Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức chương cảm ứng điện từ (vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ MAI

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÝ 11) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Khải

Thái Nguyên, năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

VŨ THỊ MAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban
chủ nhiệm, quý thầy, cô giáo khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên và
quý thầy, cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy, cô tổ Vật lý trường
THPT Ngô Quyền, THPT Sông Công đã tạo điều kiện trong thời gian thực nghiệm
và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.
Nguyễn Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

VŨ THỊ MAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii





MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ..........................................................................................................
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... iv
Danh mục các bảng ................................................................................................. v
Danh mục biểu đồ, đồ thị, sơ đồ, hình..................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY
HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH ................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử các vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực và năng lực vận dụng kiến thức ........... 5
1.1.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về dạy học chương “Cảm ứng điện từ”
(Vật lý 11) ......................................................................................................... 10
1.2. Khái niệm năng lực ..................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm năng lực theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp .............. 13
1.3. Năng lực vận dụng kiến thức ...................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm vận dụng ................................................................................. 15
1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức .................................................................... 15
1.4. Một số biện pháp tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho HS ....................................................................................... 16
1.4.1. Một số biện pháp chung ........................................................................... 16
1.4.2. Quy trình tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho HS ............................................................................................... 18
1.5. Điều tra thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” cho HS theo quan
điểm phát triển năng lực vận dụng kiến thức ...................................................... 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 20
1.5.2. Đối tượng và nội dung điều tra ................................................................. 20
1.5.3. Phương pháp điều tra .............................................................................. 21
1.5.4. Kết quả điều tra ........................................................................................ 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ....................................................................................... 25
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” (VẬT LÝ 11) THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH ................. 26
2.1. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học chương “Cảm ứng điện từ ” (Vật lý 11) ..... 26
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ...................... 26
2.1.2. Mục tiêu của chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ............................. 26
2.1.3. Xây dựng bảng mục tiêu vận dụng kiến thức ............................................ 28
2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ 32
2.3. Tổ chức bài học luyện tập theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến
thức cho HS ....................................................................................................... 47
2.4. Tổ chức hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tế ...................................... 61
2.4.1. Tổ chức hoạt động tìm hiểu vận dụng kiến thức vào thực tế ..................... 61
2.4.2. Tổ chức hoạt động chế tạo mô hình kĩ thuật ............................................. 64
2.5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức khi dạy học một .. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 67
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................. 67
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ......................................................... 67

3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm......................................................... 67
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................. 67
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ........................................................ 67
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................ 67
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm............................................................ 68
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................ 68
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 68
3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 68
3.4.2. Kết quả của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Stt

Viết đầy đủ

1

CƯĐT

Cảm ứng điện từ

2

DA

Dự án

3



Dòng điện

4

DĐCƯ

Dòng điện cảm ứng


5

DĐXC

Dòng điện xoay chiều

6

DHDA

Dạy học dự án

7

DHPH và GQVĐ

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

8

ĐC

Đối chứng

9

ĐST

Đường sức từ


10

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

11

GV

Giáo viên

12

HS

Học sinh

13

KD

Khung dây

14

KHKT

Khoa học kỹ thuật


15

MHBĐT

Mô hình bếp điện từ

16

NC

Nam châm

17

PHT

Phiếu học tập

18

PP

Phương pháp

19

PPDH

Phương pháp dạy học


20

SĐĐCƯ

Suất điện động cảm ứng

21

SĐĐTC

Suất điện động tự cảm

22

THCS

Trung học cơ sở

23

THPT

Trung học phổ thong

24

TN

Thực nghiệm


25

T/N

Thí nghiệm

26

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung
và chương trình định hướng phát triển năng lực ............................................... 9
Bảng 1.2. Bảng mục tiêu theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp .................... 14
Bảng 2.1. Khung ma trận đề kiểm tra kiến thức chương: ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (30 phút) .... 64
Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm TN và ĐC ............................................................ 68
Bảng 3.2. Biểu hiện về phát triển năng lực vận dụng của HS ................................. 71
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra .................................................................................... 73
Bảng 3.4. Xếp loại học tập..................................................................................... 73
Bảng 3.5. Phân phối tần suất.................................................................................. 74
Bảng 3.6. Phân phối tần suất luỹ tích ..................................................................... 75
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số thống kê...................................................... 76

v



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
1. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập .................................................................... 74
2. Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất........................................................................75
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích ......................................................... 75
3. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) ................... 26
Sơ đồ 2.2. Tiến trình DHPH và GQVĐ trong dạy học bài: ‘‘Từ thông. Cảm ứng
điện từ’’ (Vật lý 11)............................................................................................... 36
4. Hình
Hình 1.1. Học là ‘‘nhồi nhét’’ kiến thức ................................................................. 8
Hình 1.2. Học để phát triển năng lực ....................................................................... 8
Hình 2.11. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản có cuộn
dây quay....................................................................................................................49
Hình 2.12. Sơ đồ cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản có NC
quay...........................................................................................................................49
Hình 2.18. Cấu tạo bên trong bếp điện từ............................................................... 63

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước những sự thay đổi nhanh chóng mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, xu
thế toàn cầu hóa, các nước đều nhận thấy cần phải có một nền giáo dục mạnh nhằm
tạo ra một nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao. Trong chính sách phát triển giáo

dục của nhiều nước đã chỉ rõ nếu không có sự chuẩn bị về mặt con người để sẵn
sàng đối phó với những thách thức mới thì sẽ nhanh chóng bị tụt hậu.
Trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục, coi ‘‘Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng
đầu’’. Trong đó con người luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất ‘‘vừa là động
lực, vừa là mục tiêu’’ cho sự phát triển bền vững của xã hội.
Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo ra những con người phát triển toàn diện, đáp ứng các yêu cầu của cuộc
sống, sẵn sàng đóng góp sức mình xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát triển ở HS năng lực vận
dụng kiến thức là điều vô cùng cần thiết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời’’ [22].
Mác Lê-Nin đã nói: ‘‘Thực tiễn không có lý luận thì thực tiễn mù quáng. Lý
luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông’’.
Bác Hồ đã nói : ‘‘Học để hành. Học với hành phải đi đôi với nhau, học mà
không hành thì vô ích, hành mà không học thì không trôi chảy’’.
Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế - xã hội, có thể khẳng định
rằng mô hình giáo dục ‘‘hàn lâm kinh viện” đào tạo ra những con người thụ động,
1


chú trọng truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là ‘‘kiến thức
chết” không còn thích hợp với yêu cầu mới của xã hội. Giáo dục phổ thông nước ta

đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến
chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Theo định hướng đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, Thứ trưởng Bộ
Giáo dục – Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cho biết : ‘‘Chương trình mới hình thành và
phát triển năng lực cho người học; không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả
năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, động cơ…vào giải
quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Tiếp cận theo hướng năng lực đòi
hỏi HS làm, vận dụng được gì hơn là HS biết những gì. Tránh được tình trạng biết
rất nhiều nhưng làm, vận dụng không được bao nhiêu, biết những điều rất cao siêu,
nhưng không làm được những việc rất thiết thực đơn giản trong cuộc sống thường
nhật …’’ [22].
Vật lý học là một môn khoa học ứng dụng, lấy TN làm nền tảng để phát hiện
và làm rõ bản chất, cơ chế, động lực của các hiện tượng và các quá trình tự nhiên,
nghiên cứu tác động và ảnh hưởng của các tác nhân Vật lý lên thế giới tự nhiên và
vận dụng một cách khoa học vào thực tế cuộc sống, phục vụ thiết thực cho lợi ích
của con người. Nhưng Vật lý lại là một môn học khó đối với rất nhiều HS, vì vậy
dạy học Vật lý gắn với cuộc sống làm cho HS dễ hiểu, dễ nhớ, hứng thú học tập,
dẫn đến say mê tìm tòi khám phá, vận dụng những gì đã học vào cuộc sống.
Khổng Tử từ những năm 450 trước Công nguyên đã có một câu nói nổi tiếng là:
‘‘Những gì tôi chỉ được nghe thì tôi sẽ quên, những gì tôi nhìn thì tôi sẽ nhớ và
những gì tôi được làm thì tôi sẽ hiểu’’.
Chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ liên quan đến những hiện tượng gần gũi trong
đời sống hàng ngày. Hiện tượng CƯĐT có nhiều ứng dụng đặc biệt trong đời sống
và kĩ thuật. Nó là cơ sở để chế tạo ra các loại máy phát điện một chiều, xoay chiều,
chế tạo máy biến thế, bếp điện từ…Có thể nói việc tìm ra hiện tượng CƯĐT là một
bước ngoặt cực kì to lớn trong sự phát triển của các ngành kĩ thuật.
Qua tìm hiểu tôi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về vấn đề này: luận văn của thạc
2



sĩ Hoàng Thị Lan Hương (2009 - Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học một số kiến
thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ
của HS trong giờ học); thạc sĩ Lục Thị Vinh (2011 - Vận dụng các PPDH theo hướng
phát triển năng lực tự học của HS trường THPT Dân tộc nội trú khi dạy học chương
“Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11); thạc sĩ Triệu Quang Minh (2013 - Sử dụng T/N mô
phỏng trong dạy học chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) nhằm tổ chức hoạt động
học tập tích cực, tự lực, sáng tạo cho HS trường Văn hóa 1 Bộ Công an)…
Với những lí do trên cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học Vật lý ở trường THPT, tôi chọn đề tài: ‘‘Tổ chức dạy học một số kiến thức
chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho học sinh’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng lý luận về phát triển năng lực vào tổ chức dạy học một
số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về hoạt động nhận thức của HS.
- Nghiên cứu lý luận về phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS THPT.
- Nghiên cứu thực tiễn phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong
dạy học Vật lý ở trường THPT.
- Nghiên cứu giải pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS THPT
thông qua dạy một số kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11).
- TN sư phạm để kiểm tra đánh giá tính khả thi của đề tài.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11) phù
hợp với lý luận dạy học hiện đại về phát triển năng lực thì năng lực vận dụng kiến thức
của HS sẽ được nâng cao, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy của GV môn Vật lý và hoạt hoạt động học của HS lớp 11.
3


5.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Cảm ứng điện từ” (Vật lý 11).
7. Phương pháp nghiên cứu
- PP nghiên cứu lý thuyết.
- PP điều tra khảo sát thực trạng.
- PP TN sư phạm.
- PP thống kê toán học.
8. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: đóng góp vào việc vận dụng lý luận về phát triển năng lực
cho người học vào thực tế dạy học môn Vật lý.
- Về mặt thực tiễn:
+ Khảo sát làm rõ thực trạng dạy học Vật lý theo quan điểm phát triển năng
lực vận dụng kiến thức cho người học.
+ Xây dựng một số tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức chương “Cảm
ứng điện từ” (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
gồm ba chương:

4


Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan lịch sử các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về năng lực và năng lực vận dụng kiến thức
[11, tr. 10-13]
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, trên
thế giới đã có nhiều biến đổi sâu sắc về khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh
tế - xã hội. Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật ngày càng cao dẫn đến sự mở rộng,
phong phú về nội dung và PP hoạt động lao động của con người. Trình độ phát triển
ngày càng cao của khoa học, kỹ thuật, công nghệ như một đòi hỏi khách quan về trí
tuệ, năng lực của người lao động. Sự phân hóa và chuyên môn hóa khoa học, kỹ thuật,
công nghệ ở mức cao đã đặt ra cho khoa học Giáo dục - đào tạo nhiệm vụ phải nghiên
cứu và tìm ra những giải pháp để nâng cao trình độ và chất lượng nguồn nhân lực.
1.1.1.1. Về vấn đề nghiên cứu năng lực
Vấn đề năng lực là vấn đề của loài người, được nghiên cứu từ khá sớm, bởi
nhu cầu muốn hiểu biết, cải tạo thế giới và hiểu biết về chính bản thân mình. Năng
lực con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học như triết học, tâm lý học,
xã hội học, sinh lý học, lý luận dạy học. Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống
nhất về năng lực. Thuật ngữ ‘‘năng lực’’ theo tiếng Anh ‘‘competency’’ có nghĩa là
năng lực hay khả năng.
Một số nhà khoa học phương Tây đã có những quan niệm khác nhau về năng
lực. Theo quan điểm di truyền học, trường phái A.Binet (1875-1911) và T.Simson
cho rằng: năng lực phụ thuộc vào tính bẩm sinh, di truyền của gen. Theo quan điểm
xã hội học, E.Durkhiem (1858-1917) cho rằng: năng lực, nhân cách con người được
quyết định bởi xã hội, như một môi trường bất biến, tách khỏi điều kiện chính trị.
Trường phái tâm lý học hành vi J.B.Watson (1870-1958) quan niệm năng lực con
người là sự thích nghi ‘‘sinh vật’’ với điều kiện sống.
Các nhà tâm lý học Mác-xít nghiên cứu năng lực theo quan điểm hoạt động,
trong sự tương tác của con người với môi trường xã hội và điều kiện sống. Năng lực

5


có liên quan chặt chẽ với quá trình lao động cá nhân và lao động lịch sự xã hội.
Ph.Ăngghen cho rằng: ‘‘Lao động đã sáng tạo ra con người’’. Các-Mác đã chỉ rõ:
‘‘Sự khác nhau về tài năng tự nhiên của các cá nhân không phải là nguyên nhân mà
là kết quả của sự phân công lao động’’. Năng lực được hình thành, phát triển trong
quá trình hoạt động – đó là quan điểm mang tính nguyên tắc và là cơ sở để nghiên
cứu năng lực. Trong những năm qua, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học
đã và đang tiếp tục nghiên cứu, phát triển các quan niệm tiến bộ về năng lực.
L.X. Vưgôtxki cho rằng: ‘‘…Lịch sử phát triển văn hóa của đứa trẻ đưa chúng
ta đến lịch sử phát triển nhân cách’’. Năng lực ở đây được quan niệm là một thuộc
tính của nhân cách.
B.M. Chêplôp, quan niệm năng lực là phẩm chất của nhân cách. Năng lực có
quan hệ chặt chẽ với hoạt động, được hình thành trong hoạt động, thể hiện ra trong
hoạt động, được đánh giá qua hành động. Bản chất của năng lực thể hiện trên ba
dấu hiệu cơ bản nhất: (1) Năng lực là những sự khác biệt tâm lý cá nhân, làm cho
người này khác người kia; (2) Năng lực không phải thể hiện sự chung chung mà
xác định cụ thể qua kết quả của một hành động nào đó; (3) Năng lực không liên
quan gì đến những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào
đó, mà được xem như là một yếu tố di truyền nhất định. Các luận điểm trên về
năng lực sẽ được nghiên cứu vận dụng, phát triển. Riêng về điểm thứ (3) này thì
không đúng, bởi lẽ: nhận thức duy vật biện chứng về năng lực đã xác định năng
lực mang tính lịch sử cụ thể và lao động xã hội. Năng lực có liên quan chặt chẽ
với quá trình lao động cá nhân và lao động lịch sử xã hội, đồng thời được hình
thành nhờ quá trình lao động .
Những nghiên cứu về năng lực của A.G. Côvaliôp, đã đi sâu phân tích cấu trúc
năng lực. Theo đó cấu trúc năng lực gồm ba nhóm thuộc tính: (1) Thuộc tính chủ
đạo; (2) Thuộc tính cơ sở làm chỗ dựa; (3) Thuộc tính hỗ trợ làm nền. Ba thành
phần này gắn kết chặt chẽ với nhau, liên kết và tương tác với nhau, có vai trò không

bình đẳng với nhau. Việc xác định cấu trúc ba thành phần như trên đã có ý nghĩa to
lớn, là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp sau, đó cũng là luận điểm quan trọng được
nghiên cứu này kế thừa, phát triển.
N.X. Lâytex, đã có những nghiên cứu chuyên sâu về năng lực trí tuệ ở lứa tuổi
trẻ em, trong đó hoạt động học tập các môn khoa học, công nghệ, ngoại khóa và lao
động kỹ thuật. Các vấn đề được đề cập đến như: đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển
6


năng lực; trẻ em phát triển năng lực sớm; sự khác biệt cá nhân; sự say mê lao động
và nhu cầu hoạt động; khả năng dự đoán sự phát triển năng lực.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học đề cập
đến năng lực như: A.A. Xmiếcnốp, A.N. Lêônchiép, Platônốp, Kovaliốp, D.N.
Udơnatde, X.L. Rubinstêin, P.Ia Ganpêrin, Đ.B. Encônhin, P.K. Anôkhin.
Bùi Văn Huệ cho rằng: ‘‘Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt’’.
P.A. Ruđich định nghĩa: ‘‘Năng lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người
chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực
hiện một hoạt động nhất định’’.
Phạm Minh Hạc, quan niệm: ‘‘Năng lực là các đặc điểm tâm lý ở người, tạo
điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo’’. Tác giả nhấn mạnh: ‘‘Chính năng lực là một yếu tố tổ thành trong một
hoạt động cụ thể, chứ không phải là sự tương ứng hay phù hợp giữa một bên là yêu
cầu của một hoạt động và một bên là tổ hợp thuộc tính cá nhân’’. Ở đây có sự đồng
nhất quan điểm của Phạm Minh Hạc và P.A. Ruđich, đó cũng là luận điểm được
nghiên cứu này quan tâm, kế thừa, phát triển.
Còn một số quan niệm về năng lực được trình bày trong một số từ điển, nhưng
đều nghiêng về việc giải thích thuật ngữ, chưa phản ánh hết bản chất.
Thống nhất các quan niệm về bản chất năng lực dẫn đến kết luận:

Năng lực là tổ hợp những thuộc tính tâm lý, sinh lý của cá nhân; được hình
thành trong hoạt động, biểu hiện bằng hoạt động, được đánh giá qua hành động;
chi phối chất lượng và hiệu quả của hoạt động.
1.1.1.2. Về vấn đề nghiên cứu năng lực vận dụng kiến thức [19, tr. 64-66]
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo
dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng

7


lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ‘‘sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ
việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định những
nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, PP, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục
tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định
hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn
thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn
được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết
quả yêu cầu đã quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là

nhằm đảm bảo quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều
kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận
dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến
nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của
tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ
thuộc quá trình thực hiện.
Hai bức tranh biếm hoạ sau đây phê phán văn hoá dạy học truyền thống ‘‘nhồi
nhét ” kiến thức cho HS và khuyến khích một văn hoá dạy học mới, phát triển năng
lực và sự sáng tạo cho người học.

Hình 1.1. Học là ‘‘nhồi nhét’’ kiến thức Hình 1.2. Học để phát triển năng lực
8


Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng phát triển năng lực
Chương trình định hướng
nội dung

Chương trình định hướng
phát triển năng lực

Mục

Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả

tiêu

không chi tiết và không nhất chi tiết và có thể quan sát, đánh giá


giáo dục thiết phải quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ
được.
của HS một cách liên tục.
Nội

Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt

dung

các khoa học chuyên môn, không được kết quả đầu ra đã quy định, gắn

giáo dục gắn với các tình huống thực tiễn. với các tình huống thực tiễn. Chương
Nội dung được quy định chi tiết trình chỉ quy định những nội dung
trong chương trình.

chính, không quy định chi tiết.

PP

GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ

dạy học

là trung tâm của quá trình dạy trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri
học. HS tiếp thu thụ động thức. Chú trọng sự phát triển khả
những tri thức được quy định năng GQVĐ, khả năng giao tiếp,…;
sẵn.

- Chú trọng sử dụng các quan điểm,

PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các
PPDH TN, thực hành.

Hình

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng;

thức

lớp học.

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại

dạy học

khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học.

Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu
kết quả chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình
học

tập tái hiện nội dung đã học.

học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.

của HS

9


1.1.2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu về dạy học chương “Cảm ứng điện
từ” Vật lý 11
Chương “Cảm ứng điện từ” là một trong những chủ đề KHKT quan trọng,
gắn liền với cuộc sống, song kiến thức phần này khó và tương đối trừu tượng. Khi
học phần này HS ít được quan sát các hiện tượng Vật lý một cách đầy đủ bằng T/N,
chưa hiểu đầy đủ bản chất của từ trường và nguyên nhân sinh ra DĐCƯ. Đối với
GV cũng gặp không ít khó khăn khi dạy phần kiến thức chương này. Qua tìm
hiểu chúng tôi thấy rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này như: luận văn của
thạc sĩ Phạm Thị Thanh Nga (2003 - Phối hợp các phương pháp dạy và học nhằm
tăng cường tính tích cực nhận thức của HS khi dạy chương “Cảm ứng điện từ”
SGK Vật lý lớp 11 – THPT); thạc sĩ Hoàng Thị Lan Hương (2009 - Thiết kế tiến
trình hoạt động dạy học một số kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý
11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của HS trong giờ học); thạc sĩ Lục Thị Vinh
(2011 - Vận dụng các PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS trường
THPT Dân tộc nội trú khi dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lý 11; thạc sĩ
Triệu Quang Minh (2013 - Sử dụng T/N mô phỏng trong dạy học chương "Cảm
ứng điện từ" Vật lý 11 nhằm tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực, sáng tạo
cho HS trường Văn hóa 1 Bộ Công an); thạc sĩ Hà Văn Luận (2014 - Vận dụng
dạy học nhóm theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS khi dạy
chương "Cảm ứng điện từ" Vật lý 11 THPT)... Những nghiên cứu trên mới chỉ chú
trọng GV dạy như thế nào để cho HS nắm được nội dung kiến thức một cách tốt
nhất. Còn nghiên cứu về mặt phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS trong
dạy học chương ‘‘Cảm ứng điện từ” thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào.
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu đề tài: ‘‘Tổ chức dạy học một số kiến
thức chương ‘‘Cảm ứng điện từ’’ (Vật lý 11) theo hướng phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho học sinh’’ là một đề tài nghiên cứu mới.
1.2. Khái niệm năng lực

1.2.1. Khái niệm năng lực
Các tác động của giáo dục mà chúng ta đang tìm kiếm chính là sự phát triển
năng lực và quá trình học tập có ý nghĩa. Năng lực trong bối cảnh giáo dục thể hiện
những nhu cầu và nguyện vọng tăng cường mối liện hệ giữa thị trường lao động và
10


giáo dục. Một người có năng lực là người hành động phù hợp. Hành động của một
con người có năng lực phụ thuộc vào khả năng tích luỹ, khả năng thích ứng của họ.
Năng lực của cá nhân là sự tổng hoà của kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh
nghiệm. Linh hoạt là phẩm chất cần thiết vì điều kiện làm việc luôn thay đổi.
Năng lực hiểu theo nghĩa rộng là tài năng, năng khiếu, năng lực cũng được
hiểu như kỹ năng, kỹ xảo thực hiện được một hoạt động nào đó. Trong khoa học
tâm lý học, người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân ,
nhờ những thuộc tính tâm lý này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt
động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh ‘‘competentia’’ có nghĩa là gặp
gỡ. Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa. Ví dụ:
- Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu
tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và có trách
nhiệm đạo đức [8].
- Theo từ điển Webster’s New 20 th Century (1995): Năng lực là khả năng đáp
ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động [8].
- Theo Barnett (1992): Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái
độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn [8].
- Theo Roglers (1996): Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong
một tình huống có ý nghĩa [8].
- Năng lực là “Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [15].
- Theo John Erpenbeck (1998): Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức,

thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm, củng
cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí [8].
- Theo OECD (2002): Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể [8].
- Theo Weinert (2001): Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có
ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách
11


nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải
pháp… trong những tình huống thay đổi [8, tr. 176].
- Theo Québec- Ministere de l’Education (2004): Năng lực là “khả năng vận
dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một
cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống [8].
- Khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một con người đạt thành
công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực chỉ có hiệu quả
khi nó được chứng minh, ngược lại, nó chỉ là giả định hoặc không có thực [10].
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và
vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải
quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Năng lực là một cấu trúc động (trừu
tượng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức,
kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành
động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi [12, tr. 3].
- Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống [12, tr. 3].
Từ định nghĩa này, có 3 dấu hiệu quan trọng:
+ Năng lực của HS phổ thông không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông

hiểu tri thức, kỹ năng học được..., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng
dụng/vận dụng tri thức, kỹ năng học được để giải quyết những vấn đề của chính
cuộc sống đang đặt ra với chính các em.
+ Năng lực của HS không chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ sống phù hợp
với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng hành
động (thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề
ra (gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội...).
+ Năng lực của HS được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ngoài lớp học. Nhà trường được coi là môi
12


trường giáo dục chính thống giúp HS hình thành những năng lực chung, năng lực
chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi
trường khác như: gia đình, cộng đồng,... cùng góp phần bổ sung và hoàn thiện các
năng lực của các em.
Như vậy, năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và
kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2. Khái niệm năng lực theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp
[21, tr. 90-114]
Năng lực là tích hợp các kỹ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung
trong một loại tình huống cho trước để giải quyết những vấn đề do tình huống này đặt ra.
Năng lực = ( Những kỹ năng * Những nội dung ) * (Những tình huống)
= ( Những mục tiêu ) * ( Những tình huống)
Theo De Ketele, “Loại tình huống” có nghĩa là, nếu chúng ta muốn kiểm tra
xem HS đã hình thành năng lực chưa, chúng ta sẽ không trình bày cho HS một
tình huống y như tình huống đã gặp khi học, mà chúng ta trình bày một tình
huống cùng loại.

Định nghĩa năng lực có thể được diễn đạt theo cách khác đi là: “Năng lực là
tập hợp các kỹ năng (các hoạt động) tác động lên các nội dung trong một tình
huống có ý nghĩa đối với HS”.
Hình thành năng lực:
- Cần trình bày cho HS những tình huống tương đương để tránh cho HS chỉ tái
hiện những điều đã học, để HS bộc lộ được khả năng tự giải quyết một tình huống.
- Để hình thành một năng lực cần nhiều kỹ năng tác động lên nhiều nội
dung và ở nhiều tình huống khác nhau. Nếu kỹ năng đạt được dần dần trong suốt
cả cuộc đời, thì năng lực cũng đạt được dần dần, lâu dài, đòi hỏi sự đóng góp
của nhiều môn học.

13


Quy trình hình thành năng lực như sau:
1. Năng lực được phân tích thành những mục tiêu trong bảng mục tiêu do
Bloom ( 1971) đề xuất.
Bảng mục tiêu là bảng nêu rõ các mục tiêu phải theo đuổi để hình thành
năng lực bằng những điểm giao nhau giữa kỹ năng và nội dung.
Bảng 1.2. Bảng mục tiêu theo quan điểm khoa học sư phạm tích hợp
Các nội dung

Các kĩ năng

1.1
2.1

1.3
2.2


Năng lực
3.3

Các mục tiêu
2. GV phải thực hiện 3 hoạt động trong lớp
- Những hoạt động (bài học) liên quan tới mỗi mục tiêu.
- Những hoạt động trong đó GV đề nghị HS tích hợp nhiều mục tiêu trong
một tình huống có ý nghĩa. Đây là một mức của năng lực.
- Những hoạt động trong đó GV yêu cầu HS tích hợp toàn bộ các mục tiêu
trong một tình huống tích hợp có nghĩa đối với HS, để xác định xem HS có làm
chủ được năng lực hay không.
Thực tế một số HS có thể làm chủ được tất cả các mục tiêu cần thiết để giải
quyết một loại tình huống có vấn đề nhưng chưa chắc đã có năng lực. Năng lực
không những bao hàm sự làm chủ các mục tiêu tạo nên năng lực mà còn bao hàm kỹ
năng huy động các mục tiêu này và phối hợp các mục tiêu này trong những tình
huống cùng loại. Như vậy điều quan trọng là phải tạo cho HS điều kiện tích hợp kiến
thức đã lĩnh hội, cạnh những bài học nhằm các mục tiêu đơn lẻ khoa học sư phạm
tích hợp còn dự tính những bài học nhằm tích hợp các điều đã lĩnh hội. Đó là những
bài học nhằm hình thành những mức năng lực được xác định.
 Phân biệt năng lực bộ môn và năng lực liên môn
- Năng lực dựa trên kiến thức của một môn học được xem là năng lực bộ môn.
14


- Năng lực liên môn là năng lực dựa trên các kiến thức được lĩnh hội
thuộc nhiều môn học.
 Năng lực cơ bản và năng lực đề cao
- Năng lực cơ bản: Là những năng lực HS dứt khoát phải làm chủ để dễ
dàng vào một quá trình học tập mới. Vậy ‘‘Một năng lực cơ bản là một năng lực
cần làm chủ để có thể theo đuổi một quá trình học tập mới’’.

- Năng lực đề cao: Là những năng lực trong hoàn cảnh và ở thời điểm đào
tạo cho trước không phải là tối cần thiết cho quá trình học tập tiếp theo (HS không
làm chủ được thì cũng không bị thất bại trong học tập), mặc dù đó có thể là năng
lực có ích, có khi rất quan trọng. Như vậy: “Một năng lực đề cao là một năng lực
nên lĩnh hội; nhưng không tuyệt đối cần thiết cho việc tiếp tục học tập”.
1.3. Năng lực vận dụng kiến thức
1.3.1. Khái niệm vận dụng
Vận dụng là “Đem tri thức lí luận vào thực tiễn”, thực tiễn là “những hoạt
động của con người, trước hết là lao động sản suất, nhằm tạo ra những điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại của con người” [15].
Đối với HS, thực tiễn là những hoạt động học tập của HS nhằm thu được kiến
thức, kĩ năng, thái độ do mục tiêu giáo dục đặt ra, mục tiêu đó hướng vào việc giúp
HS có thể tiếp tục học tập tiếp theo hoặc sẽ tham gia vào thực tế lao động sản xuất.
Những hoạt động học tập cơ bản của HS bao gồm:
- Hoạt động xây dựng kiến thức mới qua các bài học: hoạt động này chủ yếu
giúp HS đạt được năng lực ở cấp độ nhận biết và thông hiểu.
- Hoạt động luyện tập nhằm vận dụng kiến thức để giải các bài tập: hoạt động
này chủ yếu giúp HS đạt được năng lực ở cấp độ vận dụng cơ bản và vận dụng
nâng cao.
- Hoạt động vận dụng kiến thức trong các tình huống thực của cuộc sống: hoạt
động này giúp HS vận dụng kiến thức trong tình huống thực và phức hợp, đòi hỏi HS
vận dụng kiến thức kĩ năng một cách tích hợp ( năng lực xuyên môn, liên môn,..).
1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức
Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết
những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng, áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những
tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả
15


năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của

con người trong qua trình hoạt động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.
Năng lực gắn liền với kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực hoạt động tương ứng,
chứa đựng những yếu tố mới mẻ, linh hoạt trong các thao tác hành động, có thể
giải quyết nhiệm vụ thành công trong nhiều tình huống khác nhau, trong lĩnh vực
hoạt động rộng hơn.
Giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người trong đó có
năng lực. Sự hình thành và phát triển năng lực của HS phải thông qua chính hoạt
động của HS trong mối liên hệ với cộng đồng. Do vậy nhà trường phải lấy hoạt
động của HS làm động lực chính để đạt được mục đích đào tạo. Nhà trường có
nhiệm vụ tổ chức cho HS hoạt động, thông qua hoạt động tích cực, tự lực mà
chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực.
Như vậy năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của HS có thể vận
dụng các kiến thức đã học để giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình
huống thực tế.
Các tình huống học tập bao gồm:
- Tình huống xây dựng kiến thức mới cần vận dụng các kiến thức đã học.
- Tình huống luyện tập giải các bài tập đòi hỏi vận dụng linh hoạt, đầy đủ các
kiến thức đã học.
- Tình huống thực tế: là các tình huống thực gắn liền với thực tế cuộc sống,
gắn liền với hoạt động sống, lao động sản xuất của con người.
Nhận xét: Về bản chất, tình huống thực tế nêu lên ở đây cũng là tình huống
học tập mà chưa hẳn là các tình huống thực xuất hiện trong hoạt động sống là làm
việc của HS. Do vậy, các tình huống này vẫn cần sự nghiên cứu và “tạo ra” bởi GV.
1.4. Một số biện pháp tổ chức dạy học Vật lý theo hướng phát triển năng lực
vận dụng kiến thức cho HS
1.4.1. Một số biện pháp chung
Định hướng chung: Tổ chức dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho HS là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động dạy học phù hợp với các tình
huống học tập của HS như hình thành kiến thức mới, luyện tập vận dụng kiến
thức và hoạt động tìm hiểu, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

16


×