Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Tổ chức dạy học chương cảm ứng điện từ vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lộ Ngọc Huynh

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lộ Ngọc Huynh

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ giáo dục học với đề tài:“Tổ chức dạy học
chương “Cảm ứng điện từ” – vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực tự học của học
sinh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và kết quả trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tác giả

Lộ Ngọc Huynh


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Hùng đã tận
tình giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở phịng Sau Đại học và ở khoa Vật lí
Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, GV tổ Vật lí – Cơng nghệ trường
THPT Nguyễn Huệ - TX Lagi tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như trong lúc triển khai thực nghiệm và hồn thành luận
văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2016
Tác giả
Lộ Ngọc Huynh


MỤC LỤC
Trang bìa phụ

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ và đồ thị
MỞ ĐẦU

............................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 5
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.................................................................................. 5
1.2. Hình thức tự học ........................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm tự học .................................................................................................... 6
1.2.2. Các hình thức tự học .............................................................................................. 7
1.2.3. Nội dung của hoạt động tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên................... 8
1.2.4. Các hành động tự học đối với học sinh trong quá trình học tập môn Vật lý ....... 8
1.3. Năng lực tự học............................................................................................................. 9
1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học.............................................................. 9
1.3.2. Cấu trúc năng lực tự học .....................................................................................11
1.3.3. Phát triển năng lực tự học cho học sinh ............................................................12
1.3.4. Hệ thống kỹ năng tự học .....................................................................................12
1.3.5. Đánh giá năng lực tự học của học sinh..............................................................14
1.3.6. Sơ bộ điều tra về khả năng tự học của học sinh và thực trạng phát triển
năng lực tự học cho HS ở trường THPT ..........................................................18
1.4. Lý luận về việc hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh...............22
1.4.1. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho HS .............................................22
1.4.2. Quy trình tổ chức dạy – học để phát triển năng lực tự học cho HS ...............33
1.4.3. Qui trình phối hợp phương pháp dạy học với các biện pháp rèn luyện hệ
thống kĩ năng tự học............................................................................................47

Kết luận chương 1 ..................................................................................................................50


Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH ...................................51
2.1. Phân tích cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ” Vật Lí 11 .....................................51
2.1.1. Mục tiêu của chương............................................................................................51
2.1.2. Sơ đồ hình thành kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” .................................51
2.1.3. Kiến thức cơ bản ..................................................................................................52
2.1.4. Kết luận..................................................................................................................53
2.2. Thiết kế giáo án các bài học chương Cảm ứng điện từ - SGK vật lí 11 theo
hướng phát triển năng lực tự học ...........................................................................54
2.2.1. Bài 23: Từ Thông. Cảm Ứng Điện Từ (Tiết 1) ................................................54
2.2.2. Bài 23: Từ Thông. Cảm Ứng Điện Từ (Tiết 2) ................................................65
2.2.3. Bài 24: Suất Điện Động Cảm Ứng.....................................................................73
2.2.4. Bài 25: Tự Cảm ....................................................................................................82
2.3. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh .......................................91
Kết luận chương 2 ..................................................................................................................96
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................97
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................................97
3.1.1. Mục đích ................................................................................................................97
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................................97
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm................................................................................97
3.2.1. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ..................................................................97
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm .........................................................................................97
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................98
3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm ..................................98
3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm..................................................................................99
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................................99

3.5.1. Kết quả khảo sát đầu vào.....................................................................................99
3.5.2. Kết quả khảo sát đầu ra .................................................................................... 101
3.6. Một số hạn chế rút ra từ thực nghiệm và hướng khắc phục ............................... 111


Kết luận chương 3 ............................................................................................................... 112
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GQVĐ

:

Giải quyết vấn đề

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh


KN

:

Kỹ năng

KNTH

:

Kỹ năng tự học

NL

:

Năng lực

NLTH

:

Năng lực tự học

PPDH

:

Phương pháp dạy học


SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

TLTH

: Tài liệu tự học

TN

:

Thí nghiệm

TNSP

:

Thực nghiệm sư phạm

VL


:

Vật lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tự học.....................................................................................11
Bảng 1.2. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng ............................15
Bảng 1.3. Mục đích của HS lớp 11 về tự học ....................................................................19
Bảng 1.4. Thực trạng tự học môn VL lớp 11của HS ........................................................19
Bảng 1.5. Thực trạng việc rèn luyện cho HS các kỹ năng tự học nhằm phát triển
năng lực tự học của HS thông qua giảng dạy môn VL lớp 11 ở Trường
THPT Nguyễn Huệ. ............................................................................................21


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Qui trình tổ chức dạy tự học...............................................................................36
Sơ đồ 1.2. Các bước thực hiện trong giai đoạn 1 của qui trình tổ chức dạy tự học .......37
Sơ đồ 1.3. Các bước thực hiện trong giai đoạn 2 của qui trình tổ chức dạy tự học .......42
Sơ đồ 1.4. Các bước thực hiện trong giai đoạn 3 của qui trình tổ chức dạy tự học ......46
Sơ đồ 1.5. Các bước thực hiện trong giai đoạn 4 của qui trình tổ chức dạy tự học ......47
Sơ đồ 1.6. Qui trình phối hợp phương pháp dạy học và các biện pháp rèn luyện hệ
thống kĩ năng tự học ..........................................................................................49
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hình thành kiến thức chương “Cảm ứng điện từ”.................................51
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tư duy về khái niệm từ thông ..................................................................60
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tư duy xác định 𝐵𝐵𝐵𝐵 ...................................................................................70
3 1 T

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tư duy về khái niệm suất điện động cảm ứng .......................................79


Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tư duy về khái niệm Từ thông riêng của mạch kín...............................87
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả rèn luyện KNTH giữa 3 bài học với nhau ..................... 110
Đồ thị 3.1. So sánh kết quả rèn luyện KNTH giữa 3 bài học với nhau ........................ 110


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong thời đại ngày nay - thời đại tồn cầu hóa, sự phát triển của nền giáo
dục được coi là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển bền vững của
mọi quốc gia, dân tộc. Sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước ta coi đổi mới nền
giáo dục là một trong những mục tiêu trọng tâm. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nền
giáo dục phải đào tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, quán triệt mục tiêu đào
tạo con người mới tồn diện, vai trị của giáo viên trong nhà trường phải không ngừng
được nâng cao. Trong quá trình truyền thụ kiến thức, người giáo viên phải có trách
nhiệm điều khiển quá trình nhận thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy
sáng tạo, bồi dưỡng khả năng tự học, tự đọc, tự nghiên cứu thật tốt.
1.2. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta về việc đổi mới phương pháp dạy và
học thể hiện trong nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X:"Ưu tiên hàng đầu cho việc
nâng cao chất lượng Dạy và Học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường
cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học
sinh"
Các em học sinh ngoài việc học tập trên lớp thường cần dành nhiều thời gian cho
việc tự học, tự đọc. Tuy nhiên một trong những khó khăn mà các em gặp phải trong
quá trình tự học là việc tìm tài liệu và khơng có phương pháp tự học. Hiện nay có rất
nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu hành cùng với sự phổ biến rộng rãi của
mạng Internet cung cấp cho các em nguồn tài liệu khổng lồ.
Chính điều đó gây khó khăn cho các em khi phải lựa chọn, phân loại sách để đọc,

để học và nghiên cứu. Nhiều học sinh không biết phải tự học, tự đọc như thế nào để
đạt được hiệu quả học tập cao.
Để kịp thời tiếp cận với sự đổi mới nền giáo dục của các nước trên thế giới, tăng
cường năng lực tự học cho học sinh là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:


2
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM

ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 11 THEO

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước về đề tài này
nhưng mỗi nghiên cứu đều có mang tính chất địa phương. Vì vậy tơi tiếp tục nghiên
cứu về đề tài này để phù hợp với địa phương của tôi, phù hợp với điều kiện và để vận
dụng cho địa phương nơi tôi công tác.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức dạy học theo hướng tự học chương “Cảm ứng điện từ” vật lý
11 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về “tự học” và “năng lực tự học”.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu cách thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học
của học sinh.
- Thiết kế tư liệu học tập hỗ trợ cho quá trình tự học chương “Cảm ứng điện từ”
cho học sinh.
- Thiết kế giáo án các bài giảng trong chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 theo

hướng phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài và kiểm chứng giả
thuyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học vật lý 11 ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của
học sinh trong quá trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 ở các trường
THPT tại Thị xã Lagi tỉnh Bình Thuận.


3

4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học theo hướng tự học chương “Cảm ứng điện từ” vật lý 11 thì
có thể phát triển năng lực tự học của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về phát triển năng lực tự học, lý luận dạy học, giáo dục
học…
- Nghiên cứu chương trình và SGK vật lý 11.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, đánh giá…khi nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động
tự học của học sinh hiện nay.
- Trao đổi với các nhà giáo dục, các GV về kinh nghiệm dạy học,...

- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức thực nghiệm đối chứng giữa 2 lớp 11 ngẫu nhiên trong trường phổ
thông về việc tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” theo hướng phát triển năng
lực tự học của học sinh.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
+ Góp phần làm rõ về năng lực tự học, bao gồm: khái niệm, cấu trúc, hành vi
biểu hiện của năng lực tự học và các kỹ năng tự học.
+ Nêu ra các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
+ Xây dựng được quy trình tổ chức dạy-học theo hướng phát triển năng lực tự
học của học sinh.


4

- Về thực tiễn:
+ Đã xây dựng được bốn tiến trình tổ chức dạy- học theo hướng phát triển năng
lực tự học ở chương “Cảm ứng điện từ” vật lý lớp 11.
+ Đã thiết kế được ba phiếu đánh giá theo tiêu chí về năng lực tự học của học
sinh.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính của luận
văn trình bày gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực tự
học của học sinh ở chương “Cảm ứng điện từ” vật lí 11
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm



5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT không phải là một vấn đề
mới, mà từ trước đến nay có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các chuyên gia và
nhiều GV đề cập ở những góc độ khác nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ngay từ những năm 1950 của thập kỷ XX, khi nói về cơng
tác huấn luyện và học tập đã nhấn mạnh “Phải nâng cao và hướng dẫn tự học”.
Năm 1997 trong cuộc hội thảo về công tác huấn luyện mang tên “Nghiên cứu và
phát triển tự học, tự đào tạo” đã thu hút được được sự quan tâm của nhiều giáo sư và
những nhà nghiên cứu đầu ngành. Ngay sau đó tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 2-1998
ra riêng một số báo đặc biệt đăng tải một số bài tiêu biểu trong hội thảo.
Cũng trong năm 1998, Nhà xuất bản Giáo dục cho ra mắt cuốn “Tự học, tự đào
tạo, tư tưởng chiến lược của phát triển giáo dục Việt Nam”, của Trung tâm nghiên cứu
và phát triển tự học, GS. Nguyễn Cảnh Toàn và GS. Nguyễn Như Ý chịu trách nhiệm
xuất bản.
Năm 1999 có cuốn sách “tự học là một nhu cầu của thời đại” của Nguyễn Hiến
Lê; “tôi tự học” của Nguyễn Duy Cần và Thu Giang; “Luận bàn về kinh nghiệm tự
học” của GS. Nguyễn Cảnh Toàn… Những cuốn sách là tài liệu quý, đã đúc kết nhiều
kinh nghiệm quý báu trong quá trình học hỏi vươn lên của các tác giả.
Nguyễn Cảnh Tồn là một người thầy vơ cùng tâm đắc và luôn trăn trở với vấn
đề tự học đã cho ra đời hai cuốn sách quý giá “Học và dạy cách học”, Nxb Giáo dục và
tuyển tập tác phẩm “Tự giáo dục, tự học” tập 1 và tập 2, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội I, do Trung tâm văn hóa ngơn ngữ Đơng Tây xuất bản năm 2001. Cuốn sách là
những lời tâm sự, đúc kết các phương pháp tự học có hiệu quả và những thành công
của Giáo sư về vấn đề tự học.
Các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường trong cuốn

sách “Quá trình dạy- tự học” đã khẳng định năng lực tự học của HS dù còn đang phát
triển vẫn là nội lực quyết định của bản thân người học, GV là tác nhân hướng dẫn, tổ
chức, chỉ đạo cho HS.


6
Tự học không phải là mảnh đất mới chưa được “cày xới” mà là vấn đề được các
nhà giáo dục khai thác ở những khía cạnh khác nhau. Ở Trường Đại học Sư phạm
TPHCM thời gian gần đây có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này như: Trần Thị
Bích Trâm “Tổ chức cho học sinh tự lực học tập chương “ Cảm ứng điện từ” - Vật lý
11 nâng cao”. Nguyễn Thị Thúy Viên “Xây dựng tiến trình dạy - tự học một số kiến
thức trong phần “Quang hình” - Vật lý 11 nâng cao”. Mai Thị Yến Dung “Phát triển
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 11 trung học phổ thơng”.
Trượng Đình Vĩnh Nhân “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hóa
học lớp 10 trung học phổ thơng”;…
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định tự học có ý nghĩa và vai trị
quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người là nhân tố
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản để người học lĩnh hội
tri thức, kỹ năng và hình thành thái độ. Những giáo trình, tài liệu, cơng trình nghiên
cứu về lý luận tự học nói chung khá phong phú và đã định hướng mục tiêu tầm quan
trọng và những kinh nghiệm về tự học. Nhưng những công trình nghiên cứu về phát
triển năng lực tự học của học THPT nói chung và năng lực tự học mơn VL của học
sinh thì chưa nhiều. Do vậy, trong luận văn này một mặt tác giả kế thừa những vấn đề
lý luận về tự học nói chung của các tác giả, mặt khác cố gắng phân tích, triển khai áp
dụng vào một vấn đề mới hơn, có ý nghĩa thực tế hơn, liên quan trực tiếp đến chuyên
môn và nghiệp vụ của mình thơng qua đề tài luận văn cao học thạc sỹ mà tơi lựa chọn.
1.2. Hình thức tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Trong từ điển Giáo dục học (NXB Từ điển Bách khoa năm 2001) có nêu: “…tự
học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực

hành…”
Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Tồn: “ tự học là tự mình động não, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải
sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn


7
thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến
lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ” [17].
Theo tác giả Quang Huy: “tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ cùng các phẩm chất khác của mình, cả động cơ và tình cảm, thế giới
quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó thành sở hữu của mình. Có thể nói
một cách ngắn gọn, tự học là quá trình tư duy độc lập để khám phá và sáng tạo” [9].
Theo GS.TS. Thái Duy Tuyên: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo,.. và kinh nghiệm lịch sử, xã hội lồi người nói chung của chính bản
thân người học [20].
Như vậy, về định nghĩa tự học có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song có thể
hiểu tự lực học tập là tự mình suy nghĩ, tìm tịi để chiếm lĩnh tri thức bằng nhiều hình
thức và phương tiện khác nhau. Tuy nhiên để tự học hiệu quả người học phải có tính
độc lập tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2.2. Các hình thức tự học
- Theo tác giả Nguyễn Cảnh Tồn [16], [17] tự học có ba hình thức:
+ Tự học khơng có người hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu,
vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho
người học, địi hỏi khả năng tự học rất cao.
+ Tự học có hướng dẫn: có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
+ Tự học có người hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu, gặp mặt giáo viên một số tiết

trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn sau đó về nhà tự học.
- Theo tác giả Thái Duy Tuyên [20], có nhiều cách tự học khác nhau:
+ Tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên như tự học của học sinh, sinh viên,
thực tập sinh, nghiên cứu sinh,…
+ Tự học khơng có sự hướng dẫn của giáo viên: trường hợp này thường liên quan
đến những người trưởng thành, các nhà khoa học.
+ Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa, các nhà
kinh tế, các nhà chính trị - xã hội.
- Theo tác giả Quang Huy [9], có nhiều kiểu tự học như:


8

+ Tự mình mị mẫm: người học khơng có điều kiện đi học, các tri thức họ có
được là do sự tìm tịi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống.
+ Tự học không cần thầy hướng dẫn: người học đã có một trình độ học vấn nhất
định, đã có một thời gian dài học với thầy.
Như vậy, có nhiều hình thức tự học khác nhau, ở đây chỉ đề cập đến sự tự học
của học sinh phổ thơng dưới sự hướng dẫn của giáo viên vì hoạt động tự học này gắn
với quá trình dạy học.
1.2.3. Nội dung của hoạt động tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Dưới sự định hướng và trợ giúp của giáo viên, học sinh cần phải thực hiện
những nội dung tự học như sau:
- Thông qua phần đặt vấn đề của giáo viên, hoặc học sinh tự nêu được vấn đề
dưới sự định hướng của giáo viên mà học sinh xác định nhu cầu, động cơ và mục đích
để kích thích hứng thú học tập.
- Cùng giáo viên xây dựng kế hoạch học tập hoặc HS tự lực xây dựng kế hoạch
học tập.
- Chọn và đọc tài liệu.
- Tiếp cận thông tin thông qua đọc tài liệu, nghe giảng, dự hội thảo, làm thí

nghiệm, điều tra,…
- Xử lí thơng tin.
- Vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề.
- Tự kiểm tra và đánh giá.
1.2.4. Các hành động tự học đối với học sinh trong q trình học tập mơn Vật lý
Trong q trình học mơn Vật lý, học sinh phải suy luận logic để xây dựng kiến
thức mới, phải biết cách tổ chức thí nghiệm và rút ra kiến thức từ những thơng tin thu
được trong các thí nghiệm, phải tự giải nhiều bài tập Vật lý, phải biết vận dụng những
kiến thức vật lý đã học để tự giải thích các hiện tượng tự nhiên, các ứng dụng thực tế
trong đời sống.
Các hành động tự học môn Vật lý của học sinh cụ thể là:
- Xác định động cơ học tập để tạo hứng thú tự học.
- Xác định nội dung tự học:


9
+ Tìm hiểu kiến thức mới.
+ Giải bài tập vật lý.
+ Hệ thống hóa kiến thức.
+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên và đời sống.
- Từ nội dung tự học mà học sinh xác định được các công việc:
+ Làm việc với SGK theo hệ thống câu hỏi của giáo viên.
+ Quan sát, làm thí nghiệm
+ Tự lực vận dụng các kiến thức, lập luận, suy luận logic để rút ra các kết luận.
+ Thảo luận với bạn học.
+ Tự lực giải các bài tập.
+ Tự lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức và ghi nhớ tốt.
+ Trao đổi, tranh luận với giáo viên.
+ Tự đánh giá kết quả tự học của mình.
1.3. Năng lực tự học

1.3.1. Khái niệm năng lực và năng lực tự học
Để làm rõ khái niệm NLTH, trước hết, cần hiểu về năng lực.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê: “Năng lực là phẩm chất tâm sinh lí và
trình độ chun mơn tạo cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào
đó với chất lượng cao” [10]. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều
nghĩa:
- Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức.
- Năng lực gồm những kỹ năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thểnhằm
giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội,....và khả
năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt (Weinert 2001).
- Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và các kỹ năng trong một tình huống có
ý nghĩa (Rogiers, 1996).
- Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với một hoạt
động thực tiễn (Barnett, 1992).


10
- Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực
hoạt động (Từ Điển Webster’s New 20th Century, 1965). Như vậy, năng lực khơng
phải là một thuộc tính đơn nhất. Đó là một tổng thể của nhiều yếu tố có liên hệ tác
động qua lại và hai đặc điểm phân biệt cơ bản NL là: tính vận dụng, tính có thể chuyển
đổi và phát triển. Đó cũng chính là các mục tiêu mà dạy và học tích cực hướng tới. Có
nhiều loại NL khác nhau, trong đó NL hành động là loại NL có ý nghĩa tích cực nhất.
Năng lực này bao gồm: NL tìm tịi, khám phá; NL xử lí thông tin, NL vận dụng và giải
quyết vấn đề,...[2].
- Theo tâm lí học, NL là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân,
nhờnhững thuộc tính này mà con người có thể hồn thành một loại hoạt động nào đó
với thành cơng cao. Người có NL về lĩnh vực nào sẽ giải quyết cơng việc của lĩnh vực

đó nhanh chóng, hiệu quả hơn người khác. Đồng thời có thể vượt qua những khó khăn,
thách thức mới một cách dễ dàng hơn những người khác [21]. Khi con người hoạt
động liên tục và lặp lại một loại hoạt động nào đó chun biệt một cách thành thạo sẽ
hình thành KN, kỹ xảo đối với cơng việc đó. Nếu người có KN thành thạo mà cịn có
thểthực hiện linh hoạt và có thể xử lí các yếu tố liên quan đến cơng việc với kết quả
cao, ta nói người đó có NL làm việc với công việc hay lĩnh vực công việc đó [21].
- Theo Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong chương trình giáo
dục phổ thơng mới (tháng 7/2015) của Bộ giáo dục và Đào tạo: Năng lực là khả năng
thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của
cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống [3].
- Theo Nguyễn Quang Uẩn: “NL là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu của một loại hình hoạt động cụ thể, đảm bảo cho hoạt
động đó có kết quả tốt. NL là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị hoàn
thành có kết quả một hoạt động cụ thể. NL vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt
động.” [22].
Như vậy, có thể quan niệm, NL là khả năng mà mỗi con người có thể thực hiện
một loại cơng việc nào đó với khả năng xử lí cơng việc tốt, linh hoạt mang lại thành


11
cơng trong lĩnh vực cơng việc tương ứng. Người có NL về lĩnh vực nào đó sẽ có động
cơ, hứng thú, niềm tin, trách nhiệm và tính sẵn sàng thực hiện các cơng việc thuộc lĩnh
vực đó. Năng lực gắn liền với KN trong lĩnh vực hoạt động tương ứng. Rèn luyện
được KN đối với một lĩnh vực công việc nào đó tức là đã phát triển được NL làm việc
với lĩnh vực đó.
Từ khái niệm năng lực chúng tơi suy ra khái niệm NLTH là khả năng thực hiện
việc tự học của mỗi người thật tốt, thật linh hoạt để mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Cấu trúc năng lực tự học

Xuất phát từ khái niệm năng lực tự học và mục tiêu đổi mới giáo dục sau năm
2015 ta có thể xác định cấu trúc của năng lực tự học của HS như sau:
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tự học
Hành vi biểu hiện của năng lực

Cấu trúc
Xác định mục

- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả

tiêu học tập

đã đạt được (kỹ năng định hướng).
- Lập được kế hoạch học tập bao gồm: mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, thời gian
thực hiện, cách kiểm tra đánh giá (kỹ năng lập kế
hoạch).

NĂNG LỰC TỰ HỌC

- Chọn các tài liệu phù hợp với từng chủ đề học
tập (kỹ năng thực hiện kế hoạch).
Lập kế hoạch và

- Xác định được nội dung trọng tâm của một phần

thực hiện kế

hoặc một bài viết trong sách giáo khoa vật lí hay


hoạch

trong một tài liệu thuộc chuyên ngành vật lí (kỹ
năng thực hiện kế hoạch).
- Ghi chép thơng tin đọc được bằng các hình thức
phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ
sung khi cần thiết (kỹ năng thực hiện kế hoạch).

Đánh giá và điều

- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế

chỉnh việc học

của bản thân trong quá trình học tập (kỹ năng tự
kiểm tra, đánh giá).


12
1.3.3. Phát triển năng lực tự học cho học sinh
Phát triển NL là một quá trình phức tạp, lâu dài, bao gồm trong đó cả việc lĩnh
hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, tình cảm, thái độ, ý chí…
- Con người khi vừa mới sinh ra chưa có NL và chưa có nhân cách. Trong q
trình sống, lao động, học tập, giao lưu con người đã được hình thành và phát triển
nhân cách, và NL của mình. Quá trình hình thành và phát triển NL của con người chịu
sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Trong đó có yếu tố sinh học,
yếu tố hoạt động của chủ thể, và yếu tố giao lưu xã hội. Trong các yếu tố này, yếu tố
hoạt động của chủ thể có ý nghĩa quyết định việc hình thành và phát triển các NL của
chủ thể. Khi chủ thể thực hiện lặp lại có chủ đích, có phương pháp nhiều lần một cơng
việc, hành động, thao tác nào đó, thì sẽ phát triển được ở chủ thể NL thực hiện cơng

việc đó [21].
- Năng lực của mỗi người được hình thành và phát triển trên cơ sở những tư chất.
Nhưng điều chủ yếu là NL được hình thành và phát triển trong hoạt động tích cực của
con người dưới tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục [23]. Như vậy, muốn phát
triển NL nào đó phải thơng qua rèn luyện các KN cần thiết tương ứng với loại NL đó.
Việc phát triển NLTH cho HS được thực hiện thơng qua việc rèn luyện có chủ đích, có
phương pháp cho HS hệ thống các KN tự học. Cụ thể, muốn phát triển NLTH phải
thông qua rèn luyện các KN xác định mục tiêu bài học, lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch. HS có KNTH thành thạo và vận dụng
tốt vào các tình huống mới thì HS đã có NLTH.
1.3.4. Hệ thống kỹ năng tự học
Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến
hoạt động đó. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình kỹ năng
chun biệt. Các nhà nghiên cứu đã phân chia các kỹ năng tự học theo nhiều cách khác
nhau. Theo nhóm nghiên cứu ở Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm I
Hà Nội, kỹ năng tự học có thể được phân thành 4 nhóm, đó là nhóm kỹ năng định
hướng, nhóm kỹ năng thiết kế (lập kế hoạch), nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch và
nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm [24]. Tác giả Vũ Trọng Rỹ thì cho


13
rằng kỹ năng tự học của học sinh nói chung và sinh viên nói riêng gồm 4 nhóm: kỹ
năng nhận thức, kỹ năng thực hành, kỹ năng tổ chức, kỹ năng kiểm tra đánh giá[12].
Tiếp thu những quan điểm trên, chúng tôi phân chia hoạt động tự học bao gồm
các nhóm kỹ năng cơ bản sau:
 Kỹ năng định hướng
Trước tiên, để q trình tự học diễn ra thành cơng người học cần thiết lập cơ sở
định hướng của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử
dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối

tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Để có được cơ
sở định hướng, người học phải trả lời được các câu hỏi:
- Học nhằm mục đích gì? Học vì u thích mơn học, vì trách nhiệm với gia đình
và xã hội, hay vì để được khen, được đánh giá cao…
- Thái độ học tập ra sao? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt qua loa..
- Học như thế nào? Người học nên chọn phương pháp nào là phù hợp với bản thân.
 Kỹ năng lập kế hoạch học tập
Mọi việc sẽ dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và
phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên
cơ sở bộ khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức
một cách dễ dàng. Trong quá trình lập kế hoạch người học phải chú ý một số điểm sau:
- Thứ nhất, người học phải xác định tính hướng đích của kế hoạch. Đó có thể là
kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, thậm chí kế hoạch cho từng mơn, từng phần. Kế hoạch
phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể sao
cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình.
- Thứ hai, khi lập kế hoạch, người học phải chọn đúng trọng tâm, cần xác định
được cái gì là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian cơng sức cho nó.
 Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Muốn thực hiện thành cơng kế hoạch mình đã tạo lập, người học cần có một số
kỹ năng sau:
- Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem


14
truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần có sự
tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt [14].
- Xử lí thơng tin: việc xử lí thơng tin trong q trình tự học khơng bao giờ diễn ra
trong vơ thức mà cần có sự gia cơng, xử lí mới có thể sử dụng được. Q trình này có
thể được tiến hành thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng

hợp, so sánh…
- Vận dụng tri thức, thông tin: thể hiện qua việc vận dụng thông tin tri thức khoa
học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình
huống, viết bài thu hoạch…
- Trao đổi, phổ biến thông tin: việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thơng tin tri
thức thơng qua các hình thức: thảo luận, thuyết trình, tranh luận… là cơng việc cuối
cùng của quá trình tiếp nhận tri thức.
 Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh
giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình
chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để có kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá, học sinh cần:
- Tự trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa bằng cách xác định yêu cầu của câu hỏi,
dự kiến câu trả lời, tái hiện các kiến thức liên quan, tập trình bày câu trả lời trước
nhóm hoặc trước lớp để tìm ra chỗ sai từ đó khắc phục.
- Tự đặt câu hỏi để tự mình giải quyết hoặc thảo luận cùng bạn bè.
- Làm các bài tập của thầy cô giao cho, hoặc các bài tập bản thân tự tìm kiếm sau
đó tự mình kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm…
1.3.5. Đánh giá năng lực tự học của học sinh
1.3.5.1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc
kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá
kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong
những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và
hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức


15
độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập
của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và

thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).
Xét về bản chất thì khơng có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến
thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá
kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội
cho HS được GQVĐ trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng
những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm
của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và
xã hội). Như vậy, thơng qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta
có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị,
tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào
chương trình giáo dục mơn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hóa,
kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình
thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con
người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người
học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Bảng 1.2. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng
Tiêu chí so sánh

Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức, kỹ năng

- Đánh giá khả năng HS vận dụng - Xác định việc đạt kiến thức,
các kiến thức, kỹ năng đã học vào kỹ năng theo mục tiêu của
1. Mục đích chủ yếu nhất GQVĐ của cuộc sống.

chương trình giáo dục.

- Vì sự tiến bộ của người học so - Đánh giá, xếp hạng giữa

với chính họ.

những người học với nhau.

Gắn với ngữ cảnh học tập và Gắn với nội dung học tập
2. Ngữ cảnh đánh giá

thực tiễn cuộc sống của HS.

(những kiến thức, kỹ năng, thái
độ) được học trong nhà trường.

- Những kiến thức, kỹ năng, thái - Những kiến thức, kỹ năng,
3. Nội dung đánh giá

độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt thái độ ở một môn học.
động giáo dục và những trải - Quy chuẩn theo việc người


×