Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa chương động lực học chất điểm vật lí 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thu Linh

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
- VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Thu Linh
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHỐ
CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
- VẬT LÍ 10 THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 66 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ


Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Động
lực học chất điểm” - Vật lí 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh” hoàn thành là kết quả nghiên cứu của chính bản
thân tơi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của
người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trong luận văn là kết quả nghiên cứu, khảo sát
riêng của cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được
trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy TS. Dương Xuân Quý - người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã
rất tận tình chỉ dẫn, định hướng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Q thầy cơ khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,

Phịng khoa học Cơng Nghệ và Sau Đại học, q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn
tơi trong suốt quá trình học tập tại trường và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, quý thầy cơ, đồng nghiệp trường trung học phổ thơng Bình
Sơn - huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Quý thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận
xét, góp ý quý giá về luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã sát cánh, động viên và giúp
đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG ....................................................6
1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng ............................................. 6
1.1.1. Vị trí, tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học vật lí ở trường phổ thông ...................................... 6

1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa vật lí ......................................... 8
1.1.3. Nội dung ngoại khóa vật lí ....................................................................... 9
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa vật lí .............................................................. 10
1.1.5. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa vật lí ................................ 17
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ....................................... 19
1.1.7. Vai trị, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên trong tổ chức hoạt
động ngoại khóa vật lí ........................................................................... 21
1.2. Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy
học vật lí ở trường phổ thông ......................................................................... 23
1.2.1. Các đặc điểm cở bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản ......................... 23
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng ................................................ 24
1.2.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy
học vật lí ở trường phổ thơng ................................................................ 25
1.2.4. Thí nghiệm vật lí (TNVL) ở nhà của HS ............................................... 26
1.3. Tính tích cực học tập của HS ......................................................................... 28


iv

1.3.1. Khái niệm tính tích cực trong học tập .................................................... 28
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập ........................................ 28
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực học tập....................................................... 30
1.3.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực của HS trong hoạt động ngoại
khóa ....................................................................................................... 30
1.4. Năng lực sáng tạo trong học tập của HS........................................................ 31
1.4.1. Khái niệm năng lực sáng tạo .................................................................. 31
1.4.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo trong học tập ................................ 33
1.4.3. Các biện pháp phát huy năng lực sáng tạo của HS trong hoạt động
ngoại khóa ............................................................................................. 34

1.5. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 35
Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ CHƯƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT ........36
2.1. Tìm hiểu chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 THPT Ban cơ
bản .................................................................................................................. 36
2.1.1. Vị trí và vai trị của chương .................................................................... 36
2.1.2. Mục tiêu dạy học chương “Động lực học chất điểm” ............................ 37
2.1.3. Cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” ........................... 39
2.1.4. Các thí nghiệm cần tiến hành trong quá trình dạy học chương
“Động lực học chất điểm” ..................................................................... 41
2.2. Điều tra tình hình dạy và học chương “Động lực học chất điểm” và
hoạt động ngoại khóa ở một số trường trên địa bàn huyện Long Thành,
tỉnh Đồng Nai ................................................................................................. 42
2.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................... 42
2.2.2. Phương pháp điều tra.............................................................................. 42
2.2.3. Đối tượng điều tra................................................................................... 42
2.2.4. Kết quả điều tra ...................................................................................... 43
2.3. Xây dựng quy trình hoạt động ngoại khóa chương “Động lực học chất
điểm” ở lớp 10 THPT ..................................................................................... 52


v

2.3.1. Ý định sư phạm chung khi xây dựng quy trình tổ chức hoạt động
ngoại khóa ............................................................................................. 52
2.3.2. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa về “Động lực học chất điểm” ........ 53
2.3.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa chương “Động lực học chất
điểm” ..................................................................................................... 55
2.3.4. Các dụng cụ thí nghiệm về “Động lực học chất điểm” mà giáo viên
đã nghiên cứu, chế tạo ........................................................................... 60

2.3.5. Hình thức tổ chức ................................................................................... 77
2.3.6. Phương pháp dạy học ngoại khóa .......................................................... 78
2.3.7. Dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ và các phương án hỗ trợ .................................................. 80
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................92
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 92
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 92
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .............................................................. 92
3.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 92
3.5. Phân tích diễn biến q trình thực nghiệm sư phạm ..................................... 93
3.6. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................... 103
3.6.1. Đánh giá tính khả thi của quy trình đã lập ........................................... 103
3.6.2. Đánh giá tính tích cực, sáng tạo của HS trong q trình tham gia
hoạt động ngoại khóa........................................................................... 105
3.7. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm .................................... 108
3.7.1. Chọn mẫu.............................................................................................. 108
3.7.2. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ....................... 108
3.7.3. Mô tả thống kê kết quả điểm kiểm tra hai lớp...................................... 110
3.8. Kết luận chương 3 ........................................................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 122
PHỤ LỤC ..................................................................................................................p1


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT2

: Công nghệ thông tin 2


DCTN

: Dụng cụ thí nghiệm

DCTNĐG

: Dụng cụ thí nghiệm đơn giản

GV

: Giáo viên

HĐNK

: Hoạt động ngoại khóa

HS

: Học sinh

SGK

: Sách giáo khoa

SPSS

: Statistical Products for Social Sciences
(Phần mềm phục vụ thống kê)


THPT

: Trung học phổ thơng

TN

: Thí nghiệm

TNVL

: Thí nghiệm vật lí


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả điều tra tỉ lệ giáo viên làm thí nghiệm........................................ 45
Bảng 2.2. Bảng kết quả thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy................................ 63
Bảng 2.3. Bảng so sánh giá trị F thu được từ thí nghiệm và F thu được từ lí
thuyết ....................................................................................................... 64
Bảng 2.4. Bảng kết quả thí nghiệm đo hệ số đàn hồi của lò xo ................................ 67
Bảng 2.5. Bảng kết quả thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt ........................................ 72
Bảng 2.6. Hệ số ma sát nghỉ giữa gỗ trên gỗ (theo phương án 1)............................. 75
Bảng 2.7. Hệ số ma sát nghỉ giữa thủy tinh trên thủy tinh (theo phương án 1) ........ 75
Bảng 2.8. Hệ số ma sát nghỉ giữa gỗ trên gỗ (theo phương án 2)............................. 76
Bảng 2.9. Hệ số ma sát nghỉ giữa thủy tinh trên thủy tinh (theo phương án 2) ........ 76

Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng......... 110
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...... 111
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy điểm lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ..................................................................................................... 113
Bảng 3.4. Bảng kết quả tham số thống kê xử lí bằng phần mềm SPSS .................. 115
Bảng 3.5. Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney với hai mẫu độc lập được
thực hiện bằng phần mềm SPSS ............................................................ 117


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” .................... 42
Hình 2.2. Bộ thí nghiệm về tổng hợp lực sách giáo khoa 10 nâng cao .................... 57
Hình 2.3. Bộ thí nghiệm tổng hợp lực sách giáo khoa 10 cơ bản ............................. 58
Hình 2.4. Mơ tả thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê....................................................... 58
Hình 2.5. Hình vẽ sách giáo khoa mơ tả sự tương tác giữa các vật .......................... 59
Hình 2.6. Hình vẽ sách giáo khoa mơ tả thí nghiệm đo độ lớn của lực ma sát
trượt ........................................................................................................... 60
Hình 2.7. Quy tắc hình bình hành ............................................................................. 62
Hình 2.8. Bộ thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy................................................. 62
Hình 2.9. Thí nghiệm Ga-li-lê ................................................................................... 64
Hình 2.10. Thí nghiệm kiểm chứng định luật III Niu-tơn ........................................ 65
Hình 2.11. Thí nghiệm đo hệ số đàn hồi ................................................................... 67
Hình 2.12. Thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt ............................................................ 69

Hình 2.13. Hình vẽ vật chuyển động trên mặt phẳng nghiêng. ................................ 73
Hình 2.14. Thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ (theo phương án 1) ............................. 74
Hình 2.15. Thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ (theo phương án 2) ............................. 74
Hình 2.16. Thí nghiệm khảo sát chuyển động ném ngang ........................................ 77
Hình 2.17. Giao diện phần thi khởi động .............................................................. 88
Hình 2.18. Giao diện phần thi tăng tốc ..................................................................... 90
Hình 2.19. Nêm chẻ củi............................................................................................. 91
Hình 3.1. Thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy (Nhóm 1) .................................. 102
Hình 3.2. Thí nghiệm kiểm chứng định luật I Niu-tơn (Nhóm 1) .......................... 102
Hình 3.3. Thí nghiệm kiểm chứng định luật III Niu-tơn (Nhóm 2) ........................ 103
Hình 3.4. Thí nghiệm khảo sát chuyển động ném ngang (Nhóm 4) ....................... 104
Hình 3.5. Thí nghiệm xác định hệ số ma sát trượt (Nhóm 3) ................................. 108
Hình 3.6. Thí nghiệm xác định hệ số ma sát nghỉ (Nhóm 2) .................................. 109


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Phân bố tần số điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ................................................................................................ 111
Biểu đồ 3.2. Phân bố tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ................................................................................................ 112
Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất tích lũy điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ..................................................................................... 114



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hịa nhịp vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta
đang ngày càng đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế
lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con
người toàn diện phục vụ cho sự phát triển của khoa học – kĩ thuật và công nghệ.
Một trong những trọng tâm của chương trình đổi mới giáo dục là tập trung đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học, coi trọng thực hành, ngoại khóa, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay.
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy
học nói chung, dạy học vật lí nói riêng đã được quan tâm, đầu tư đáng kể. Vật lí là mơn
khoa học vừa chứa đựng nhiều vấn đề lí thuyết vừa địi hỏi các hoạt động thực nghiệm,
trong đó có nhiều khái niệm khó và trừu tượng. Cho nên, một trong những định hướng
đổi mới dạy học vật lí là: khai thác đặc thù mơn vật lí, tạo ra các hình thức hoạt động
đa dạng, phong phú cho học sinh trong và ngoài tiết học. Cụ thể là tăng cường sử dụng
thí nghiệm vật lí, các phương tiện trực quan, phương tiện dạy học hiện đại trong dạy
học vật lí. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí là việc làm hết sức
cần thiết để nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Thí nghiệm vật lí có vai trị rất quan trọng vì chúng không chỉ là phương tiện, công cụ
lao động của hoạt động dạy học mà thơng qua đó giúp cho q trình khám phá, lĩnh hội
tri thức khoa học của học sinh trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, để thực hiện đổi mới dạy học vật lí ở trường THPT có hiệu quả thì việc
sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là thí nghiệm, là một yêu cầu bắt buộc. Tuy
nhiên, qua tìm hiểu thực tế ở các trường THPT, đặc biệt là các trường ở khu vực nơng
thơn, phần lớn giáo viên chưa có thói quen sử dụng phương tiện dạy học, tình trạng
“dạy chay, học chay” vẫn còn tồn tại, học sinh quen với lối học thụ động nên hiệu quả
dạy học chưa cao. Hơn nữa, cách thức sử dụng thí nghiệm vật lí cũng chưa có nhiều
đổi mới, chủ yếu để minh họa cho kiến thức chứ chưa khai thác theo hướng dạy học

tích cực để kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo cho học sinh. Vì vậy,
để cải thiện tình trạng trên, bên cạnh việc đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm thì sự


2

phối hợp giữa các hình thức tổ chức dạy học vật lí là một việc làm cần thiết. Trong nhà
trường hiện nay điều đó chưa được quan tâm đúng mức và hình thức lên lớp là một
hình thức phổ biến.
Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng hoạt động
của học sinh tiến hành ngồi giờ lên lớp chính thức, ngồi phạm vi của chương trình
bộ mơn nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khóa, góp phần phát triển và hồn thiện
nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Thực tiễn trong
những năm gần đây ở các nhà trường phổ thơng hiện nay, hoạt động ngoại khố nói
chung và hoạt động ngoại khố vật lí nói riêng ít được tổ chức, lãnh đạo nhà trường và
giáo viên bộ mơn chưa có sự đầu tư cho hoạt động này. Về mặt lí luận, việc nghiên cứu
các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khố vật lí trong nhà trường phổ thơng cũng
chưa được sự quan tâm nghiên cứu thích đáng của các nhà lí luận dạy học bộ mơn.
Trong chương trình vật lí ở trường trung học phổ thơng, phần kiến thức về cơ
học chứa đựng nhiều nội dung vật lí quan trọng và có nhiều ứng dụng trong đời
sống, kĩ thuật. Trong dạy học nội khóa đã được trang bị một số thiết bị thí nghiệm
tối thiểu về cơ học, nhưng qua điều tra chúng tôi nhận thấy các giáo viên chưa
khai thác, tận dụng được hết khả năng của các thiết bị thí nghiệm này trong dạy
học. Có giáo viên sử dụng các thiết bị này trong dạy học nhưng chưa nghiên cứu
để đưa thí nghiệm vào giảng dạy theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh. Ngồi ra, phần này cũng có những thí nghiệm đơn giản, có thể tự chế tạo được
hoặc khai thác từ những thiết bị đã có sẵn trong thực tế nhưng giáo viên đã không tổ
chức cho học sinh tự thiết kế và làm thí nghiệm. Do vậy, trong học nội khóa học
sinh khơng có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng, các thao tác làm thí nghiệm,
cũng như khơng được hình thành kiến thức một cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm,

hay khơng có sự hứng thú, tích cực trong học tập và khơng được rèn luyện tư duy
sáng tạo.
Với tất cả những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Tổ chức hoạt động ngoại
khố chương “động lực học chất điểm” - Vật lí 10 THPT nhằm phát huy tính
tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về “Động lực học chất điểm”
trong chương trình vật lí 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các đối tượng:
- Q trình tổ chức dạy học ngoại khóa chương “Động lực học chất điểm” ở
lớp 10 THPT.
- Một số dụng cụ thí nghiệm chương “Động lực học chất điểm”.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức được một số chủ đề hoạt động ngoại khóa về các thí nghiệm
trong chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10 THPT thì sẽ góp phần nâng cao
tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cở sở lí luận, đặc biệt là các biểu hiện của tích cực và năng lực
sáng tạo của học sinh trong hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu cở sở lí luận của việc tổ chức dạy học ngoại khóa, đặc biệt là
hoạt động ngoại khóa mơn vật lí, trong đó có việc nghiên cứu vai trò chương “Động
lực học chất điểm” vào ngoại khóa với việc góp phần phát huy tính tích cực và sáng
tạo của học sinh.

- Tìm hiểu mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩnăng, thái độ và mục tiêu về
phát triển tư duy mà học sinh cần đạt được khi học các kiến thức về “Động lực học
chất điểm”. Qua đó, xác định những thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học phần
này.
- Tìm hiểu thực tế dạy học các kiến thức về “Động lực học chất điểm” ở một
số trường THPT trên địa bàn huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là các sai
lầm của học sinh thường mắc phải khi học phần kiến thức này. Từ đó, có căn cứ để
xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức hoạt động ngoại
khóa nhằm khắc phục những hạn chế trong giờ học chính khóa.


4

- Xây dựng một số phương án thí nghiệm đơn giản để sử dụng trong hoạt
động ngoại khóa theo hướng góp phần phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm và đánh giá tính khả thi của quy trình
ngoại khóa đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và tổ chức hoạt động ngoại khóa khi dạy một số kiến thức chương
“Động lực học chất điểm” trong chương trình vật lí 10 cơ bản THPT nhằm phát huy
tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học vật lí theo định
hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Cơ sở lí luận về tiến trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Động lực học chất điểm” vật lí 10
cơ bản.
- Thiết kế tiến trình dạy học ngoại khóa nhằm phát huy tính tích cực và phát

triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học một số kiến thức chương “Động
lực học chất điểm”.
- Thử nghiệm chế tạo một số thiết bị thí nghiệm đơn giản về cơ học.
7.2. Điều tra, quan sát
Điều tra thông qua đàm thoại với giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề
dạy học ngoại khóa vật lí tại một số trường THPT hiện nay.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm: Thực hiện dạy học ngoại khóa một số nội dung
đã chọn và đánh giá mức độ hoàn thành của luận văn so với mục đích nghiên cứu
của đề tài.
7.4. Thống kế tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả và thống kê kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sư phạm.


5

8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khố về thí nghiệm
vật lí tại các trường THPT.
- Thiết kế, chế tạo được một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản để sử dụng
trong dạy học chương “Động lực học chất điểm”.
- Đề xuất nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Động
lực học chất điểm” theo phương hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo, nâng cao chất lượng kiến thức phù hợp với trình độ của học sinh.
- Bổ sung làm phong phú thêm tài liệu tham khảo cho các giáo viên THPT
trong q trình dạy học. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn vật lí THPT.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn dự kiến được trình bày gồm 5 phần: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận
chung, phần tài liệu tham khảo và các danh mục. Phần nội dung chính gồm có 3

chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường
THPT.
- Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí chương “Động lực học chất
điểm” cho học sinh lớp 10 THPT.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng
 Khái niệm về hoạt động ngoại khóa (HĐNK)
HĐNK là hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp,
một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ thơng. Hoạt
động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện
nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh (HS). Nội dung
ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có
cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao
hứng thú học tập nội khóa. Khi hoạt động ngoại khóa, HS có thể tham quan học tập,
tổ chức thảo luận theo chuyên đề, tổ chức các buổi dạ hội...[1].
 Khái niệm về hoạt động ngoại khóa vật lí
HĐNK vật lí là một trong những hoạt động ngồi giờ lên lớp, có tổ chức, có
kế hoạch, có phương hướng xác định, được HS tiến hành theo ngun tắc tự nguyện
ở ngồi giờ lên lớp chính khoá, dưới sự hướng dẫn của giáo viên (GV) vật lí, nhằm
gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩnăng, củng cố, bổ sung, mở
rộng và nâng cao kiến thức vật lí của HS, phát triển năng lực, đồng thời góp phần
giáo dục HS một cách tồn diện.
1.1.1. Vị trí, tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức

tổ chức dạy học vật lí ở trường phổ thơng
1.1.1.1. Vị trí của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học ở trường phổ thơng
Nhà trường phổ thơng có ba hình thức tổ chức đào tạo là: dạy học trên lớp,
giáo dục lao động kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp dạy nghề và cơng tác giáo
dục ngồi giờ lên lớp. Cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp bao gồm các hoạt
động rộng rãi trong các lĩnh vực: Xã hội – chính trị, văn hóa – khoa học, nghệ
thuật, thể dục thể thao, quốc phịng. Cơng tác ngoại khóa nói chung và cơng tác


7

ngoại khóa vật lí nói riêng thuộc lĩnh vực thứ hai của tồn bộ cơng tác giáo dục
ngồi giờ lên lớp ở trường phổ thông [5].
1.1.1.2. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa vật lí
 Tác dụng giáo dục:
- HĐNK giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp,
ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn đời sống đặt ra, theo phương châm học đi đơi với hành, lí thuyết gắn liền với
thực tiễn.
- Ngoại khố góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần làm
chủ và ý thức hợp tác xã hội chủ nghĩa trên cơ sở những hoạt động thực tế. Mặt
khác ngoại khoá được thực hiện cơ bản dựa trên sự tự nguyện tự giác của học sinh
cộng với sự hỗ trợ động viên thích hợp của GV sẽ động viên được HS nỗ lực hết
mực với khả năng của mình.
- Ngoại khố sẽ làm cho q trình dạy bộ mơn thêm phong phú, càng nhiều
hình, nhiều vẻ càng làm cho việc học tập của HS thêm hứng thú sinh động, tạo cho
họ lịng hăng say u cơng việc, đó là một trong những điều kiện để phát triển tài
năng. Chính ở đây HS có thể thử làm, tập dượt phát huy óc sáng tạo, tự tin ở mình,
có thể dám nghĩ dám làm.

 Tác dụng giáo dưỡng:
- HĐNK góp phần củng cố, bổ sung kiến thức cho học sinh. Thơng qua hoạt
động ngoại khố, kiến thức học sinh thu nhận được sẽ sâu sắc hơn. Trong khi tiến
hành HĐNK, học sinh được tự mình nghiên cứu, tự mình tìm hiểu vấn đề và tranh
luận với bạn bè trong sự cân nhắc kĩ càng. Chính vì thế HĐNK góp phần đắc lực
trong việc phát triển trí lực và khả năng sáng tạo của học sinh.
- Vì điều kiện thời gian, trong chương trình nội khố có những phần GV
không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ sung bởi HĐNK thì
kiến thức của học sinh sẽ được mở rộng thêm. Học sinh có thể thu nhận được kiến
thức dưới nhiều hình thức như nhóm ngoại khố, câu lạc bộ khoa học, hội vui vật lí,
hội thi,...


8

 Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp:
Qua hoạt động ngoại khoá, HS được rèn luyện một số kĩ năng như:
- Bồi dưỡng kĩ năng như mắc mạch điện, hàn, lắp ráp,…
- Tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh, trình bày trước đám đơng,...
- Tập sử dụng những dụng cụ đo lường cơ bản, những máy móc đơn giản
trong đời sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại.
Trên cơ sở tham gia các hoạt động ngoại khố HS sẽ nảy nở tình cảm nghề
nghiệp, bước đầu có ý thức thiên hướng của mình về nghề nghiệp mà mình sẽ chọn
trong tương lai.
 HĐNK là điều kiện để giáo viên có thể áp dụng thử các phương pháp dạy
học mới: Các nhóm ngoại khố thường là ít HS, có thể tạo điều kiện tốt cho việc
thực nghiệm và kiểm tra kết quả của giáo viên bởi vì các em gần gũi hơn với thầy
cô, thầy cô sẽ nắm vững hơn về khả năng, về tâm lí, hơn nữa việc thử phương pháp
mới ở đây cũng không gây nên sự bất thường đáng kể trong HS nên hiệu quả việc
thử nghiệm sẽ cao hơn [1], [5].

1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa vật lí
Hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa vật lí nói riêng có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Việc tổ chức hoạt động ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của
HS và có sự hướng dẫn của GV. Trên cơ sở đó, HS sẽ u thích cơng việc, hoạt động
tích cực, có hiệu quả và phát triển được năng lực của mình.
- Số lượng HS tham gia khơng hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có
thể là tập thể đơng người. Trong điều kiện cho phép có thể huy động HS tồn
trường tham gia, khơng phân biệt trình độ HS.
- Có kế hoạch cụ thể về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức,
lịch hoạt động cụ thể và thời gian thực hiện.
- Việc đánh giá kết quả của HĐNK không thông qua điểm mà thông qua sản
phẩm của học sinh làm được, thơng qua sự hứng thú, tích cực, tính sáng tạo của học
sinh.


9

Ngồi ra, kết quả của hoạt động ngoại khóa được đánh giá một cách công
khai thông qua cả GV và HS. Để khích lệ q trình hoạt động của HS thì cũng cần
có sự khuyến khích và phần thưởng động viên kịp thời cho các em [1], [17].
1.1.3. Nội dung ngoại khóa vật lí
Do đặc trưng của bộ mơn vật lí là mơn khoa học thực nghiệm nhưng lâu nay việc
dạy môn học này ở các trường học vẫn thường mang tính hàn lâm nặng về trang bị
kiến thức lí thuyết. Học sinh học cũng chủ yếu để phục vụ thi, ít đi sâu tìm hiểu bản
chất của hiện tượng và sự gắn kết giữa kiến thức sách vở với thực tiễn đời sống. Vì
vậy, nội dung hoạt động ngoại khóa cần phải bổ sung kiến thức nội khóa, củng cố,
đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những kiến
thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu các ứng dụng kĩ thuật vật lí trong khoa
học và kĩ thuật hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thường mắc phải khi học nội

khóa; giúp cho HS hiểu rõ, biết liên kết và khái qt hóa những kiến thức được hình
thành một cách rời rạc. HĐNK làm cho HS cảm thấy hứng thú, u thích mơn học và
giúp HS rèn luyện khả năng phân tích và giải quyết vấn đề. Việc tham gia HĐNK sẽ
giúp HS phát triển tính độc lập, tăng khả năng tư duy và sáng tạo, kĩ năng làm việc
nhóm từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Vật lí.
Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng có thể gồm:
- Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kĩ thuật
điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ thuật chụp ảnh...
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ, làm thí nghiệm vật lí,
nghiên cứu những ứng dụng của vật lí trong cuộc sống.
Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức HĐNK vật lí, GV phải dựa vào một số
yếu tố, đó là:
- Mục tiêu của HĐNK vật lí.
- Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều
ứng dụng trong thực tiễn nhưng trong nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời
gian, phương tiện dạy học.


10

- Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo HS tự nguyện
tham gia.
- Cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức, hình thức tổ chức HĐNK [1].
Căn cứ vào các hướng có thể tổ chức HĐNK vật lí như trên và thực tế giảng
dạy ở trường THPT hiện nay, chúng tôi lựa chọn nội dung HĐNK về chương
“Động lực học chất điểm” (SGK vật lí 10) như sau:
- GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thiết kế chế tạo các dụng cụ cơ, tiến
hành một số thí nghiệm đơn giản, tìm hiểu kiến thức vật lí liên quan tới nội dung
kiến thức của chương.

- Tổ chức một buổi để HS báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao
kết hợp với thi tài hiểu biết về vật lí.
1.1.4. Các hình thức ngoại khóa vật lí
Việc phân chia các hình thức hoạt động ngoại khóa về vật lí chỉ mang tính chất
tương đối, khơng phân biệt được rõ ràng. Có thể phân ra các hình thức hoạt động
ngoại khóa về vật lí theo nội dung HĐNK, số lượng học sinh tham gia, cũng có thể
phân theo cách thức tổ chức hoặc cách thức tham gia hoạt động ngoại khóa,…
Chẳng hạn:
1.1.4.1. Dựa vào số lượng học sinh tham gia ngoại khóa
 Hoạt động ngoại khóa theo các nhóm
Dựa trên tính chất đặc thù của bộ mơn vật lí: các kiến thức vật lí khơng khó
nhưng biểu hiện khá phức tạp trong thực tế và các kiến thức được xây dựng chủ yếu
bằng con đường thực nghiệm. Cho nên tổ chức ngoại khóa về vật lí nên lựa chọn
nhiều nội dung liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm. Để hoạt động ngoại khóa về
vật lí có liên quan nhiều đến thí nghiệm thành cơng thì hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa theo nhóm là ưu việt nhất. Hình thức này vừa đảm bảo cho q trình
thiết kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm diễn ra nhanh, có chất lượng vừa tạo điều
kiện cho học sinh tự học hỏi lẫn nhau và rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm.
Các nguyên tắc tổ chức nhóm ngoại khố để HĐNK có hiệu quả tốt:
- Nhóm ngoại khố khơng nên q đơng (nên từ 3 => 7 học sinh).


11

- Đảm bảo ngun tắc tơn trọng sở thích và tính tự nguyện của học sinh khi
tham gia ngoại khóa. Học sinh phải được lựa chọn đề tài mình thích để nghiên cứu,
tìm hiểu. Điều đó đảm bảo học sinh u thích cơng việc của mình và phát huy được
tài năng của mỗi HS.
- GV cần phải phát hiện và xây dựng được hạt nhân của nhóm. Đó là HS phải
thực sự thích thú và nhiệt tình với cơng việc của nhóm, đồng thời có khả năng tập

hợp, đồn kết các thành viên của nhóm, nắm được kiến thức lí thuyết về lĩnh vực
tham gia. Điều đó sẽ giúp nhóm ngoại khóa tồn tại và hoạt động có hiệu quả nhất.
- Yếu tố mới và tính vừa sức của đề tài đóng vai trị quan trọng trong việc
duy trì và phát triển sự hứng thú và tích cực của nhóm. Với nguyên tắc này, nội
dung hoạt động ngoại khóa phải mới ít nhiều so với nội khóa, khơng đơn thuần là
những thí nghiệm kiểm nghiệm lại kiến thức hoặc áp dụng dưới dạng quá đơn giản
các kiến thức đã học. Giáo viên cần phải xác định được nội dung thích hợp, vừa sức
với học sinh và khéo léo tổ chức sao cho từng bước học sinh thu được kết quả đều
đặn, kể cả ở giai đoạn đầu để động viên kịp thời. Để đạt được điều đó, khi tổ chức
nhóm ngoại khóa giáo viên cần phải dự kiến được những khó khăn mà học sinh có
thể gặp phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian, tài liệu, nguyên
vật liệu,... cho nhóm học sinh.
- Phải đảm bảo tính nghiêm túc, nhẹ nhàng, nhưng khơng tuỳ tiện. Nhóm
ngoại khố cần có kế hoạch làm việc cụ thể, tránh tình trạng “đầu voi đi chuột”,
kiên quyết khơng để kế hoạch bị phá sản chừng nào không bị các yếu tố khách quan
chi phối. Giáo viên cần đưa ra mốc thời gian hồn thành để các nhóm chủ động
trong cơng việc.
Nội dung của nhóm ngoại khóa: tùy theo nội dung hoạt động của nhóm ngoại
khóa có thể phân loại thành: nhóm “Vật lí lí thuyết”, nhóm “Chế tạo dụng cụ thí
nghiệm vật lí”, nhóm “Vật lí kĩ thuật”,…
- Nhóm “Vật lí lí thuyết”
+ Nhóm này đi sâu vào tìm hiểu và sưu tầm các tài liệu xoay quanh vấn đề
đang học hoặc các vấn đề đang được quan tâm nhằm giúp cho các thành viên trong
lớp hiểu sâu hơn kiến thức được học. Đồng thời nghiên cứu, giải thích các hiện


12

tượng mà trong hoàn cảnh hạn chế của thời gian trên lớp mà giáo viên không thể đi
sâu được. Khi tham gia nhóm ngoại khóa này, học sinh có thể sưu tầm những bài

vật lí hay rồi tiến hành thảo luận để tìm ra phương pháp giải hay, ngắn gọn; cũng có
thể nhiệm vụ của nhóm là tìm hiểu lịch sử phát sinh và phát triển của một lĩnh vực
của vật lí, kĩ thuật hoặc học sinh tìm hiểu tiểu sử của các nhà bác học vật lí,…
+ Nhóm có thể phụ trách công việc ra báo tường, tập san vật lí của trường,
nội dung hoạt động của nhóm ngoại khóa này phải mới so với nội khóa, khơng đơn
thuần là sưu tập các thơng tin đã có trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập.
+ Trong quá trình thực hiện đề tài, giáo viên cần lưu ý tới sự hứng thú của
học sinh theo hướng tìm hiểu, nghiên cứu mà các em đã chọn để đảm bảo cho đề tài
được thành công, đúng tiến độ và cung cấp được những sản phẩm có chất lượng.
- Nhóm “Chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí”
+ Do đặc thù của mơn học cho nên hình thức nhóm ngoại khóa “Chế tạo
dụng cụ thí nghiệm vật lí” là phổ biến nhất trong cơng tác ngoại khóa vật lí.
+ Tại các trường phổ thông hiện nay đã được trang bị các dụng cụ thí
nghiệm phục vụ cho giờ học thực hành của học sinh. Tuy nhiên, số lượng các thí
nghiệm cịn hạn chế, đặc biệt là các thí nghiệm có liên quan đến các ứng dụng vật lí
của kĩ thuật. Để có thể phát huy tính tích cực của học sinh và phát triển được năng
lực sáng tạo của các em thì việc phải chế tạo thêm các dụng cụ thí nghiệm là rất cần
thiết. Do vậy cơng tác ngoại khóa tổ chức cho học sinh tham gia chế tạo các dụng
cụ thí nghiệm là rất phù hợp. Tổ chức được tốt hình thức ngoại khóa với nội dung
như vậy vừa giúp học sinh trực tiếp tham gia chế tạo dụng cụ có thể hiểu sâu hơn
kiến thức được học, thấy được ứng dụng của kiến thức trong thực tế, đồng thời cũng
khiến cho các em thấy hứng thú và tích cực hơn trong học tập, đồng thời vừa có thể
bổ sung thêm các dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu cho nhà trường, giúp cho việc giảng
dạy các khóa sau được thuận lợi. Trong trường hợp như vậy, giáo viên cũng cần
phải góp ý để các em chế tạo được những dụng cụ thí nghiệm đẹp, bền và có thể sử
dụng được lâu dài. Tuy nhiên trong quá trình học sinh chế tạo dụng cụ, giáo viên
cũng cần làm cho các em hiểu rõ nguyên tắc cấu tạo cũng như hoạt động của các
dụng cụ thí nghiệm, chứ khơng phải các em chỉ cần chế tạo các dụng cụ theo mẫu



13

có sẵn mà khơng hiểu bản chất và ý nghĩa của các dụng cụ. Như vậy thì cơng tác
ngoại khóa mới có ý nghĩa giáo dục và thực tiễn mạnh mẽ.
+ Giáo viên cũng cần lưu giữ các hình ảnh hoạt động và sản phẩm của
nhóm trong phịng thí nghiệm của nhà trường để giáo dục và làm gương cho các thế
hệ sau. Trong q trình hoạt động ngoại khóa, giáo viên cũng cần dạy cho các em
biết cách sử dụng các cơng cụ, hiểu tính năng và cách gia cơng các vật liệu khác
nhau như sắt, gỗ, bìa cứng, dung dịch hoá học, dây dẫn bằng kim loại,... Giáo viên
cũng có thể nhờ phụ huynh hoặc chuyên gia đến hướng dẫn cho các em trong nhóm.
- Nhóm “Vật lí kĩ thuật”
+ Hình thức hoạt động ngoại khóa với nội dung liên quan đến các ứng dụng
của vật lí trong kĩ thuật cũng được nhiều học sinh tham gia, dễ hứng thú, đồng thời
có tác dụng giáo dục kĩ thuật trực tiếp do đó cần phải được đề cao và khuyến khích.
+ Nhóm ngoại khóa này có thể hoạt động theo nhiều hướng, với tên gọi
phong phú và hấp dẫn. Những nhóm ngoại khóa này mang nhiều tính chất thực
hành chun mơn hơn nhóm “Chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí” nhưng hoạt động
của nhóm vẫn phải gắn liền với hai mặt lí thuyết và thực hành. Do vậy giáo viên cần
phải bổ sung thêm cả kiến thức lí thuyết và thực hành cho học sinh. Khi tổ chức
hình thức ngoại khóa này, giáo viên nên tổ chức những nhóm phục vụ yêu cầu của
nền sản suất ở địa phương và nên phối hợp với những chuyên gia ở đó để có sự giúp
đỡ về kĩ thuật cũng như kinh nghiệm. Các nhóm ngoại khóa “Vật lí kĩ thuật” này
nếu làm tốt vai trị của mình sẽ trở thành nịng cốt trong việc liên hệ bài học vật lí
với thực tế kĩ thuật, nhóm này có vai trị tốt trong việc giúp cho các học sinh khác
hiểu rõ hơn vai trò và biểu hiện của các kiến thức vật lí trong đời sống.
 Hoạt động ngoại khóa có tính quần chúng rộng rãi
Hoạt động ngoại khóa này thường là kết quả của q trình hoạt động của nhóm
vật lí. Các hoạt động ngoại khóa vật lí có các hình thức tổ chức như: Hội vui vật lí;
Triển lãm vật lí; Báo tường về vật lí…
- Hội vui vật lí là một hình thức ngoại khóa dễ phổ biến, lơi cuốn được đơng

đảo HS tham gia, tạo ra được khí thế trong học tập và nghiên cứu. Hội vui có thể tổ
chức theo từng chuyên đề hoặc theo khối lớp. Chẳng hạn: Hội vui cơ học; hội vui


14

về nhiệt học; hội vui về điện học; hội vui về quang học… Hội vui có nội dung chính
là các trị chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ, như: trò chơi hái hoa dân chủ; thi
khéo tay; thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ, thi chế tạo thiết bị thí nghiệm... Thời gian
tổ chức hội vui khơng nên kéo dài để đảm bảo cho hội vui vừa truyền tải hết nội
dung cần thiết vừa không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự đi lại của HS.
- Triển lãm về vật lí ở trường phổ thơng có thể tổ chức nhân ngày lễ của
trường hoặc dịp tổng kết một kì học hoặc cuối năm học. Mục đích của triển lãm về
vật lí là để nói lên thành tựu hoạt động học tập và nghiên cứu về vật lí của một khối
lớp hoặc của tồn trường. Nội dung triển lãm có thể gồm: dụng cụ, mơ hình vật lí
mà HS chế tạo được; mẫu vật sưu tầm được; đồ dùng phục vụ cho việc dạy học;
biểu diễn thí nghiệm vật lí có liên quan đến kiến thức vật lí phổ thơng mà HS đã
được học. Triển lãm có thể tổ chức kết hợp với hội vui vật lí hoặc tiến hành cùng
với các bộ mơn khác như tốn, hóa, sinh, cơng nghệ,…
- Báo tường về vật lí là một hình thức hoạt động ngoại khóa khá hấp dẫn, dễ
tổ chức, lôi cuốn được đông đảo HS tham gia, khơng phân biệt trình độ HS nhiều.
Hình thức hoạt động ngoại khóa này có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy HS sưu
tầm, đọc các sách báo hoặc giải các bài tốn hay về vật lí. Báo tường về vật lí cũng
là một hoạt động để GV hoặc các thành viên tích cực trong lớp cơng bố các bài tốn
hay mà khơng có điều kiện hoặc khơng cần thiết phải trình bày trên lớp.
1.1.4.2. Dựa vào cách thức tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khóa
 Tham quan các cơng trình kĩ thuật vật lí
Tham quan các cơng trình kĩ thuật ứng dụng kiến thức vật lí đã học là một hình
thức tổ chức dạy học trong thực tế, quan sát trực tiếp của HS dưới sự hướng dẫn của
GV và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện tượng, qui trình...cần tìm hiểu

trong nội dung dạy học. Hình thức tham quan ngoại khóa có thể được tổ chức trước,
trong và sau khi học một kiến thức nào đó.
Tác dụng của việc tham quan :
- Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, giúp học sinh u q
cơng việc, có nhận thức đúng đắn về lao động.


×