hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS ................................................................. 65

Bảng 2.14.


Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở các trường THCS ............................................... 68

Bảng 2.15.

Kết quả việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS ...................................................... 70


Bảng 2.16.

Kết quả việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS ....................................... 71

Bảng 2.17.

Kết quả quản lí điều kiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THCS ....................................................................................... 73

Bảng 2.18.

Kết quả quản lí sự phối hợp các lực lượng tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS ...................................... 74

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc
Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................... 94


Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn,
Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh phổ thơng nói chung, cho học
sinh trung học cơ sở nói riêng là vấn đề được Đảng và nhà nước quan tâm, được qui
định rõ ràng trong các điều khoản của Luật giáo dục Việt Nam 2019 có hiệu lực từ
ngày 1/7/2020, cụ thể là:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục
tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thơng nền tảng, hiểu biết cần thiết
tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc
chương trình giáo dục nghề nghiệp.
Văn kiện Đại hội IX của Đảng ghi rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và
phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương”
Để đào tạo ra con người Việt Nam phát triển toàn diện, đặc biệt là đáp ứng
được nhu cầu xã hội, nhu cầu của nền kinh tế mang tính chất tồn cầu: đa ngành, đa

nghề…địi hỏi phải xây dựng con người vừa có nhân cách tốt, vừa có năng lực giỏi
và phù hợp với thực tiễn. Muốn như thế, bên cạnh việc các nhà giáo dục phải hoạch
định chiến lược giáo dục một cách đúng đắn còn địi hỏi người học phải lựa chọn
chương trình học, ngành nghề học phù hợp với sở thích, năng lực, khả năng và thích
ứng với xã hội. Để người học lựa chọn được nội dung học tập mình u thích và
phù hợp với bản thân đáp ứng nhu cầu xã hội là vấn đề hết sức khó khăn. Q trình
này phải được thực hiện lâu dài và thường xuyên nhằm hình thành ý thức, thái độ
đối với lao động sản xuất của người học. Chính vì thế, GDHN trong nhà trường phổ


2
thông là một việc làm hết sức cần thiết, tạo cơ sở ban đầu cho học sinh - thế hệ trẻ
tham gia vào lao động sản xuất và học nghề.
Chúng ta biết rằng, các quận, huyện vùng ven của Thành phố Hồ Chí Minh
nói chung và huyện Hóc Mơn nói riêng được lãnh đạo Thành phố và Trung ương
xây dựng theo chiến lược là các khu đô thị, các đô thị vệ tinh, phát triển các ngành
thương mại, dịch vụ, các trung tâm hành chính,…đang rất cần nguồn nhân lực có
tay nghề, tuy nhiên, người dân địa phương chủ yếu lại là lao động nơng nghiệp, số
khác đang trong tình trạng di dời, giải tỏa, chưa ý thức được đầy đủ vai trò quan
trọng của việc học cũng như chưa có đủ kiến thức để giúp con em mình lựa chọn
hướng đi đúng đắn trong tương lai. Một bộ phận dân số trong huyện là dân nhập cư,
điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu niên chưa
được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng. Nếu được GDHN kịp thời, thực hiện
tốt việc tuyên truyền, phân luồng học sinh, chuyển các đối tượng học sinh này sang
đào tạo nghề rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về kinh tế, tránh lãng phí
trong giáo dục, giúp thanh thiếu niên có được việc làm phù hợp với năng lực và sở
thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế
địa phương.
Bên cạnh đó tâm lí ưa chuộng bằng cấp đã ăn sâu vào trong tiềm thức của
phụ huynh học sinh cũng là một trong những lí do làm cho hoạt động hướng nghiệp

chưa mang lại hiệu quả. Nhiều phụ huynh tâm niệm rằng chỉ có học trung học phổ
thông công lập rồi vào Đại học, tốt nghiệp ra trường mới có cơng ăn việc làm ổn
định, có thu nhập cao, câu cửa miệng “Vào Đại học là con đường duy nhất để tiến
thân lập nghiệp”, chỉ vào Đại học mới có thể thay đổi được cuộc sống cho con em
họ trong tương lai, vì vậy nhà nhà cho con em vào Đại học, người người cho con
em vào Đại học, mà không quan tâm đến năng lực, sở thích của con em, hệ quả là
tình trạng nguồn lao động trong xã hội mất cân đối thừa thầy nhưng thiếu thợ lành
nghề, học sinh bỏ học giữa chừng vi khơng theo kịp chương trình. Nếu những học
sinh này được tư vấn hướng nghiệp kịp thời sẽ chọn được một hướng đi phù hợp
với bản thân, tiết kiệm được thời gian và cơng sức, tránh lãng phí trong giáo dục.


3
Dẫu vậy, trên thực tế thì quản lí hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được
các cấp quản lí giáo dục và các cơ sở giáo dục quan tâm đúng mức, còn nhiều địa
phương và trường học thực hiện chưa đầy đủ các nội dung GDHN, nội dung hướng
nghiệp chưa được cập nhật một cách liên tục và thường xuyên; đội ngũ giáo viên
làm cơng tác hướng nghiệp cịn kiêm nhiệm, còn hạn chế nên chất lượng hoạt động
hướng nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội. Học
sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học chưa được trang bị đầy đủ kiến thức để
lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích của bản thân và nhu cầu của xã hội. Hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh THCS chưa được chú trọng, trong khi đối với học
sinh tốt nghiệp THCS, chọn hướng học lên tiếp trung học phổ thông hay rẻ sang
một loại hình đào tạo khác là quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của
mỗi học sinh. Đối với các bậc phụ huynh, việc chọn trường nào, ngành nào phù hợp
với sức học, sở thích, năng lực của con em mình, phù hợp với điều kiện kinh tế gia
đình, cơ hội việc làm trong tương lai cho con em mình,…rất được quan tâm nhưng
lại ít đề cập.
Hiện nay, tại một số trường THCS ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và
huyện Hóc Mơn nói riêng, hoạt động GDHN thực hiện chưa đồng bộ, cịn mang

tính hình thức; nhà trường chủ yếu tập trung vào giảng dạy các mơn văn hóa nhằm
nâng cao tỉ lệ HS tốt nghiệp, đậu vào các trường THPT công lập, nên công tác quản
lí hoạt động GDHN cho HS chưa có sự quan tâm thỏa đáng. Cơng tác quản lí, thực
hiện hoạt động hướng nghiệp cho HS theo các chủ đề còn thực hiện qua loa, chất
lượng nội dung chưa thu hút, hấp dẫn học sinh, chưa có sự kiểm tra, đánh giá nên
chưa phát huy được hết lợi ích của cơng tác hướng nghiệp cho học sinh; Vì thế, rất
cần một nghiên cứu, khảo sát về thực trạng quản lí hoạt động GDHN cho HS tại các
trường THCS huyện Hóc Mơn.
Từ lí luận và thực tiễn giáo dục về hoạt động hướng nghiệp được phân tích ở
trên, tơi nhận thấy đổi mới quản lí hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS là
cần thiết. Cơng tác quản lí hoạt động hướng nghiệp phải được triển khai, thực hiện
một cách đồng bộ, đầy đủ từ việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá để tìm hiểu, xác định những hạn chế trong quản lí hoạt động


4
hướng nghiệp tại các trường THCS, giúp nhà quản lí có các biện pháp nhằm góp
phần hỗ trợ và nâng cao quản lí hoạt động hướng nghiệp cho học sinh. Xuất phát từ
những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, đề tài: “Quản lí hoạt động hướng nghiệp ở
các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động hướng nghiệp đề
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động hướng nghiệp ớ các trường THCS huyện
Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành

phố Hồ Chí Minh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lí hoạt động
giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở huyện Hóc
Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về đối tượng khảo sát: khảo sát 10 cán bộ quản lí, 50 giáo viên, 150 học
sinh lớp 9, 100 phụ huynh của 05/12 trường THCS gồm: THCS Đỗ Văn Dậy,
THCS Tô Ký, THCS Trung Mỹ Tây 1, THCS Nguyễn Hồng Đào, THCS Tam
Đông 1.
- Về thời gian khảo sát: năm học 2019 – 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp các
trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lí
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở huyện Hóc Mơn,
Thành phố Hồ Chí Minh.


5
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh và khảo sát sự cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS huyện Hóc Mơn,
Thành phố Hồ Chí Minh dù đã được quan tâm, song việc triển khai, phối hợp trong
công tác thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh chưa được đồng
bộ nên hiệu quả mang lại chưa cao ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục tồn
diện cho học sinh.
Nếu hệ thống hóa được những vấn đề lí luận cơ bản; khảo sát, đánh giá đúng
thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở

huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí
có tính cần thiết và khả thi nhằm nâng cao được hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS là hoạt động nằm
trong hệ thống các hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục. Do vậy, nghiên cứu về
quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phải dựa trên cơ sở tiếp cận
hệ thống, trong mối tương quan với các hoạt động quản lí khác trong giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT). Bên cạnh đó, GD&ĐT là một bộ phận của hệ thống kinh tế xã
hội (KT-XH), phục vụ cho việc phát triển KT-XH của đất nước, chịu sự tác động
của KT-XH. Do vậy, nghiên cứu quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS phải đặt GD&ĐT trong hệ thống KT-XH của đất nước ở từng giai đoạn phát
triển.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic để thấy rằng hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh được tiến hành trong suốt quá trình học tập trong nhà trường


6
phổ thơng. Trong q trình thực hiện luận văn tn thủ đảm bảo được tính cấu trúc
luận văn hồn chỉnh, trình bày logic trong lập luận.
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Việc đề ra các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh phải dựa trên việc khảo sát thực
tiễn hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trên địa bàn để nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Lập các phiếu điều tra, sử dụng hệ thống câu hỏi khảo sát, cán bộ quản lí,
giáo viên, phụ huynh và học sinh ở các trường THCS.
- Mục đích: Tìm hiểu
+ Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lí hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí
Minh.
* Phương pháp phỏng vấn
- Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THCS.
- Mục đích: Tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phần mềm SPSS; các thuật tốn thống kê xử lý và phân tích các số
liệu nghiên cứu.
- Mục đích: Xử lí các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.


7
8. Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục
gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THCS.
- Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Chương 3: Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THCS huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỂ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới thành lập phòng tư vấn nghề (do F.
Parson thành lập) ở Boston năm 1908. Hiện nay ở Hoa Kỳ, các trường trung học
đều có giáo viên hướng dẫn chọn nghề và có cả một bộ “Tự điển bách khoa tư vấn
nghề nghiệp” giới thiệu, mô ta khoảng 20.000 nghề để học sinh có điều kiện chọn
lựa, đồng thời cũng nói rõ nội dung của nghề và yêu cầu cụ thể của nghề đối với
người lựa chọn.
Giáo dục Hoa Kỳ: Giáo dục trung học từ lớp 7 đến lớp 12 được phân thành
2 cấp:
+ Trung học bậc thấp từ lớp 7 đến lớp 9
+ Trung học bậc cao từ lớp 10 đến lớp 12
Một đặc điểm nổi bật trong giáo dục trung học ở Mỹ là khơng có sự phân
luồng, phân nhánh thành hai loại: trung học phổ thông và trung học dạy nghề (sau
THCS) như ở một số nước khác. Khơng hình thành riêng hệ thống các trường trung
học phổ thông, kĩ thuật, dạy nghề. Mỹ lấy trường trung học tổng hợp làm chủ thể
của giáo dục trung học. Trường trung học phổ thơng tổng hợp có chức năng cung
cấp cả những tri thức trung học phổ thông và cả những tri thức, kĩ năng nghề
nghiệp, thể hiện ở cấu trúc chương trình đào tạo theo các mơn bắt buộc và tự chọn.
Giáo dục nghề nghiệp được đưa vào chương trình đào tạo ngay từ năm lớp 5, lớp 6
và được tiến hành cho đến lớp 12.

Học sinh có thể đăng ký học những chương trình khác nhau, có thể học một
số chương trình trong một nhóm nghề nào đó. Sau khi tốt nghiệp, học sinh không
được nhận bằng nghề mà vẫn có kiến thức và kĩ năng tối thiểu về một nghề nhất
định, có thể đi vào thị trường lao động sau khi tốt nghiệp (Bùi Minh Hiền (chủ biên)
và Nguyễn Quốc Trị, 2013).


9
Ở Pháp: Vào giữa thế kỷ 19 xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”
đã đề cập đến vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự phát triển cơng nghiệp.
Ngay lúc đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức tạp của hệ thống nghề
nghiệp, tính chuyên mơn hóa vượt lên hẳn so với giai đoạn sản xuất cơng nghiệp,
thủ cơng nghiệp và khẳng định tính cấp thiết phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh
đi vào “thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Đến năm
1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục theo hướng tăng cường giáo dục tự
nhiên và tốn học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa
giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời
vẫn giữ vững ý nghĩa của những mơn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm
trong việc cung cấp kiến thức khoa học, tăng cường các kiến thức có ý nghĩa thực
tiễn và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp đỡ học sinh đi vào cuộc sống nghề nghiệp
(Đặng Danh Ánh, 2005).
Giáo dục nghề nghiệp ở Nhật Bản: Hệ thống giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp
phục vụ trực tiếp cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật nghề nghiệp. Nhật
Bản đã thành công trong việc đào tạo được một đội ngũ công nhân có trình độ cao,
năng lực lao động đồng đều phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất quy mô lớn được
phân cơng hóa, chun mơn hóa, tiêu chuẩn hóa cao của hệ thống sản xuất của xã
hội công nghiệp. Các loại hình nhà trường và hình thức đào tạo nghề đa dạng; Nhà
nước mở trường công, các doanh nghiệp, xí nghiệp mở trường đào tạo tại nơi làm
việc, các trường dạy nghề theo hình thức đào tạo từ xa phát qua đài và vơ tuyến
truyền hình, qua các phương tiện thông tin cá nhân, cá nhân tự học, tự đào tạo. Việc

dạy nghề, huấn luyện rất bài bản tại xí nghiệp là một trong những thành cơng to lớn
ở Nhật Bản (Bùi Minh Hiền (chủ biên) và Nguyễn Quốc Trị, 2013).
Giáo dục ở Trung Quốc: Giáo dục trung học dành cho trẻ từ 12 - 18 tuổi,
gồm trường THCS và trung học phổ thông, mỗi cấp gồm 3 năm học, trong đó 3 năm
THCS là bắt buộc căn cứ theo Luật Giáo dục bắt buộc 9 năm. Sau khi tốt nghiệp
THCS, đa số học sinh thường học tiếp lên trung học phổ thông, một số khác học lên
các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Học sinh tốt nghiệp trường nghề
nhận bằng có giá trị tương đương như những học sinh tốt nghiệp trung học phổ


10
thơng. Ở bậc trung học phổ thơng có các loại hình trường là trung học phổ thơng,
trung học phổ thơng thường xuyên, trung học nghề, trung học nghề thường xuyên
và đào tạo kĩ năng thực hành. Ở bậc THCS cũng có chương trình dạy kĩ năng nghề.
Giáo dục kĩ thuật và hướng nghiệp: Luật Giáo dục hướng nghiệp được ban
hành năm 1996. GDHN bao gồm các trường cao đẳng nghề, các trường trung cấp kĩ
thuật, các trường trung học hướng nghiệp, các trung tâm tìm việc làm, các cơ sở đào
tạo xã hội và kĩ năng cho người lớn. Để GDHN đáp ứng tốt hơn yêu cầu tái cấu trúc
nền kinh tế và đơ thi hóa, chính phủ đã thiết kế lại mơ hình giáo dục hướng nghiệp,
định hướng tìm việc làm và tập trung vào hai dự án giáo dục hướng nghiệp lớn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng nhạy bén của xã hội về nhân công lành nghề chất
lượng cao. Các dự án này nhằm: (1) tạo ra đội ngũ nhân cơng có tay nghề cần thiết
cấp bách cho các ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ hiện đại, (2) đào tạo cho
những người lao động ở vùng nông thôn chuyển đến các thành phố làm việc (Bùi
Minh Hiền (chủ biên) và Nguyễn Quốc Trị, 2013).
Ở Thái Lan: Cũng như các nước Đông Nam Á, Thái Lan cũng đương đầu với
thực trạng lao động thấp kém của đội ngũ lao động đông đảo chưa qua đào tạo, nạn
thất nghiệp, thiếu việc làm theo thời vụ ở nông thôn diễn ra ngày càng nhiều. Trong
điều kiện như vậy, Thái Lan thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề
nghiệp - kỹ thuật. Ngay từ cấp Tiểu học, học sinh được trang bị một số kiến thức cơ

bản và kĩ năng phù hợp với lứa tuổi như công việc nội trợ, nông nghiệp, nghề thủ
công. Bước sang cấp 2, hoạt động GDHN được đẩy mạnh có tính đến năng lực, sở
thích và nhu cầu của mỗi học sinh. Lên cấp 3, hoạt động GDHN nhằm tăng cường
cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp nhất định. Tất cả các trường phải dạy nghề
theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ cung cấp chứng chỉ nghề (Bùi Minh
Hiền, 2006).
Ở Hàn Quốc: Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đóng vai trị nịng cốt trong
q trình cơng nghiệp hóa. GDNN được tiến hành sau giáo dục phổ cập ở trình độ
Cao trung (trong các trường trung học nghề) và ở trình độ trung học (trong các
trường Cao đẳng nghề). Ở các bậc học này có thời gian đào tạo không giống nhau, ở
bậc Cao trung các trường trung học nghề sẽ đào tạo như sau: từ 1 đến 6 tháng trong


11
các trường nông nghiệp và thương mại; từ 1 đến 12 tháng trong các trường kĩ thuật;
từ 3 đến 12 tháng trong các trường hàng hải và thủy sản. Ở trình độ sau trung học,
các trường Cao đẳng nghề tiến hành đào tạo nhiều ngành nghề trong 2 năm
(Nguyễn Đức Trí, 2011).
Ở Úc: Ngay trong trường trung học phổ thơng, học sinh đã được học nghề ở
trình độ cơ bản, có chứng chỉ kĩ năng nghề, sau trung học phổ thơng học sinh có thể
vào học Đại học hoặc học nghề hoặc đi làm với chứng chỉ nghề đã có. Nếu vào học
nghề học sinh được miễn học những chứng chỉ nghề đã học mà học tiếp các chứng
chỉ tiếp theo. Học hết 4 chứng chỉ học sinh có thể học lên Cao đẳng hoặc Cao đẳng
nâng cao, tiếp theo đó có thể học lên Đại học và sau 2 năm có bằng cử nhân. Từng
ngành nghề theo từng trình độ đào tạo được thực hiện theo các tiêu chuẩn năng lực
xác định, các tiêu chuẩn năng lực được thực hiện trong gói đào tạo cho từng nghề,
tại đó xác định rất rõ từng năng lực phải có sau tốt nghiệp (Nguyễn Đức Trí, 2011).
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, GDHN đã được tiến hành nghiên cứu và triển khai khá sớm, từ
đầu những năm 80 của thế kỉ XX. Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính

phủ đã tạo hành lang pháp lí cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Theo Quyết định này: “Trong nhà trường
phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông. Thực
hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng; góp phần tích cực và
có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Công
tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thơng nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng
dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù
hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân” (Hội đồng Chính phủ, 1981).
Ngày 11/7/2000 Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành Quyết định số
25/2000/QĐ-BGD&ĐT về qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặc mới cho công tác giáo dục
hướng nghiệp tại trường phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2000).


12
Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ngày 23/7/2003 đã yêu
cầu: “Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng nhằm mục đích bồi dưỡng,
hướng dẫn học sinh, ngay từ trong nhà trường, chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân.
GDHN cho học sinh phổ thơng có nhiệm vụ: giáo dục thái độ lao động và ý
thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến
trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh
hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng
khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những nghề, những
nơi đang cần. GDHN cho học sinh phổ thơng bằng các hình thức: tích hợp nội dung
hướng nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt
động sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác”.
Vì thế, GDHN đang là vấn đề thời sự nóng hổi của ngành giáo dục, của toàn

xã hội và là một trong những mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước ta. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ:”…coi trọng công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên
đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả
nước và từng địa phương”.
Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 2/8/2006: “Hướng nghiệp trong giáo dục là
hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có
kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp
nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”.
Chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, cụ thể hoá chuẩn kiến thức, kỹ
năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung
hướng nghiệp được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ. Ở cấp
trung học phổ thông, nội dung hướng nghiệp được bố trí thành mơn học.
Quyết định 80/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành ngày 30/2/2008 về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học phổ thông tại


13
Điều 10, khoản 3 ghi rõ: “Kết quả hoạt động nghề phổ thông - hướng nghiệp của
học sinh đáp ứng yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành ngày 12/5/2009 về tiêu chuẩn đánh giá trường THCS tại Điều 10, khoản 3
ghi rõ: “Kết quả về hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động GDHN của
học sinh trong nhà trường đáp ứng được yêu cầu và điều kiện theo kế hoạch của
nhà trường và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
Chỉ thị số 10/CT/TW ngày 5/12/2011 về việc “phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng
sau THCS”, trong đó nêu: “Đẩy mạnh cơng tác phân luồng học sinh sau THCS đi
đôi với phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; giáo dục gắn
với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực của đất nước”.
Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án: “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” ghi rõ mục tiêu: “Tạo bước đột phá về
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thơng, góp phần chuyển biến
mạnh mẽ cơng tác phân luồng học sinh sau THCS và trung học phổ thơng vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế”.
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành Chương trình giáo
dục phổ thơng với mục tiêu: “Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh
phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học,
tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các
phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những
hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên
trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động”. Nội dung
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp gồm 105 tiết/năm ở từng khối lớp.


×