Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Quản lý giảng dạy môn tiếng anh của tổ trưởng bộ môn ở một số trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập tại tp HCM thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________________

Vương Thị Kim Hồn

QUẢN LÝ GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH
CỦA TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUN NGHIỆP
NGỒI CƠNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
–THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒNG TÂM SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Lãnh đạo, các phòng, ban chức năng và Khoa tâm lý – Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh;

-


Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ;

-

Các Anh, Chị thuộc Phịng Khoa học Cơng nghệ & Sau đại học; các
Anh , Chị trong Khoa Tâm lý – Giáo dục; cùng các bạn đồng môn
trong lớp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục – Khóa 16 ( 2005 –
2008);

-

Lãnh đạo cùng các Anh, Chị đồng nghiệp ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Tây Nam Á, trường Trung
cấp chuyên nghiệp tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Phương Đông, trường
Trung cấp chuyên nghiệp tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Sài gòn, Trung
cấp chuyên nghiệp dân lập Cơng nghệ thơng tin Sài gịn,

đã tạo diều kiện thuận lợi, tận tình giảng dạy, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên
chúng tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn – PGS. TS. Hoàng
Tâm Sơn đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo và động viên chúng tơi trong q
trình tiến hành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tơi rất mong Q Thầy, Cơ và các Anh, Chị đồng nghiệp
tận tình chỉ bảo thêm.

Tp. HCM, tháng 01 năm 2008
Vương Thị Kim Hoàn



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
******
- CBQL:

Cán bộ quản lý

- GD – ĐT:

Giáo dục và đào tạo

- GV:

Giáo viên

- HĐQT:

Hội đồng quản trị

- HT:

Hiệu trưởng

- HS:

Học sinh

- PPGD:

phương pháp giảng dạy


- QL:

quản lý

- TP. HCM:

thành phố Hồ Chí Minh

- TTBM:

tổ trưởng bộ môn

- TCCN:

Trung cấp chuyên nghiệp

- TCCN KT – KT Tây Nam Á:

Trung cấp chuyên nghiệp kinh tế - kỹ
thuật Tây Nam Á

- TCCN KT – KT Phương Đông:

Trung cấp chuyên nghiệp tư kinh tế kỹ thuật Phương Đông

- TCCN KT – KT Sài Gòn:

Trung cấp chuyên nghiệp kinh tế - kỹ
thuật Sài Gòn


- TCCN CN – TT Sài Gịn:

Trung cấp chun nghiệp cơng nghệ thơng tin Sài Gịn


MỞ ĐẦU
Ø1. Lý do chọn đề tài:
Thế kỷ XXI là thế kỷ của văn minh trí tuệ với các nét đặc trưng đã rõ ràng, như
sự nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ thông tin, kinh tế
tri thức …vào thực tế đời sống xã hội. Xu thế thời đại là sự tồn cầu hố, khu vực hoá
với các mặt đối lập như: hợp tác và cạnh tranh, liên kết và độc lập…
Để đáp ứng nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong bối cảnh
Việt nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, thì việc quan trọng bậc nhất là
đào tạo một nguồn nhân lực có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện nhiệm vụ trên.
Thực tế cho thấy trong thời gian vừa qua công tác đào tạo nguồn nhân lực của nước ta
cịn có một số vấn đề bất cập, dẫn đến sự thiếu hụt về nguồn lực cả về lượng lẫn về
chất, trong đó sự thiếu hụt về chất là một vấn đề nghiêm trọng cần được quan tâm đặc
biệt để từ đó tìm ra các giải pháp, biện pháp khắc phục.
Một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển GD – ĐT của Đảng ta là: GDĐT phải phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, trọng tâm phải
dần dần nâng cao chất lượng để người học đạt tới các chuẩn mực quốc tế về kiến thức
và kỹ năng, có trình độ ngoại ngữ đủ để giao tiếp trong cuộc sống, giao dịch trong hoạt
động nghề nghiệp. GD-ĐT phải góp phần chuẩn bị con người cho nước ta hội nhập
thành cơng.[ 3]
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hơn lúc nào hết, ngoại ngữ
không chỉ là một cơng cụ giao tiếp mà cịn giúp cho người sử dụng nó tiếp thu các tư
tưởng và kỹ thuật tiên tiến, đồng thời tạo lập những mối quan hệ cần thiết, nhiều khi có
tính quyết định cho thành cơng. Với ngơn ngữ quốc tế, chúng ta có thể tiếp thu có chọn
lọc những trào lưu tư tưởng văn hóa lớn, những cơng nghệ tiên tiến cũng như làm cho
thế giới hiểu rõ con người và bản sắc dân tộc Việt nam.



Để đáp ứng những yêu cầu trên, đòi hỏi chúng ta rất cần những giải pháp đồng
bộ từ chính sách vĩ mô của nhà nước, đến công tác triển khai thực hiện ở các cấp học,
ngành học trong từng giai đoạn cụ thể. Trong giai đoạn hiện nay, để khắc phục tình
trạng “thừa thầy, thiếu thợ”của đất nước, nhà nước đã thực hiện chủ trương lớn là mở
rộng các loại hình đào tạo, trong đó một trong những trọng tâm chú ý là đào tạo công
nhân kỹ thuật, thông qua việc ưu tiên cấp phép thành lập các trường TCCN. Trường
TCCN là trường đào tạo các công nhân, kỹ thuật viên lành nghề. Trường góp phần
cung cấp nguồn nhân lực cho đất nước. Trường có trách nhiệm đào tạo những HS đã
tốt nghiệp phổ thông trung học không những phải giỏi về trình độ chun mơn nghiệp
vụ mà cịn phải giỏi về ngoại ngữ, trong đó có tiếng Anh, giúp cho họ có đủ năng lực
sử dụng tiếng Anh trong học tập và nghiên cứu, kết hợp với vốn kiến thức chuyên
ngành được đào tạo để tiếp cận với công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng giảng dạy, trong đó có giảng dạy tiếng Anh ở các
cấp học là địi hỏi bức xúc của xã hội và chất lượng giảng dạy tiếng Anh tại các trường
TCCN ngồi cơng lập cũng không là ngoại lệ. QL việc giảng dạy tiếng Anh là một
trong những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng giảng dạy, qua đó sẽ nâng cao
trình độ ngoại ngữ cho HS. Thế nhưng, việc QL giảng dạy mơn tiếng Anh ở một số
trường TCCN ngồi cơng lập mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn còn có những bất
cập khiến chưa đạt hiệu quả cao. Đề tài “Quản lý giảng dạy môn tiếng Anh của tổ
trưởng bộ môn ở một số trường Trung cấp chuyên nghiệp ngồi cơng lập tại TP.HCM
– Thực trạng và giải pháp” là một trong những hướng nghiên cứu nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ cho HS.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trước yêu cầu phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, trong đó có vấn đề trang bị ngoại ngữ nói chung và
tiếng Anh nói riêng, trong thời gian qua có rất nhiều nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đã


tập trung nghiên cứu vấn đề QL việc dạy và học ngoại ngữ ở các cấp học và các loại

hình đào tạo. Có thể liệt kê một số đề tài sau:
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của Nguyễn Đức Quyết “Thực trạng và
một số giải pháp QL nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ của cán bộ
giảng dạy Trường Đại học Sư phạm TP. HCM” năm 2002. Ở luận văn này, tác giả đã
khảo sát thực trạng về trình độ ngoại ngữ, về hiệu quả sử dụng ngoại ngữ trong việc
học tập cũng như việc nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên ở trường Đại học sư
phạm, đã tìm ra nguyên nhân của thực trạng đó. Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân và
những quy định của chính phủ, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong trường Đại
học sư phạm.[ 27]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của Trần Thị Bình “Thực trạng và biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác QL việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không
chuyên ngữ tại Trường Đại học Sư phạm TP.HCM” năm 2002. Ở luận văn này, tác giả
đã tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên tại Trường
Đại học Sư phạm TP. HCM, đã tìm ra nguyên nhân và trên cơ sở đó đưa ra những biện
pháp cụ thể về công tác QL việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên tại
Trường Đại học Sư phạm TP. HCM.[2]
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của Hà Thanh Hưng “ Khảo sát thực
trạng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng TP. HCM để tìm ra giải pháp QL
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường”. Ở luận văn này, tác giả đã
nêu ra nhiều bất cập trong nội dung chương trình học, kế hoạch dạy – học, giáo trình,
phương pháp dạy học, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học dẫn đến chất lượng dạy
học tiếng Anh bị hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp QL
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Ngân hàng TP. HCM.
[19]


Trong bài viết “Ngoại ngữ - một thành tố của chiến lược phát triển nền giáo dục
quốc gia” PGS. TS. Ngơ Văn Quyết đã nêu rõ vai trị của ngoại ngữ đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hố đất nước. Ngoại ngữ phải được xem là một thành tố trong chiến lược

phát triển giáo dục quốc gia. Qua phân tích trong bài viết của mình, tác giả nêu rất rõ
việc cần thiết phải hồn thiện chương trình tiếng Anh và bổ sung tiếng Anh chuyên
ngành trong các trường TCCN và Trung học nghề. [ 28, tr.11 ]
Trong bài viết “Phương pháp học tiếng Anh” Th.S Nguyễn Quốc Hùng đã nêu
ra những phương pháp học tiếng Anh phổ biến trong nước cũng như trên thế giới. Từ
đó có những nhận xét về hiệu quả của việc sử dụng phương pháp trực tiếp. Tác giả
cũng đã chỉ ra yếu tố cá nhân như sự kiên trì, sức sáng tạo và tình u ngơn ngữ là yếu
tố quyết định trong việc học ngoại ngữ. [16, tr.14 ]
Trong bài viết “ Xây dựng mơ hình dạy tiếng Anh cho người Việt” Th.S.
Nguyễn Quốc Hùng đã chỉ ra: Để có được những bộ tài liệu học tiếng Anh cho người
Việt với chất lượng đào tạo cao, giúp cho họ đạt được trình độ giao tiếp thành cơng
trong thời gian ngắn nhất thì phải tính đến những đặc điểm ngôn ngữ học của người
Việt khác với người Anh, tính đến đặc điểm tâm lý, tính cách cũng như những nét sinh
hoạt, phong tục, tập quán, thói quen...[ 18, tr.34 ]
Trong bài viết “Lựa chọn phương pháp giảng dạy ngoại ngữ theo hướng nào?”
Th.s Lê văn Canh đã viết: người dạy giữ vai trò trung tâm trong quá trình tìm kiếm
những chiến lược dạy hiệu quả... người dạy vừa là người nghiên cứu, người đưa ra các
giả thuyết, tái hiện có phê phán các giả thuyết đó trong q trình giảng dạy thơng qua
q trình quan sát và tìm hiểu lớp học. Thay vì đi tìm một phương pháp tối ưu trong
giảng dạy, người dạy cần quan tâm hơn đến người học và môi trường dạy và học để
xây dựng cho mình một phương pháp dạy ngày càng trở nên thích hợp giúp cho hoạt
động dạy trở nên có hiệu quả hơn. [8, tr.20 ]
Trong bài “Làm thế nào để giúp học sinh sử dụng tiếng Anh trong lớp học” Tác
giả Catherine Cheehy Skeffington đã nêu ra tầm quan trọng của việc giúp HS nói tiếng


Anh. Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân tại sao HS khơng sử dụng tiếng Anh trong lớp. Từ
đó nêu ra những biện pháp cụ thể để giúp HS phát huy khả năng nói tiếng Anh trong
lớp học. [29, tr.25]
Trong bài viết “ Cần xem lại việc đào tạo ngoại ngữ trong hơn 40 năm nay”, tác

giả Thanh Tùng đã điểm lại tình hình phát triển ngoại ngữ ớ nước ta từ 1945 đến nay,
nêu ra vai trị, vị trí của mơn ngoại ngữ. Từ đó, tác giả góp một số ý kiến về chiến lược
đào tạo ngoại ngữ. [31, tr.18 ]
Trong bài “ Dạy – học ngoại ngữ trong cơ chế thị trường”, PGS. TS. Trịnh Văn
Minh khẳng định ngoại ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, mà cịn là phương tiện
nâng cao dân trí, mở rộng vốn văn hoá chung, điều kiện cần cho giao lưu về các mặt và
cho q trình hồ nhập quốc tế. [23, tr.24]
Các luận văn và các bài báo trên đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của việc
giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng, song việc nghiên cứu giảng dạy
và QL giảng dạy tiếng Anh ở các trường TCCN cịn ít được chú ý. Vì thế, chúng tôi
mong rằng đề tài “QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM ở một số trường TCCN
ngồi cơng lập tại TP. HCM – Thực trạng và giải pháp” được nghiên cứu sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường TCCN, đáp ứng nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
3. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Làm rõ thực trạng và giải pháp QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM ở một
số trường TCCN ngồi cơng lập tại TP.HCM. Trên cơ sở thực trạng đề xuất một số giải
pháp QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp QL giảng dạy môn tiếng
Anh của TTBM ở một số trường TCCN ngồi cơng lập tại TP.HCM.


4.2. Khách thể nghiên cứu: Các HT, Phó HT, TTBM tiếng Anh , đội ngũ GV
dạy tiếng Anh và HS ở một số trường TCCN ngồi cơng lập tại TP.HCM.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu một số thực trạng và giải pháp QL giảng dạy môn
tiếng Anh của TTBM ở một số trường TCCN ngồi cơng lập tại TP.HCM.

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Một số trường TCCN ngoài công lập tại TP. HCM
- Trường Trung cấp Tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Tây Nam Á
- Trường Trung cấp Tư thục Kinh tế - Kỹ thuật Sài gòn
- Trường Trung cấp Dân lập Kinh tế - Kỹ thuật Phương Đông
- Trường Trung cấp Dân lập Công nghệ Thông tin Sài gòn
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Làm rõ và phân tích thực trạng giảng dạy mơn tiếng Anh và thực trạng giải
pháp QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM ở một số trường TCCN ngoài công lập
tại TP.HCM.
6.3. Đề xuất một số giải pháp QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM ở một số
trường TCCN ngồi cơng lập tại TP.HCM trong giai đoạn mới nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
7. Giả thuyết khoa học của đề tài:
Công tác QL giảng dạy tiếng Anh của TTBM ở một số trường TCCN ngồi
cơng lập tại TP.HCM đã thực hiện được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, cịn
nhiều hạn chế, cần phải có những giải pháp tồn diện và tích cực mới góp phần khắc
phục được những hạn chế trong giai đoạn mới.


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tư liệu:
Phương pháp nghiên cứu tư liệu nhằm mục đích thu thập các tư liệu trong sách
tham khảo và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để xây dựng tổng luận
nghiên cứu.
8.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến:
Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm mục đích làm rõ thực
trạng giảng dạy môn tiếng Anh và thực trạng QL giảng dạy môn tiếng Anh của TTBM
ở một số trường TCCN tại TP. HCM với đối tượng điều tra:

- CBQL ( HT, Phó HT, TTBM ) với mẫu đại diện là 10,
- GV dạy tiếng Anh với mẫu là 19,
- HS của 4 trường TTCN đã chọn với mẫu đại diện là 500 HS bằng phương
pháp chọn ngẫu nhiên.
Số liệu thu được được xử lý theo cách tính %.
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
- Mục đích: Nắm rõ kết quả học tập về bộ mơn tiếng Anh của HS ở một số
trường TCCN ngồi cơng lập tại TP. HCM trong những năm trước, nhận xét chất
lượng học tập của HS từ đó đánh giá hiệu quả công tác QL giảng dạy môn tiếng Anh
của TTBM ở một số trường TTCN ngồi cơng lập tại TP. HCM.
- Tổng kết điểm số đạt được về bộ môn tiếng Anh ở các khoa ( phân loại: giỏi,
khá, trung bình và yếu). Thống kê tần số, tính tỷ lệ phần trăm (%) theo phân loại.
8.4. Phương pháp quan sát và trị chuyện nhằm mục đích bổ trợ cho phương
pháp điều tra bằng phiếu.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm công cụ:
1.1.1. Khái niệm về quản lý
Vấn đề QL có từ lúc con người biết hợp tác với nhau trong các tổ chức. Đó là
hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau nhằm đạt mục
tiêu chung. Có nhiều khái niệm về QL:
- QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp,
sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài
tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất. [21, tr.15]
- QL là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối
hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. [30, tr.15]
- QL là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối

tượng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định. [32,
tr.130]
- QL có nghĩa là “coi chừng”, giữ gìn, trơng coi tức là điều hành một đối tượng
nào đó sao cho đối tượng ấy diễn ra một cách bình thường hoặc phát triển được theo
những mục tiêu xác định. [20, tr.5]
- QL là quá trình tiến hành chỉnh lý và xử lý về nhân lực, vật lực và các tài
nguyên khác nhằm thực hiện một mục tiêu được xác định. [25, tr.31]
Từ những khái niệm về QL như trên, ta thấy đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.


Tóm lại, có thể nêu khái niệm: QL là một loại hoạt động trong đó chủ thể đề ra
những mục tiêu cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện,
lựa chọn nhân sự, thời gian, huy động và sử dụng vật lực và tài lực hiện có và sẽ có, tổ
chức và điều hành bộ máy nhân lực để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế
hoạch nói trên một cách đúng đắn, có chất lượng và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu
mà chủ thể đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm về giảng dạy
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như một
hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người. Để thực hiện các nhiệm vụ
giáo dục: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ và
giáo dục lao động, nhà trường phải dựa vào nhiều con đường có mối quan hệ biện
chứng với nhau là dạy học, lao động sản xuất, hoạt động chính trị - xã hội...Trong đó,
dạy học là con đường, là phương tiện quan trọng nhất.
Dạy học là con đường cơ bản nhằm phát triển trí tuệ nói riêng, hình thành và
phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ nói chung. Dạy học là con đường thuận lợi nhất
giúp người học trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh một khối lượng tri

thức, kỹ năng có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi lẽ, dạy học là hoạt động được
tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm của
người GV phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của người học.
Nhờ vậy, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội dễ dàng, nhanh chóng những tri thức
khoa học. [ 10, tr.25]
Dạy học là hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học ( do trò đảm
nhận) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Dạy và học liên hệ, tác động lẫn nhau,
khơng thể thiếu nhau. GV giữ vai trị lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của
HS. HS giữ vai trị tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học
của bản thân. [ 12, tr.12]


Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy, trong quá trình
tương tác với hoạt động học tập của trò, nhằm đạt tới mục tiêu, chất lượng giáo dục.
Như vậy khái niệm giảng dạy bao gồm:
- Giảng dạy là sự tối ưu hố q trình HS chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong
q trình đó HS sẽ hình thành và phát triển nhân cách.
- Giảng dạy có những mục đích cụ thể. Nếu học nhằm chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, thì giảng dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập.
- Giảng dạy có hai chức năng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, đó là
truyền đạt thơng tin cần dạy và điều khiển hoạt động học.
- Giảng dạy ở trường TCCN là quá trình hoạt động của thầy nhằm lãnh đạo, tổ
chức, và điều khiển quá trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS trong các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật có liên quan đến nghề nghiệp tương lai của họ.
Hoạt động học tập của HS TCCN có nhiều nét khác với HS phổ thơng. HS
TCCN địi hỏi có trình độ tư duy lý luận cao, tự giác nắm chân lý, kết hợp học tập với
lao động sản xuất theo ngành nghề, với những thực nghiệm trong phịng thí nghiệm
cũng như thực tập tại các khu công nghiệp hay những doanh nghiệp. HS TCCN phải
luôn ý thức làm chủ kiến thức để có tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề mà mình
theo đuổi. Chính vì vậy, người thầy đóng vai trị chủ thể tác động đến HS và HS không

những là khách thể nhận sự tác động của thầy mà HS cịn đóng vai trị chủ thể vì họ là
những con người đã trưởng thành về mọi mặt. Họ ý thức được yêu cầu và nhiệm vụ
học tập, họ tích cực nhận sự tác động từ phía người thầy. Vai trò chủ thể của trò càng
được phát huy thì hiệu quả việc học càng cao. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh là trong
quá trình dạy – học, hoạt động giảng dạy của thầy ln đóng vai trị chỉ đạo, hướng
dẫn, điều khiển hoạt động học của trò, nhưng khơng được đối lập với tính độc lập, sáng
tạo, với vai trò chủ thể của trò. Người thầy phải biết huy động và kích thích hứng thú,
lợi ích của HS, tức là phát huy tính tích cực chủ động của HS, giúp HS phát triển kỹ
năng “ giải quyết vấn đề” và khả năng “ tư duy sáng tạo”.


Theo đó, hoạt động giảng dạy ở trường TCCN có nhiệm vụ bồi dưỡng hệ thống
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của HS TCCN; phát triển ở họ
năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy nghề nghiệp; trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những
phẩm chất đạo đức, tác phong của những công nhân, kỹ thuật viên lành nghề.
Dựa trên cơ sở mục đích, mục tiêu đào tạo của TCCN, sự tiến bộ của khoa học
công nghệ, đặc điểm của quá trình dạy học ở TCCN, đặc điểm của HS TCCN, đặc
điểm của thời đại và thực tiễn đất nước, giảng dạy ở TCCN có ba nhiệm vụ cụ thể sau:
(1) Dạy nghề: Trong quá trình giảng dạy, GV có nhiệm vụ trang bị cho HS những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhất định.
- GV phải cung cấp cho HS những tri thức tiên tiến nhất của khoa học kỹ thuật
trên cơ sở nền tảng khoa học cơ bản. Những tri thức đó có tác dụng làm cho thế giới
quan của HS được hoàn thiện hơn, năng lực nhận thức phát triển hơn, hoạt động cá
nhân phong phú và có hiệu quả hơn..., nhờ đó, họ dễ dàng thích ứng với nhiệm vụ
tương lai.
- HS TCCN phải nắm được kiến thức chuyên ngành liên quan trực tiếp đến
nghề nghiệp tương lai. Ngồi ra, HS TCCN cịn được trang bị các tri thức cơng cụ - đó
là những tri thức giúp HS có các cơng cụ phục vụ cho việc nắm tri thức chuyên ngành
như: ngoại ngữ, tin học…

- Tuy nhiên, chỉ nắm tri thức thơi thì cũng chưa đủ, mà HS cần phải có kỹ năng
vận dụng chúng vào thực tiễn. Những kỹ năng này sẽ trở thành kinh nghiệm của mỗi
HS khi họ nắm vững và vận dụng trong hoạt động thực tiễn. Đó chính là hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo.
+ Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nhất định trên
cơ sở tri thức có được. Kỹ năng là tri thức trong hành động.


+ Kỹ xảo là khả năng thực hiện một cách tự động hố một thao tác hay
một cơng việc nhất định, nó thể hiện sự thành thạo trong hành động của con người. Kỹ
xảo là kỹ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành hành động tự động hoá. [24,tr.70]
HS chỉ thực sự nắm được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hiệu quả khi
họ tự giác, tích cực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức trong quá trình dạy và học,
biến chúng thành vốn riêng của mình thơng qua việc kết hợp học tập với lao động sản
xuất theo ngành nghề, với thực nghiệm tại xưởng trường hay những đợt thực tập tại các
khu chế xuất, các doanh nghiệp…
(2) Dạy phương pháp: Trong quá trình giảng dạy GV phải giúp HS:
- Phát triển phẩm chất và năng lực hoạt động trí tuệ của HS. Cụ thể là:
+ Những phẩm chất của hoạt động trí tuệ cơ bản là: tính định hướng, tính
linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính khái quát.
+ Năng lực hoạt động trí tuệ gồm: Năng lực nhận thức, năng lực tư duy,
năng lực hành động.
- Trong quá trình giảng dạy GV phải bồi dưỡng và rèn luyện cho HS phương
pháp học. Đó là:
+ Dạy cách lập kế hoạch học tập: Dạy cách lập kế hoạch trong học tập
bao gồm việc xác định mục tiêu, phương pháp thực hiện, phân bổ thời gian cho chương
trình học tập. Việc xác định mục tiêu phải căn cứ vào năng lực, quỹ thời gian và chủ
động thực hiện các công việc theo kế hoạch.
+ Dạy cách nghe giảng và ghi bài trên lớp
+ Dạy cách học bài: Dạy cách tự học và dạy cách học theo nhóm

+ Dạy cách đọc sách: Dạy cách chọn sách, dạy cách đọc sách có ghi chép
Trong q trình tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, người HS TCCN
phải xây dựng cho mình một phương pháp tự học tốt để có thể học suốt đời. Phương
pháp tự học của HS là cách thức hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự lực và sáng


tạo nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích học tập. Đây là một yêu cầu
khách quan và cấp bách của thời đại.
(3) Dạy thái độ:
Trong quá trình giảng dạy, GV cần bồi dưỡng cho HS lý tưởng, niềm tin, hình
thành nên ở họ nhân sinh quan và thế giới quan khoa học; những phẩm chất cũng như
thái độ, tác phong của những kỹ thuật viên lành nghề, có tri thức, có tay nghề vững
vàng, có năng lực thực hành, năng động, sáng tạo. GV cần quan tâm tới việc giáo dục
lý tưởng, đạo đức nghề nghiệp để cho HS tha thiết yêu nghề, từ đó quyết tâm đi sâu
vào khoa học và nghề nghiệp để sau này trở thành những kỹ thuật viên có đạo đức tốt
và có năng lực giỏi.
Ba nhiệm vụ dạy học này có mối quan hệ chặt chẽ khơng tách rời. Trang bị kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và giáo dục phẩm chất đạo đức
cho HS; sự phát triển trí tuệ là kết quả của quá trình trang bị kiến thức; giáo dục phẩm
chất đạo đức, thái độ, tác phong là kết quả của trang bị kiến thức và phát triển trí tuệ.
Đó chính là mục đích của dạy học.
1.1.3. Khái niệm về giảng dạy tiếng Anh
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng cũng là một bộ mơn văn hố cơ
bản, nên khi giảng dạy ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng người GV cũng
phải lãnh đạo, tổ chức, và điều khiển quá trình nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo qua đó
hình thành những phẩm chất đạo đức con người cho HS. Bên cạnh đó, do đặc trưng của
môn ngoại ngữ là trang bị cho HS một công cụ giao tiếp mới nên GV trong quá trình
giảng dạy của mình cịn phải rèn luyện cho HS nắm và sử dụng được ngoại ngữ để có
thể đọc, hiểu các sách báo khoa học, đồng thời có thể giao dịch trực tiếp với người
nước ngoài về các vấn đề sinh hoạt gần gũi hàng ngày cũng như giao dịch trực tiếp với

người nước ngồi về chính chun mơn, ngành nghề mà mình đang theo học. Theo đó,
giảng dạy tiếng Anh có những nội dung sau:


(1) Nội dung kỹ năng giao tiếp: Đây là vấn đề trọng tâm của nội dung giảng dạy
tiếng Anh. Ngoài phần lý thuyết cần coi trọng vấn đề thực hành. Hệ thống các bài tập
thực hành giao tiếp không chỉ minh hoạ phần lý thuyết mà còn rèn luyện các kỹ năng
giao tiếp. Hoạt động chủ đạo của giảng dạy tiếng Anh là rèn luyện thành thạo bốn kỹ
năng thực hành giao tiếp, nó bao gồm bốn dạng hoạt động giao tiếp là: nghe, nói, đọc,
viết. Cả bốn dạng hoạt động giao tiếp này đều có mặt thường trực trong suốt quá trình
giảng dạy tiếng Anh.
(2) Nội dung tri thức văn hoá: Nội dung tri thức văn hoá của tiếng Anh bao gồm 2
phần: tri thức ngôn ngữ học và tri thức đất nước học.
- Tri thức ngôn ngữ học: đó là các quy luật ngơn ngữ mà HS phải nắm vững để
có thể vận dụng một cách chủ động tự giác vào việc nắm ngôn ngữ ấy như một công cụ
giao tiếp. Nội dung kiến thức ngôn ngữ học tiếng Anh là bao gồm những khái niệm cơ
bản về hệ thống ngôn ngữ, cụ thể là: phụ âm, nguyên âm, danh từ, tính từ, động từ,
trạng từ,v.v…và những kiểu câu đơn, câu phức,v.v…Những kiến thức ngôn ngữ được
đưa vào chương trình phải thoả mãn yêu cầu thực hành giao tiếp và phù hợp với HS.
- Tri thức đất nước học: Việc giảng dạy tiếng Anh phải luôn gắn liền với việc
giới thiệu đất nước và con người Anh, với nền văn hố của Anh, từ đó HS hiểu và thêm
hứng thú đi sâu vào việc nắm vững tiếng Anh, biến nó thành cơng cụ làm giàu thêm
vốn tri thức văn hoá của bản thân.
(3) Nội dung tư tưởng đạo đức: Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có khả
năng góp phần hình thành thế giới quan và nhân sinh quan tiến bộ cho HS thông qua
các bài học với những nội dung hết sức đa dạng, phong phú giúp HS xây dựng cho
mình những thói quen đạo đức và hành vi văn minh cần thiết trong cuộc sống xã hội.
Thông qua việc học tập ngoại ngữ, HS có điều kiện so sánh và hiểu sâu các nền văn
hố, trong đó có nền văn hố dân tộc Việt nam. Từ đó xây dựng niềm tự hào chính
đáng về các giá trị tinh thần và vật chất của dân tộc. Bên cạnh đó, do ngoại ngữ là một

mơn học địi hỏi sự cố gắng liên tục, sự kiên trì khắc phục các trở ngại ngôn ngữ, nên


trong quá trình giảng dạy GV cần bồi dưỡng cho HS một ý chí và nghị lực vươn lên
vượt mọi khó khăn để đạt được mục đích đã định.
1.1.4. Khái niệm về QL giảng dạy ở TCCN
QL giảng dạy là trách nhiệm của HT, các phó HT và các TTBM. Ở đây, luận
văn chỉ nghiên cứu QL giảng dạy của TTBM. Thực chất việc QL giảng dạy của TTBM
là QL GV trong việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy như trên đã đề cập.
QL giảng dạy đó chính là quá trình mà người TTBM phải hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra – đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu
giảng dạy đã đề ra. Đây là một hoạt động phức tạp và khó khăn. Trong quá trình QL
của mình, TTBM chủ yếu chú trọng vào hoạt động dạy của thầy, trực tiếp QL thầy,
gián tiếp với trị, thơng qua QL hoạt động giảng dạy của thầy mà nắm được cũng như
QL được hoạt động học của trị.
Theo đó, TTBM có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, dịch vụ
khoa học và công nghệ, gắn đào tạo với sử dụng, phối hợp với các tổ chức khoa học và
công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất
kinh doanh và đời sống xã hội.
- QL GV thuộc tổ theo phân cấp của HT.
- Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình mơn học, tài liệu giảng dạy do HT
giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến PPGD, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung,
bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho GV.
Để hoàn thành được những nhiệm vụ trên, TTBM ngoài những tiêu chuẩn phải
có của người GV như:



- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng. [ 1, tr.58]
TTBM cịn phải có nhân cách của người QL bao gồm hai mặt tài và đức. Cụ thể là:
- Ngồi trình độ học vấn, người TTBM phải có tri thức và kỹ năng nghiệp vụ
QL và ở ngành nào thì phải có những tri thức chun mơn của ngành đó ở một trình độ
cần thiết mà thiếu nó, QL khơng có hiệu quả;
- Ngồi sự thể hiện một cách gương mẫu những phẩm chất đạo đức của một
nhân cách bình thường, người TTBM cịn phải có được sự tin tưởng của mọi người,
ln là tấm gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với
HS; biết gánh chịu trách nhiệm cuối cùng về mình; phải là người đức độ mới thu phục
được các GV khác, cụ thể là trung thực, lời nói và hành động nhất quán, không tự mâu
thuẫn.
Nội dung QL hoạt động giảng dạy của TTBM ở TCCN bao gồm:
1.1.4.1. Xác định trình độ ban đầu của HS
Xác định trình độ ban đầu của HS là xem xét đến khả năng tiếp nhận những kiến
thức, kỹ năng và thái độ học tập nhằm đáp ứng được với mục tiêu sẽ đề ra. Việc xác
định trình độ ban đầu của HS cho phép TTBM, GV xây dựng và thực hiện chương
trình học phù hợp, cũng như cho phép họ chọn phương pháp dạy hợp lý, nhằm khích lệ
và phát triển khả năng sáng tạo của người học. Các biện pháp đánh giá trình độ ban đầu
của HS tập trung xác định các yếu tố sinh học, tâm lý học, giáo dục học và tiến hành
tìm hiểu HS bằng cách trực tiếp trò chuyện hoặc qua lý lịch, qua việc tiến hành một bài
kiểm tra, qua một bài test đầu vào.
1.1.4.2. Quản lý mục tiêu môn học
QL mục tiêu môn học là phải dựa vào chất lượng đầu ra nghĩa là đánh giá được
những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà HS phải đạt được sau một quá trình học tập



cũng như đánh giá được sự tiến bộ về các mặt từ khi HS vào trường cho tới khi HS ra
trường. QL mục tiêu môn học phải dựa trên các tiêu chí sau:
- Có mục tiêu dạy học riêng cho từng mơn học, từng chương, từng bài…
- Có các tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu dạy học, các tiêu chuẩn
phải phù hợp với thực tế, có thể đo được, đánh giá được theo các mức: giỏi, khá, trung
bình, yếu.
- Đối với GV, dựa trên mục tiêu môn học để đề ra những biện pháp tương ứng
trong soạn bài và tiến hành giảng dạy, còn đối với HS thì họ cần phải biết mục tiêu
mơn học để tự vạch kế hoạch học tập và chủ động học tập.
1.1.4.3. Quản lý nội dung dạy học
Trước hết, nội dung dạy học được hiểu là một bộ phận được chọn lọc trong nền
văn hoá của dân tộc và nhân loại – đó là hệ thống những tri thức, những cách thức hoạt
động, những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với
thế giới, con người phù hợp về mặt sư phạm nhằm hình thành và phát triển nhân cách
người học. [12, tr.45]
Như vậy:
- QL nội dung dạy học ở TCCN cần dựa trên những nội dung sau đây trong từng
bộ môn, từng bài giảng:
+ Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức. Cụ thể là: Tri thức có tính chất kinh nghiệm; tri thức lý thuyết; tri thức thực
hành; tri thức thiết kế sáng tạo; tri thức về phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa
học; tri thức đánh giá.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí tuệ và thực hành.
+ Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo: Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo có tác
dụng chuẩn bị cho HS khả năng tìm tịi, giải quyết vấn đề mới, tham gia cải biến một
cách sáng tạo hiện thực khách quan.



+ Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới và con người.
Điều này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học, nó bao gồm những chuẩn mực
về thái độ: thái độ đánh giá, thái độ ứng xử, thái độ xúc cảm đối với thế giới khách
quan, con người và hoạt động. Cùng với tri thức, kỹ năng, hệ thống kinh nghiệm này
tạo điều kiện để hình thành niềm tin, lí tưởng, phẩm chất đạo đức, cách ứng xử đúng
đắn, thích hợp của HS với thế giới và con người.
- Nội dung dạy học phải quán triệt bốn mục tiêu nền tảng ( bốn trụ cột) của giáo
dục thế kỷ 21 ( theo UNESCO – 1996). Đó là: Học: để biết, để làm, để làm người, để
chung sống với nhau.
- Nội dung dạy học phải phù hợp với trình độ đầu vào và yêu cầu thực tế khi HS
ra trường.
- Trong điều kiện của những tiến bộ xã hội và tiến bộ khoa học – công nghệ, cần
phải đổi mới nội dung dạy học theo hướng: hiện đại hóa nội dung dạy học; nội dung
dạy học phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống, tính đến nhu cầu xã hội và năng lực,
nguyện vọng của người học đồng thời đảm bảo tính liên thơng, liên kết giữa giáo dục
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp; Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
giáo dục tính nhân văn và tính dân tộc cho HS; nội dung dạy học phải gắn liền với
khoa học, công nghệ, kinh tế, thương mại, thị trường… [ 12, tr.64]
Nội dung dạy học phải được cụ thể hoá trong kế hoạch, chương trình dạy học,
giáo trình phù hợp với mục tiêu của TCCN.
- Kế hoạch dạy học:
+ Thành phần các môn học cho từng lớp, số giờ dành cho từng mơn học
trong cả năm, trong từng tuần
+ Trình tự tiến hành các môn học
+ Các chuyên đề, các hoạt động giáo dục và thời lượng cần thiết cho mỗi
hoạt động.


- Chương trình dạy học: Chương trình dạy học khơng cịn được hiểu chỉ quy
định mục đích u cầu, nội dung chi tiết môn học, thời gian dành cho môn học mà

được hiểu là một bản thiết kế tổng hợp, đồng bộ, bao quát các hoạt động chính của một
kế hoạch giáo dục trong một thời gian xác định. Chương trình được xây dựng theo từng
mơn học, bao gồm các thành tố sau:
+ Mục tiêu học tập môn học.
+ Số lượng, phạm vi, mức độ nội dung học tập môn học.
+ Các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức học tập môn học.
+ Cách thức đánh giá kết quả học tập mơn học.
Chương trình dạy học là căn cứ pháp lý để nhà trường và GV tiến hành giảng
dạy, HS tiến hành học tập theo yêu cầu. Vì vậy, TTBM cũng như GV phải nắm vững
chương trình giảng dạy môn học, không được tuỳ tiện thay đổi, nhưng vận dụng linh
hoạt trong chừng mực và phạm vi cho phép.
- Giáo trình:
+ Là sách học và sách bài tập dành cho HS
+ Giáo trình, ngồi chức năng cung cấp kiến thức, còn củng cố, kiểm tra
đánh giá tra cứu và tham khảo, ứng dụng, giúp hình thành và phát triển các kỹ năng,
phương pháp, giáo dục đối với HS. Đối với GV, giáo trình có chức năng cung cấp
thơng tin, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, giúp đỡ việc học tập và xác định tiến trình sư
phạm.
1.1.4.4.Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật dạy học
Tính tốn, phân phối, xây dựng các điều kiện khơng gian, thời gian, tài chính,
các thiết bị và phương tiện dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu đề ra cũng như phù
hợp với đối tượng HS và nội dung giảng dạy. Có bốn nhóm chủ yếu: Trường sở, thiết
bị dạy học, sách báo, đồ dùng HS.


1.1.4.5. Quản lý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy
Đây là một trong những lĩnh vực trọng tâm nhất của hoạt động QLGD vì PPGD
có vai trị quyết định chất lượng đào tạo và chính là sự vận động của nội dung, chương
trình dạy học.
TTBM phải là người hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo các GV trong tổ mình thực

hiện PPGD sao cho phát huy cao độ tính tích cực học tập của HS, đánh thức những
tiềm năng sáng tạo của mỗi HS, kích thích nhu cầu, hứng thú học tập, tạo khơng khí thi
đua, độc lập suy nghĩ, giải quyết vấn đề, tranh luận và cùng nhau hợp tác giải quyết
vấn đề. HS càng chủ động, càng tích cực bao nhiêu thì hiệu quả nhận thức càng cao
bấy nhiêu.
Ở trường TCCN, có nhiều PPGD được thực hiện, song PPGD có hiệu quả phải
hướng vào việc phát huy cao độ năng lực tự học của HS, phải kích thích và tạo động
lực cho tự học: dạy học phải lấy tự học làm mục tiêu và làm động lực. Cụ thể là:
- Huy động sự tham gia tích cực của các HS trong quá trình học tập trên lớp
bằng nhiều cách: biết nghe giảng, ghi chép độc lập, tiếp nhận thơng tin, phát hiện vấn
đề một cách chủ động, tìm tòi, động não để giải quyết vấn đề một cách độc lập, sáng
tạo, khẩn trương theo sự hướng dẫn của GV.
- Tăng cường các hoạt động độc lập của HS ngồi lớp học như: giải quyết các
bài tập, ơn tập, luyện tập, thực hành, thí nghiệm, tìm hiểu thực tiễn, điều tra, quan sát ...
- Tăng cường các hoạt động học tập của HS theo nhóm: Thảo luận cặp đơi, thảo
luận nhóm nhỏ, nhóm chun sâu, tranh luận, nhóm thí nghiệm, nhóm nghiên cứu, học
nhóm truyền thống, ...
- Tăng cường các hoạt động học tập độc lập tìm kiếm tri thức như: làm việc với
sách, làm việc với computer, mạng internet và các phần mềm điện tử; viết báo cáo cho
seminar hay báo cáo khoa học, nghiên cứu khoa học độc lập, thu nhận thông tin từ các
nguồn thông tin đại chúng.


- Khuyến khích các hoạt động ứng dụng tri thức vào thực tiễn, tìm tịi, sáng tạo
(sáng tác, sáng chế, thiết kế, ...).
1.1.4.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Việc kiểm tra đánh giá phải theo hướng phát triển trí thơng minh sáng tạo của
HS, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kỹ năng đã học vào những tình
huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những vấn đề nóng hổi
của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. [ 15, tr.52]

Việc kiểm tra đánh giá là yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, nhờ đó mà
TTBM cũng như GV xem xét được hiệu quả của quá trình đào tạo so với mục tiêu đã
đề ra. Hiệu quả này là chất lượng tri thức mà HS có được sau các q trình học tập.
Việc kiểm tra đánh giá không những giúp cho GV cũng như các nhà QL nắm được
chất lượng học tập của HS mà cịn đánh giá được hiệu quả cơng việc của bản thân GV
và nhà QL. Từ đó, nhà QL có những điều chỉnh thích đáng về nội dung, chương trình
cũng như PPGD.
1.1.4.7. Quản lý đội ngũ giáo viên giảng dạy
Nắm chắc số lượng đội ngũ GV, biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng người
là một trong những nhiệm vụ của người làm công tác QL. Điều này giúp cho người QL
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đây là một điểm mấu chốt quyết định đến chất
lượng dạy học.
GV giảng dạy ở trường TCCN phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có
bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm [5, tr.14]. Có
như vậy thì GV mới có đủ khả năng để giáo dục, giảng dạy cũng như tham gia các thực
nghiệm, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy – học tập, áp
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc cải tiến, đổi mới PPGD, giáo dục HS góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo.


1.1.4.8. Quản lý tổ chức giảng dạy
TTBM kết hợp với lãnh đạo trường tổ chức một chuỗi các hoạt động nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra. Cụ thể là:
- QL chương trình đào tạo và lập kế hoạch giảng dạy.
- Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: soạn giáo án, lên
lớp, dự giờ…
- Phân công GV giảng dạy theo đúng năng lực, sở trường.
- Tổ chức tốt việc sử dụng và bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
và học tập.
- Tổ chức, tiến hành việc kiểm tra hoạt động giảng dạy sao cho việc giảng dạy

đó phải theo đúng mục tiêu, chương trình, nội dung đã đề ra.
1.2. Đặc điểm của trường TCCN ngồi cơng lập
- Trường TCCN ngồi cơng lập được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ
sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm, khen thưởng và phong tặng
danh hiệu theo quy định của Chính phủ.
- Trường TCCN ngồi cơng lập bình đẳng với trường TCCN công lập về nhiệm
vụ, quyền hạn của nhà trường, của GV, nhân viên và HS trong việc thực hiện mục tiêu,
nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục – đào tạo và các quy định liên quan đến
tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Trường TCCN ngồi cơng lập chịu sự QL nhà nước của Bộ GD-ĐT và các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao;
chịu sự QL trực tiếp của các cơ quan QLGD theo quy định trong điều lệ nhà trường
TCCN. Trường TCCN ngoài cơng lập có tư cách pháp nhân, có con dấu.
- Các loại hình trường TCCN ngồi cơng lập là: dân lập và tư thục. Đến nay đều
được chuyển thành một loại hình là trường TCCN tư thục. Trường TCCN tư thục là
trường do cá nhân hoặc một nhóm cá nhân xin phép thành lập và tự đầu tư.


×