Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.36 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Minh Phụng

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TOÁN 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Minh Phụng

THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TỐN 11
Chun ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG HỮU TỊNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Minh Phụng, là học viên cao học khóa 28, chun ngành Lí Luận
và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn này là của tơi, các thơng tin trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng và các tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tôi xin chịu trách nhiệm
mọi vấn đề liên quan đến luận văn này.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
 Tiến sĩ Dương Hữu Tịng, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong việc
nghiên cứu, luôn động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong
q trình thực hiện luận văn.
 Ban lãnh đạo và các thầy cơ phịng Sau đại học, các thầy cơ khoa Tốn
–Tin trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn này.
 Tập thể các thầy cô trực tiếp giảng dạy, đã nhiệt tình chỉ bảo cho tơi trong
suốt thời gian theo học.
 Các bạn học cùng lớp Didactic Toán 28, đã cùng tơi vượt qua bao khó
khăn và chia sẽ những vui buồn trong quá trình học tập.
 Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp trường THPT Nguyễn Khuyến, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học.
 Các thầy cô, cùng các em học sinh trường THPT Nguyễn Khuyến và
THPT Nguyễn Văn Thoại đã nhiệt tình hỗ trợ tơi trong q trình thực
nghiệm.
 Ba mẹ và các em luôn là chỗ dựa cho tôi về mọi mặt.


Trần Minh Phụng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 9
1.1.

Cơ sở lí luận ........................................................................................... 9

1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 9
1.1.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm ....................................................... 15
1.1.3. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm .............................. 16
1.1.4. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm .................................... 18
1.1.5. Quy trình thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm............................. 20
1.1.6. Đánh giá học sinh trong hoạt động trải nghiệm ............................... 21
1.1.7. Một số mô hình học tập từ trải nghiệm ............................................. 23
1.2.

Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 27

1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm với mục tiêu giáo dục theo
chương trình giáo dục phổ thông mới ............................................................ 27

1.2.2. Thực trạng việc dạy và học mơn Tốn ở trường phổ thơng .............. 28
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM....... 42
2.1.

Một số lưu ý khi thiết kế hoạt động trải nghiệm .................................. 42

2.2.

Gợi ý cấu trúc cơ bản của việc thiết kế hoạt động trải nghiệm ............ 42

2.3.

Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán 11 ........... 44


2.3.1. Thực trạng việc dạy và học một số chủ đề trong SGK Toán 11 cơ bản
hiện hành ....................................................................................................... 44
2.3.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Cấp số cộng .......................... 48
2.3.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Cấp số nhân .......................... 52
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 57
3.1.

Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 57

3.2.

Hình thức và đối tượng thực nghiệm ................................................... 57


3.3.

Nội dung ............................................................................................... 57

3.4.

Dự kiến kịch bản .................................................................................. 59

3.5.

Phân tích thực nghiệm .......................................................................... 60

3.5.1. Phân tích tiên nghiệm ....................................................................... 60
3.5.2. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 64
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSC

: Cấp số cộng

CSN

: Cấp số nhân


GV

: Giáo viên

GD-ĐT

: Giáo dục – Đào tạo

HS

: Học sinh



: Hoạt động

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

PPDH

: Phương pháp dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

THPT


: Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Ý kiến GV về mức độ cần thiết tổ chức cho HS hoạt động trải nghiệm và
thái độ của HS khi tham gia HĐTN ........................................................................ 29
Bảng 1.2. Ý kiến GV về lợi ích của HĐTN ............................................................ 30
Bảng 1.3. Mức độ, khó khăn của GV khi tổ chức HĐTN trong dạy học ................. 31
Bảng 1.4. Các hình thức và phương pháp GV sử dụng tổ chức HĐTN .................. 32
Bảng 1.5. Quan niệm của GV về HĐTN .................................................................. 32
Bảng 1.6. Ý kiến GV về mức độ hứng thú của HS khi học toán lớp 11 và nguyên nhân
.................................................................................................................................. 33
Bảng 1.7. Quan niệm của HS về HĐTN .................................................................. 35
Bảng 1.8. Cảm xúc của HS và lợi ích khi tham gia HĐTN .................................... 35
Bảng 1.9. Mức độ hứng thú của HS khi học Toán lớp 11 và nguyên nhân ............. 36
Bảng 1.10. Những khó khăn của HS, phương pháp và hình thức sử dụng khi tham gia
HĐTN ....................................................................................................................... 37
Bảng 2.1. Các kiểu nhiệm vụ liên quan khái niệm Cấp số cộng ............................. 45
Bảng 2.2. Các kiểu nhiệm vụ liên quan khái niệm Cấp số nhân ............................. 46
Bảng 3.1. Thống kê chiến lược ở câu hỏi 1 trong pha 1 ......................................... 64
Bảng 3.2. Thống kê câu trả lời ở câu hỏi 2 trong pha 1 .......................................... 65
Bảng 3.3. Thống kê chiến lược ở câu hỏi 3 trong pha 1 ......................................... 66
Bảng 3.4. Thống kê chiến lược trong pha 2 ............................................................ 67


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các khâu thiết kế theo phương pháp dạy học dự án .............................. 19
Sơ đồ 1.2. Chu trình học tập trải nghiệm của D.Kolb ............................................. 23

Sơ đồ 1.3. Mơ hình dạy học trải nghiệm của Betts, S.C.&Dalla, R.L., .................. 25
Sơ đồ 1.4. Mơ hình HĐTNST trong môn Sinh học theo hướng phát triển năng lực học
sinh............................................................................................................................ 26


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Hoạt động 3 trang 94 SGK Đại số và Giải tích 11 cơ bản ....................... 44
Hình 2.2. Hoạt động 1 trang 98 SGK Đại số và Giải tích 11 cơ bản ....................... 44
Hình 2.3. Xếp các que diêm thành hình tháp .......................................................... 49
Hình 3.1. Minh họa bài làm của các nhóm ở câu hỏi 1 trong pha 1 ........................ 65
Hình 3.2. Minh họa bài làm của các nhóm ở câu hỏi 2 trong pha 1......................... 66
Hình 3.3. Minh họa bài làm của một nhóm ở câu hỏi 3 trong pha 1 ........................ 67
Hình 3.4. Minh họa lần 1 bài làm của một nhóm trong pha 2 .................................. 68
Hình 3.5. Minh họa lần 2 bài làm của một nhóm trong pha 2 .................................. 68
Hình 3.6. Minh họa lần 1 bài làm của một nhóm trong pha 4 .................................. 69
Hình 3.7. Minh họa lần 2 bài làm của một nhóm trong pha 4 .................................. 70


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục con người phát triển toàn diện, giúp

học sinh phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mĩ. Cùng phương châm giáo dục “Học đi
đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”. Để đáp ứng được những yêu cầu đó
buộc nhà giáo dục phải có những phương pháp dạy học tích cực, khắc phục nhược

điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Nói riêng mơn Tốn:
Ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng
toán học cơ bản đã giúp cho con người giải quyết các vấn đề trong thực tế
và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngồi ra, mơn Tốn
ở trường phổ thơng cịn góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, nhân
cách học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học
sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn; tạo sự kết
nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn. (Bộ Giáo dục
và đào tạo, 2018)
Chính vì thế, chương trình giáo dục phổ thơng mới đã đặt ra u cầu “chương
trình Tốn ở trường phổ thơng cần đảm bảo sự cân đối giữa “học” kiến thức và “áp
dụng” kiến thức vào giải quyết các vấn đề cụ thể”. Gần đây trong các chương trình
dự thảo về đổi mới giáo dục, nhiều phương pháp dạy học mới được nhắc đến như mơ
hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM, học tập thông
qua trải nghiệm,…Một trong những phương pháp dạy học có thể đáp ứng được yêu
cầu vừa nêu trên, đó là phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh huy động kiến thức, kĩ năng của
các môn học và từ nhiều lĩnh vực khác nhau để trải nghiệm thực tiễn cuộc sống hằng
ngày. Có nhiều hình thức khác nhau để tổ chức hoạt động trải nghiệm, hơn nữa ở mỗi


2

giai đoạn hoạt động trải nghiệm lại gắn liền với những mục tiêu cụ thể; riêng ở bậc
THPT qua các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh hình thành những phẩm chất
chủ yếu – phẩm chất của người lao động tương lai và những năng lực cần thiết – năng
lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định
hướng nghề nghiệp…
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục đã được nhiều nước có nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới quan tâm từ rất lâu. Tại Việt Nam, trong chương trình giáo

dục tổng thể, hoạt động trải nghiệm được xem là một bộ phận của chương trình giáo
dục phổ thơng sau năm 2015. Tuy nhiên, hiện nay ở một số trường hoạt động trải
nghiệm vẫn chưa thật sự được chú trọng, nó chỉ dừng lại ở mức độ những hoạt động
ngoại khóa hay các tiết ngồi giờ lên lớp…, chưa đạt được mục tiêu như trong chương
trình giáo dục phổ thơng mới đã đề ra; giáo viên cịn “e ngại” trong việc tổ chức dạy
học thông qua HĐTN với nhiều lí do như chưa có nhiều kinh nghiệm, thiếu nguồn tài
liệu tham khảo,…
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 được
ban hành, hoạt động trải nghiệm là một trong các hình thức dạy học bắt đầu được các
trường quan tâm hơn. Trong một bài báo được đăng trên trang Vietnamnet.vn ngày
16 tháng 09 năm 2019 có đoạn:
Trong hướng dẫn thực hiện đổi mới cơng tác xây dựng kế hoạch giáo
dục, đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá năm học 2019 - 2020, Sở GDĐT Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị các trường THCS, THPT thực hiện
đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng nhiều hình thức khác
nhau như: đánh giá qua bài thuyết trình, qua thái độ học tập của học sinh;
qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; qua việc học sinh báo cáo
kết quả thực hiện một dự án, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, báo cáo kết
quả thực hành, thí nghiệm, tiết học trải nghiệm ngoài nhà trường…


3

Từ những phân tích trên, chúng tơi nhận thấy tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy và học Toán là điều cần thiết trong giai đoạn hiện nay, chính vì thế chúng
tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán 11”
với những câu hỏi nghiên cứu ban đầu như sau:
Thế nào là hoạt động trải nghiệm trong dạy học? Quy trình thiết kế và tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn?
Học sinh sẽ ứng xử ra sao khi các em được tham gia các hoạt động trải nghiệm
trong quá trình học tập?

2.

Tổng quan về một số cơng trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Phương pháp. Lí luận dạy học hiện

đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư
phạm.
Các tác giả cũng đã nhận định: Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ
thông. Trong một số năm gần đây, các trường THPT đã có những cố gắng trong việc
đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của
học sinh. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, nói chung cịn hạn chế
việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Bên cạnh đó, các tác giả cũng nhắc đến những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo
dục THPT- phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh. Hình thức tổ chức
giáo dục trung học phổ thơng bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động
giáo dục ở trong phòng học, trong nhà trường, ngồi phịng học, ngồi nhà trường sao
cho bảo đảm sự cân đối và hài hoà giữa dạy học và hoạt động giáo dục theo tập thể
lớp, nhóm nhỏ, cá nhân; giữa dạy học nội khố và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và
tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá nhân của HS và nâng cao chất lượng giáo dục
cho mọi đối tượng học sinh.
Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh
(2017), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, Nxb
Giáo dục Việt Nam.


4

Nhóm tác giả đã khẳng định: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hợp phần
quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông mới bên cạnh các môn học và các

lĩnh vực học tập khác. Chính vì thế, việc định danh một cách tường minh về bản chất,
nội dung, cách thức triển khai tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông trở nên rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay”
Thơng qua quyển sách, nhóm tác giả cũng đã làm rõ các câu hỏi: Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo là gì? Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông như thế nào? Cách thức thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
ra sao? Một số hoạt động trải nghiệm mẫu được nhóm tác giả thiết kế như: Chế tạo
bếp dùng năng lượng mặt trời, Nghiên cứu bảo tồn nghề là cốm ở Làng Vòng, phường
Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Chưa có hoạt động trải nghiệm nào liên quan đến
việc dạy và học mơn Tốn lớp 11.
Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), Hoạt động trải nghiệm-lí thuyết
và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở trường phổ
thông, Tạp chí khoa học, số 433, tr 36-40, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trong bài báo, nhóm tác giả đã nghiên cứu lý thuyết hoạt động trải nghiệm
thông qua một số mơ hình học tập trải nghiệm như Mơ hình học tập trải nghiệm của
K. Lewin (1890-1947), Mơ hình học tập qua kinh nghiệm của J. Dewey (1859-1952),
Mơ hình học tập và phát triển nhận thức của J. Piaget (1896-1980), đặc biệt nhóm
tác giả quan tâm nhiều đến lý thuyết hoạt động trải nghiệm của D. Kolb (1984). Tuy
nhiên các tác giả này, chỉ dừng lại ở việc nêu ra các bước cơ bản thiết kế và tổ chức
hoạt động trải nghiệm cùng với những yêu cầu chung khi thiết kế, tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong môn học. Qua bài báo chúng tôi chưa thấy được sự vận dụng các
cơ sở lý thuyết đã phân tích vào thiết kế một hoạt động trải nghiệm cụ thể.
Nguyễn Hữu Tuyến (2018), Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thiết kế hoạt động
trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn của học sinh trung học cơ sở, Tạp chí khoa học,
số 434 , tr 49 – 53;63, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả nghiên cứu một số quan niệm về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học mơn Tốn cho học sinh ở trường trung học cơ sở, những yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Tốn ở trường trung học



5

cơ sở. Liệu ở trường trung học phổ thông những những yếu tố ảnh hưởng đến việc
thiết kế hoạt động trải nghiệm có điểm gì khác với trung học cơ sở, hay học sinh phổ
thông quan niệm thế nào về hoạt động trải nghiệm trong học toán?
3.

Xác định lại vấn đề nghiên cứu
Trước yêu cầu chung về tổ chức và thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong

dạy học, giáo viên có những định hướng gì?
Quan niệm của giáo viên ở trường phổ thông về hoạt động trải nghiệm trong
dạy học mơn Tốn như thế nào? Những khó khăn giáo viên có thể gặp phải?
Khi được tiếp cận hình thức học tập thông qua hoạt động trải nghiệm học sinh
sẽ ứng xử ra sao?
4.

Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu sẽ xây dựng một số tình huống hoạt động trải nghiệm

trong dạy học các chủ đề Toán 11, giúp giáo viên có cái nhìn tổng quan hơn về hình
thức dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, đặc biệt là khâu thiết kế và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm. Đồng thời, tạo cơ hội cho học sinh được tham gia các hoạt
động trải nghiệm nhằm giúp các em hứng thú hơn trong việc học tốn. Qua những
điều đó, góp phần đẩy mạnh mơ hình dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm, khắc
phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền đạt kiến thức một chiều, đáp
ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục.
5.

Phạm vi lí thuyết tham chiếu

Chúng tôi sẽ vận dụng các công cụ của lý thuyết didactic tốn như:
Thuyết nhân chủng học: phân tích chương trình sách giáo khoa, tìm hiểu một số

tri thức gắn liền với thực tiễn và đồng thời khá gần gũi với học sinh, từ đó xác định
các nội dung phù hợp cho học sinh thực hành trải nghiệm, đồng thời thơng qua việc
phân tích chương trình chúng tơi phần nào thấy được thực trạng của việc dạy và học
toán hiện nay.
Lý thuyết tình huống: với việc thiết kế các biến, sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn
chiến lược sao cho học sinh huy động hiệu quả nhất các kiến thức đã được học vào
các giai đoạn của hoạt động trải nghiệm.


6

Bên cạnh đó, chúng tơi cịn sử dụng mơ hình hoạt động trải nghiệm trong dạy
học để thiết kế các tình huống thực nghiệm.
6.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động trải nghiệm trong dạy học một số chủ đề Toán

11.
Khách thể nghiên cứu: mơ hình dạy học theo hướng tổ chức cho học sinh THPT
hoạt động trải nghiệm.
Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình dạy học các chủ đề Tốn 11 có liên quan đến thực tế, trong khuôn
khổ luận văn chúng tôi tập trung nghiên cứu và thiết kế các hoạt động trải nghiệm
liên quan đến hai chủ đề Cấp số cộng, Cấp số nhân nhằm giúp việc dạy và học đạt
hiệu quả hơn.
- Học sinh lớp 11 ở một số trường phổ thông trong huyện Thoại Sơn tỉnh An

Giang.
7.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học Toán

11.
Để đạt được mục tiêu, chúng tôi sẽ làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thế nào là hoạt động trải nghiệm trong dạy học? Quy trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy và học toán ra sao?
Câu hỏi 2: Thực trạng của việc tổ chức dạy và học thông qua hoạt động trải
nghiệm ở trường phổ thông? Giáo viên quan niệm như thế nào về hoạt động trải
nghiệm trong dạy học? Những khó khăn giáo viên có thể gặp phải khi tổ chức cho
học sinh học tập thông qua hoạt động trải nghiệm?
Câu hỏi 3: Những nội dung nào trong chương trình SGK Tốn 11 cơ bản hiện
hành có thể tổ chức cho HS học tập thông qua hoạt động trải nghiệm? Hoạt động trải
nghiệm liên quan đến những nội dung đó được thiết kế như thế nào?
Câu hỏi 4: Học sinh sẽ ứng xử ra sao khi các em được tham gia các hoạt động
trải nghiệm trong q trình học Tốn?


7

8.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, khái qt hóa và tổng hợp các bài

báo khoa học hay các cơng trình có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
Phương pháp quan sát và điều tra: điều tra thực trạng việc tổ chức các hoạt động

trải nghiệm dạy học Toán ở các trường THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: chúng tôi sẽ thiết kế một số hoạt động theo
hướng học tập trải nghiệm.
9.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tơi tiến hành tìm hiểu các tài liệu nói về hoạt động trải nghiệm, cũng như

là tóm tắt các kết quả nghiên cứu từ các bài báo khoa học, luận văn và luận án có liên
quan đến hoạt động trải nghiệm.
Tiến hành khảo sát về việc tổ chức và thực hiện hoạt động trải nghiệm ở một số
trường THPT.
Dựa vào chương trình giáo dục phổ thơng mới về dạy học mơn Tốn ở khối lớp
11, chúng tơi xác định một số chủ đề có thể dạy học thơng qua hoạt động trải nghiệm.
Sau đó, tiến hành tìm hiểu thực trạng dạy học các chủ đề trong sách giáo khoa Toán
11 cơ bản hiện hành làm cơ sở cho việc thiết kế hoạt động trải nghiệm.
Chúng tôi tiến hành thiết kế và xây dựng một số tình huống dạy học theo hoạt
động trải nghiệm. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
10. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu cơ sở lí luận hoạt động trải nghiệm trong việc dạy học nói chung,
dạy và học Tốn ở trường phổ thơng nói riêng.
Làm rõ vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm trong mục tiêu giáo dục
hiện nay.
Thiết kế được một số hoạt động trải nghiệm liên quan đến các chủ đề trong
chương trình Tốn 11.
Giúp cho GV có một cái nhìn bao quát hơn về hình thức dạy học thơng qua hoạt
động trải nghiệm.
11. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương



8

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Trong chương này, chúng tôi sẽ nghiên cứu, phân tích và tổng hợp những vấn
đề liên quan đến khái niệm hoạt động trải nghiệm trong dạy học. Bên cạnh đó, chúng
tơi cũng tìm hiểu tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc dạy và học
toán ở trường trung học phổ thông hiện nay.
Chương 2: Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán 11
Nội dung chính của chương này, tìm hiểu những u cầu chung khi thiết kế và
tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học tốn ở trường phổ thơng. Bên cạnh đó,
dựa trên cở sở tìm hiểu về thực trạng các hoạt động trải nghiệm trong SGK Toán 11
cơ bản hiện hành, chúng tôi thiết kế một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học kiến
thức về Cấp số cộng và Cấp số nhân.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Dựa vào các kết quả đạt được ở chương 2, chúng tôi tiến hành xây dựng một
tình huống thực nghiệm, tổ chức cho học sinh thực hiện. Đây là nội dung được chúng
tôi trình bày ở chương 3.


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
Hoạt động
Bản chất của hoạt động:
Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự
nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là q trình chuyển hóa năng lực lao động
của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình tách những thuộc tính sự vật,

của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Đặc điểm của hoạt động:
Tính đối tượng của hoạt động: Để sống được trong thế giới xung quanh mình,
con người phải tiến hành các hoạt động vào điều gì đó. Tính đối tượng là một quá
trình chủ thể nhằm vào đối tượng như là cái trong đó có nhu cầu được đối tượng hóa.
Hoạt động là hoạt động có đối tượng không phải chỉ với nghĩa là hoạt động bị xác
định bởi thế giới khách quan, bao gồm các cái vật lý hay cái sinh vật quyết định hoạt
động. Vấn đề là ở chổ, thế giới đối tượng không tác động lên con người, con người
vươn tới đối tượng. Hoạt động này sinh ra phản ánh tâm lý về thế giới đó.
Tính chủ thể: Hoạt động có đối tượng thực hiện mối liên hệ giữa chủ thể và thế
giới xung quanh bao giờ cũng là hoạt động có chủ thể. Tính chất chủ thể của tồn tại
sống biểu hiện trong tính tích cực của chủ thể. Chủ thể vươn tới chiếm lĩnh đối tượng
trong hoạt động sống của mình, nhằm tồn tại và phát triển.
Theo Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải và Đào Ngọc Minh
(2017) các dạng hoạt động của con người được chia như sau:
Căn cứ vào quan hệ giữa con người với vật thể và quan hệ giữa con người với
con người, thì con người có hai dạng hoạt động: hoạt động lao động và hoạt động
giao tiếp.
Xét về phương diện cá thể, lồi người có ba loại hoạt động kế tiếp nhau. Đó là:
hoạt động vui chơi, hoạt động học tập và hoạt động lao động.


10

Căn cứ vào nguồn gốc và đặc điểm của hoạt động, có thể chia hoạt động thành
hai dạng: hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận.
Căn cứ vào bản chất của hoạt động, có một cách phân loại khác chia hoạt động
của con người thành các dạng:
+ Hoạt động biến đổi: Thường được gọi là hoạt động sáng tạo. Nó bao hàm cả
hoạt động biến đổi thiên nhiên, cả hoạt động biến đổi xã hội. Dạng điển hình của loại

này là hoạt động lao động, bao gồm hoạt động cải tạo và xây dựng, cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới…; cải tạo biến đổi con người như hoạt động giáo dục và tự giáo
dục.
+ Hoạt động nhận thức: Là một dạng hoạt động tinh thần, không làm biến đổi
các vật thể thực, quan hệ thực… trong mơi trường tự nhiên và xã hội. Nó chỉ phản
ánh sự vật, quan hệ… mang lại cho chủ thể các hình ảnh, các chi thức về sự vật và
quan hệ đó. Hoạt động này giúp con người phân tích, tổng hợp, khái qt, ghi nhớ
hình ảnh. Nó là một dạng hoạt động chuẩn bị cho hoạt động lao động. Có hoạt động
nhận thức ở mức độ kinh nghiệm thực tiễn, có hoạt động nhận thức ở mức độ khoa
học lý luận, cả hai mức độ đều cần thiết và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động dạy và học
với tư cách là hoạt động nhận thức, có nhiệm vụ truyền đạt cho trẻ tiếp thu các tri
thức khoa học…; giúp trẻ hình thành được hoạt động nhận thức khoa học, có hệ thống
khái niệm khoa học, có tư duy khoa học, say mê khoa học, có tinh thần ứng dụng tiến
bộ khoa học – kỹ thuật – công nghệ. Hoạt động học tập, một bộ phận của hoạt động
dạy và học là một loại hoạt động nhận thức nhằm lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội nói chung, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nói riêng, chuẩn bị cho học sinh trở thành
chủ thể thực sự của hoạt động lao động.
+ Hoạt động định hướng giá trị: Là một dạng hoạt động tinh thần, xác định ý
nghĩa của thực tại đối với bản thân chủ thể, tạo ra phương hướng của hoạt động. trong
hoạt động dạy và học, khâu định hướng giá trị trở thành vấn đề giáo dục, động cơ học
tập của người học và động cơ dạy học của người dạy.
+ Hoạt động giao tiếp chủ yếu là các quan hệ người – người. Hoạt động của con
người có bản chất xã hội – lịch sử, giao tiếp là điều kiện không thể thiếu được của
hoạt động con người nói chung. Hoạt động này chứa đựng cả thơng tin, thông báo,


11

điều khiển, tổ chức, tình cảm, quan hệ… Ở đó, có giao tiếp của nhân cách con người
với nhau, hoạt động này là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển tâm lý

người.
Như vậy, hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính chất xã hội. Mỗi con
người là một chủ thể của hoạt động. Con người có nhiều dạng hoạt động: hoạt động
của con người nói chung, hoạt động riêng từng mặt. Các dạng hoạt động này có quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Trải nghiệm
Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người. Con người từng trải,
biết đời, hiểu đời học từ sách vở, nhà trường, từ thực tế cuộc sống, có nhiều kinh
nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lí luận với thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
Bản chất của trải nghiệm:
Trải nghiệm hiểu đơn giản nhất là những gì con người đã từng kinh qua thực tế,
từng biết, từng chịu1.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong thực tại, trao
đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức và kinh nghiệm
sống cho riêng bản thân chúng ta. Nhờ nó, con người sẽ tự hồn thiện mình, cải tạo
được thực tại và sống tốt hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh ln
song hành cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau2 .
Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử” và “sai”. Qua quá trình trải
nghiệm giúp cho con người hình thành vốn kinh nghiệm, vốn sống, hình thành những
phẩm chất và năng lực cần thiết.
Đặc điểm của trải nghiệm:
Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các mối quan
hệ giao lưu phong phú đa dạng một cách tự giác.
Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế từ đó hiểu mình
hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.

Hoàng Phê. (2004). Từ điển Tiếng Việt, tr 1020. Nxb Đà Nẵng.
Phạm Minh Hạc. (2013). Từ điển bách khoa tâm lý học giáo dục học Việt Nam, tr 976. Hà Nội. Nxb Giáo
dục Việt Nam.
1


2


12

Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng đồng,
với sự vật hiện tượng… trong cuộc sống.
Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trải nghiệm ln chứa đựng hai yếu tố khơng thể tách rời, đó là: hành động và
xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không thể mang lại hiệu quả.
Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết mới,
năng lực mới, thái độ, giá trị mới…
Theo Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải và Đào Ngọc Minh
(2017) các dạng trải nghiệm chia ra như sau:
Căn cứ vào phạm vi diễn ra hoạt động của học sinh sẽ có các dạng: trải nghiệm
trên lớp học; trải nghiệm ngoài trời…
Căn cứ vào các cơ quan tham gia hoạt động sẽ có các dạng: trải nghiệm trong
đầu; trải nghiệm bằng thao tác tay chân; trải nghiệm các giác quan…
Căn cứ vào các q trình tâm lý sẽ có các dạng: trải nghiệm các cảm giác bên
ngoài; trải nghiệm về tri giác; trải nghiệm tư duy và tưởng tượng; trải nghiệm về ghi
nhớ; trải nghiệm các cung bậc xúc cảm.
Căn cứ vào các nội dung giáo dục sẽ có các dạng trải nghiệm: trải nghiệm cảm
xúc; trải nghiệm đạo đức; trải nghiệm giá trị; trải nghiệm sáng tạo…
Trải nghiệm rất đa dạng với nhiều loại hình khác nhau, do đó khi vận dụng vào
trường phổ thông chúng ta cần phải nắm rõ đặc điểm, hiểu đúng bản chất của trải
nghiệm và sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức khi cho học sinh tham gia
các hoạt động nhằm tạo điều kiện tốt cho các em có những trải nghiệm phong phú.
Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là một khái niệm mới trong dự thảo về “Đổi mới chương

trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015” và được đề cập một cách cụ thể rõ ràng
hơn trong chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018.
Theo chương tình giáo dục phổ thông mới năm 2018, HĐTN là hoạt động giáo
dục trong đó học sinh trược tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hay ngoài xã
hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo
đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của mỗi cá nhân.


13

Theo Đinh Thị Kim Thoa3, HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự trải
nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với
thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa
thành năng lực.
Theo Ngơ Thu Dung4, HĐTN là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản chất hoạt động của con người.
Theo Lê Huy Hoàng5, HĐTN là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp học sinh tự chủ
trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất năng lực; nhận ra
năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình
cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng với các hoạt động dạy
học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này
nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức
một cách linh hoạt.
Qua một số quan niệm nêu trên, chúng tôi nhận thấy điểm chung nhất: HĐTN
là một hình thức hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm giúp người học phát
triển toàn diện về phẩm chất, nhân cách và hình thành những năng lực cần thiết.
Bản chất của hoạt động trải nghiệm:
Là hoạt động giáo dục theo con đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động, hình thành và phát triển cho học sinh niềm
tin, tình cảm, những năng lực cần có của người cơng dân trong tương lai.

Là q trình tổ chức các loại hình hoạt động giáo dục và các mối quan hệ giao
tiếp phong phú, đa dạng cho học sinh. Thông qua việc tham gia các loại hình hoạt
động phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau, học sinh có thể nhận thấy rõ hơn về
chính mình, phát hiện ra và chứng minh những khả năng của mình, tích lũy kinh
nghiệm để chuyển hóa thành năng lực.

Theo Đinh Thị Kim Thoa, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – góc nhìn từ lý thuyết “Học từ trải nghiệm”, Kỷ yếu Hội
thảo về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014.
3

4

Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014). Kỷ yếu Hội thảo về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông.

5

Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014). Kỷ yếu Hội thảo về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông.


14

Phương thức trải nghiệm của hoạt động là: học sinh được trực tiếp tham gia vào
các loại hình hoạt động một cách tự giác.
Giáo dục thơng qua trải nghiệm có liên quan chặt chẽ với học đi đôi với hành,
học thông qua làm: “Học đi đôi với hành” là việc vận dụng những kiến thức lý luận
được học vào một ngữ cảnh khác, hay thực hiện những nhiệm vụ nào đó của thực tiễn
dựa trên kiến thức lý luận.
HĐTN nhấn mạnh vai trị của kinh nghiệm đối với việc hình thành năng lực và
vai trò của yếu tố xúc cảm đối với sự hình thành thái độ, giá trị, niềm tin, động cơ,
hứng thú của học sinh.

Hình thành những xúc cảm tích cực là nét bản chất quan trọng của hoạt động
trải nghiệm.
HĐTN cùng với hoạt động dạy học là một q trình gắn bó, thống nhất nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
HĐTN địi hỏi phải có thời gian dài mới có kết quả, bởi vì có những trải nghiệm
lần đầu có thể chỉ để lại những xúc cảm tiêu cực. Trong giáo dục tình cảm, đạo đức,
giá trị cần có nhiều trải nghiệm, nhiều xác cảm thì mới làm cho người học thấm thía
và tự hình thành được các giá trị. Thực tế cuộc sống cho thấy có những trải nghiệm
phải trả giá mới hình thành được những giá trị và kỹ năng sống.
Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm:
HĐTN là một loại hoạt động giáo dục như các mơn học khác trong chương trình
giáo dục phổ thơng, được thực hiện một cách có tổ chức trong hoặc ngồi nhà trường.
Về nội dung: HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính chất tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục.
Về quy mơ tổ chức: HĐTN có thể tổ chức theo những quy mô khác nhau như:
theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường.
Về địa điểm: HĐTN có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc
ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, cơng viên, các cơng trình cơng cộng,…
Về lực lượng tham gia: HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên
kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.


15

HĐTN trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ chức rất đa dạng và phong
phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải nghiệm có thể tổ
chức theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy
theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Theo Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải và Đào Ngọc Minh
(2017) các dạng hoạt động trải nghiệm chia ra như sau:

Căn cứ vào các hình thức hoạt động giáo dục nhà trường hiện hành, có hoạt
động trải nghiệm dưới hình thức hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và dưới hình
thức hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển tâm lý, nhận thức và hành vi của con người ứng
với các hoạt động chủ đạo trong từng gia đoạn phát triển lứa tuổi, có hoạt động trải
nghiệm cảm xúc, tư duy,…
Căn cứ vào nội dung giáo dục theo lĩnh vực của đời sống xã hội, có hoạt động
trải nghiệm nghệ thuật, khoa học, công nghệ, kỹ thuật,…
1.1.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm
HĐTN gồm những nội dung cơ bản sau:
Đạo đức và ý thức công dân: là nội dung quan trọng của hoạt động trải nghiệm;
giáo dục học sinh về tư tưởng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, lịng tự
trọng, tính siêng năng…; giáo dục cho học sinh ý thức về vấn đề mơi trường, biến đổi
khí hậu…
Khoa học, kỹ thuật, công nghệ: tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực này sẽ
tạo cơ hội cho học sinh tìm hiểu các lĩnh vực khoa học như Tốn học, Vật lý, Hóa
học…
Văn hóa, nghệ thuật: thơng qua nội dung này trường phổ thơng sẽ giúp cho học
sinh tìm hiểu khám phá về văn hóa, nghệ thuật đa dạng trong nước và quốc tế, từ đó
bước đầu các em sẽ phát hiện ra năng khiếu, sở trường của bản thân, lựa chọn được
loại hình hoạt động phù hợp có thể phát huy hết khả năng của các em.
Vui chơi, giải trí: được tổ chức dưới nhiều hình thức như ca hát, kịch, tiểu
phẩm...thơng qua các hoạt động đó học sinh sẽ được thư giãn, đồng thời kiến thức
cũng được chuyển tải một cách nhẹ nhàng đến học sinh.


×