Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giúp học sinh giải một số bài toán nâng cao của dạng toán điển hình tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.09 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI - thế kỉ của Khoa học công nghệ - và
Khoa học kĩ thuật đã thu hút tất cả mọi người vào vịng quay của nó. Nhiệm vụ
trồng người của giáo viên chúng ta cũng vì thế mà nặng nề hơn rất nhiều. Giờ
đây nhiệm vụ đó khơng chỉ dừng lại ở đào tạo những em học sinh ngoan, chăm
học, có lịng u nước mà cần phải hình thành và phát triển ở các em những
phẩm chất và năng lực của một công dân Việt Nam trong thời kì mới: năng
động, sáng tạo, tự chủ và có ý chí vươn lên, có năng lực tự học và có thói quen
học tập suốt đời, ham hiểu biết và có niềm tự hào dân tộc. Ngồi mục tiêu chủ
yếu là bồi dưỡng kĩ năng tính tốn thì giờ đây mơn tốn tiểu học cịn phải chú ý
phát triển tư duy, bồi dưỡng phương pháp suy luận cho các em, tạo cho các em
niềm say mê hứng thú trong học tập, tích lũy kiến thức để tương lai có thể tiếp
nhận được những thành tựu khoa học kĩ thuật mới nhất đang được sáng tạo hàng
ngày, hàng giờ của thế kỉ XXI, thế kỉ mở đầu cho thiên niên kỉ thứ ba.
Tốn là một mơn học khó, tưởng chừng như khơ khan nặng nề, khó tiếp
nhận nhưng cũng khá lí thú và khơng kém phần hấp dẫn đối với những ai đã say
mê nó. Sự say mê học mơn Toán của học sinh thường được tạo ra bởi nhiều cách
khác nhau và có một lí do khơng thể phủ nhận đó chính là từ người thầy trực
tiếp giảng dạy các em. Chính những bài giảng hấp dẫn của thầy, cách hướng dẫn
của cơ làm cho các em thích thú và tạo dần cho các em niềm say mê môn học.
Từ sự say mê , hứng thú trong môn học, các em sẽ cố gắng tập trung vào việc
học nhiều hơn, như vậy việc học trở nên tự nhiên và cũng nhờ đó mà chất lượng
học tập của các em ngày một nâng cao.
Qua nhiều năm giảng dạy, khi bồi dưỡng năng lực cho học sinh có khả
năng học tốt mơn tốn, tơi thấy học sinh lớp 5 vẫn là lứa tuổi nhỏ, tuy đã khả
năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển hơn các lớp trước,
tư duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Vốn
sống thực tế đã bước đầu có những hiểu biết nhất định song vẫn còn nặng về tư
duy cụ thể. Con đường để các em lĩnh hội kiến thức nhanh nhất vẫn là trực
quan sinh động. Chính vì thế việc hướng các em tới những bài tốn khó hơn


những bài tốn trong sách giáo khoa để các em làm quen là hết sức quan trọng,
vừa giúp học sinh có thêm kiến thức vừa làm cho khả năng tư duy của các em
tiến bộ thêm một bậc, đồng thời tạo hứng thú học tập cho các em trong mơn
tốn - một mơn học được coi là khơ khan và hóc búa. Khi làm toán, các dạng
bài thuộc về kĩ năng các em làm rất nhanh và chính xác nhưng lại khơng biết
khai thác bài tốn mới thành một chuỗi bài tốn có liên quan đến dạng bài cơ
bản đã học. Vì thế với một bài tốn mới, nhiều học sinh khơng biết phải bắt
đầu từ đâu? Vận dụng những kiến thức nào? Bài tốn có liên quan đến những
kiến thức nào đã học?...
Với những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “Giúp học sinh giải một số bài
toán nâng cao của một dạng tốn điển hình: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
của hai số đó”
1


1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đưa ra một số giải pháp giúp học sinh có khả năng học tốt mơn tốn nhận
ra dạng toán và giải được một số bài toán nâng cao dạng Tìm hai số khi biết tổng
và tỉ số của hai số đó nhằm nâng cao chất lượng dạy – học mơn Tốn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Tìm hiểu thực trạng việc học sinh giỏi trong lớp giải một số bài tốn nâng
cao dạng Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó và nguyên nhân của
thực trạng đó.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết;
- Phương pháp điều ra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.

2



2. NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hiện nay, giáo dục Tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới theo thông tư
30 của Bộ Giáo dục : dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
làm cho hoạt động dạy học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt
được yêu cầu đó, giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp và
hình thức dạy học để vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học
và trình độ nhận thức của học sinh vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, đáp ứng
với cơng cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học
nói riêng.
Những bài toán nâng cao thường là những bài toán rút ra từ thực tế cuộc
sống. Nội dung bài tốn được thơng qua những câu văn nói về những mối quan
hệ, sự tương quan và phụ thuộc, có liên quan đến những vấn đề thường xảy ra
hàng ngày xung quanh các em. Cái khó đối với học sinh là phải biết lược bỏ
những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán, phát hiện ra
các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài tốn và nêu ra
phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài tốn. Giải được các bài toán
nâng cao vừa giúp các em tư duy nhanh hơn vừa cung cấp cho các em một số
hiểu biết nhất định trong thực tế cuộc sống, từ đó giúp các em có khả năng thích
ứng tốt hơn trong những vấn đề xã hội.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH CÓ KHẢ NĂNG HỌC TỐT MƠN TỐN.
Khi bồi dưỡng năng lực cho học sinh có khả năng học tốt mơn tốn trong
lớp, tơi nhận thấy:
- Khả năng nhận dạng tốn của học sinh cịn nhiều hạn chế: các em còn
khá lúng túng trong việc nhận ra dạng toán khi gặp một bài toán lạ.
- Một số em chỉ làm được những bài toán giống mẫu.
Cụ thể khảo sát trên 16 em học sinh có khả năng học tốt mơn tốn của lớp
5E do tơi phụ trách vào đầu năm học, học sinh tuy làm được bài nhưng vẫn còn

lúng túng, cần sự giúp đỡ của giáo viên khi giải bài toán sau:
Bài toán : Hai bạn Bình và An qun góp được 64 quyển vở để ủng hộ
các bạn học sinh vùng cao. Tính số vở của mỗi bạn đã quyên góp được, biết
rằng

1
1
số vở Bình qun góp bằng số vở An qun góp.
3
5

Theo tơi, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
- Học sinh còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, cịn thiếu tự tin
trong học tốn, các em chưa có hứng thú đối với môn học.
- Khi hướng dẫn học sinh giải tốn, giáo viên chưa tìm ra phương pháp
thích hợp, thường chỉ dạy theo những gì có trong sách giáo khoa chứ chưa có sự
đầu tư cho bài giảng nếu đó khơng phải là tiết dự giờ, chưa tạo được khơng khí
cũng như hứng thú học tập cho học sinh.…
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN.
Qua thực tế giảng dạy, tơi thấy khi dạy học sinh làm tốn giải, giáo viên
phải giúp học sinh nắm được những vấn đề cơ bản sau:
3


- Các em phải biết cách phân tích đề tốn, tóm tắt bài tốn ở dạng ngắn
gọn và khoa học nhất.
- Phải có kĩ năng nhận dạng bài tốn từ đó mới định hướng được
cách giải.
- Thực hiện được kĩ năng tính tốn một cách thành thạo và phải biết cách
thử lại bài tốn.

Trong q trình giảng dạy bồi dưỡng năng lực cho học sinh có khả năng
học tốt mơn tốn, tơi nhận thấy nếu như giáo viên hướng dẫn các em biết cách
thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã học thì việc giải tốn
trở nên đơn giản và nhẹ nhàng hơn rất nhiều.
Để giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải tốn, bản thân tơi đã
nghiên cứu và tìm ra được một số kinh nghiệm và bước đầu đem lại kết quả.
2.3.1. Các bước thực hiện trong giải tốn có lời văn
Khi giảng dạy tôi hướng dẫn các em cụ thể qua các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề toán:
Ở bước đầu tiên này tôi hướng dẫn các em phải xác định cho đúng những
cái đã cho, những cái phải tìm và các mối quan hệ chính trong đề tốn. Trong
bước này các em phải huy động toàn bộ vốn hiểu biết của mình về những gì có
liên quan đến các nội dung đã nêu trong đề toán, sẵn sàng đưa chúng ra để phục
vụ cho việc giải tốn.
Bước 2: Tóm tắt bài toán
Sau khi đã hướng dẫn các em thực hiện thành thạo bước phân tích đề, tơi
tiếp tục triển khai thực hiện bước 2: tóm tắt bài tốn.
Thơng thường, sau khi đã xác định được cái đã cho, cái phải tìm thì giáo
viên cần hướng dẫn học sinh biểu thị lại bài toán một cách trực quan và ngắn
gọn những điều đã biết, chưa biết trong bài toán để dựa vào đó tìm ra cách giải
bài tốn hợp lí nhất, ngắn gọn và cụ thể nhất.
Trước khi cho các em tóm tắt bài tốn, tơi nhắc nhở các em hướng sự tập
trung chú ý vào những chính yếu nhất của đề tốn, tìm cách thể hiện chúng bằng
hình vẽ, sơ đồ. Trong trường hợp khó vẽ bằng sơ đồ đoạn thẳng thì cần dùng
ngơn ngữ ngắn gọn để ghi lại nội dung đề toán.
Bước 3: Xác định dạng toán và giải tốn
Từ phần tóm tắt vừa thực hiện, học sinh sẽ suy nghĩ để nhận ra mối liên
quan giữa bài toán với những kiến thức đã học, nhận dạng tốn và tìm ra
hướng giải.
Trong giải tốn, theo tơi thì hiểu đề và tóm tắt được bài tốn coi như đã

thành cơng được 50%.
Trong tốn có lời văn thì việc nắm vững cách giải những dạng tốn điển
hình là vơ cùng quan trọng. Nhưng bước quan trọng không kém là phải nhận
ra được dạng toán, đặc biệt là những bài toán nâng cao được sáng tạo từ
những dạng toán cơ bản mà các em đã được học trong sách giáo khoa. Để
giúp các em dễ dàng hơn trong việc nhận ra dạng tốn thì sau khi khắc sâu
các bước làm một bài tốn mẫu thuộc loại tốn điển hình, tơi đã hướng dẫn
các em ghi nhớ bảng sau:
4


Nếu đã biết
Tổng

Hãy tìm thêm
Hiệu
Tỉ
Tổng
Tỉ
Tổng
Hiệu

Hiệu
Tỉ

Sẽ có dạng tốn
Tổng - hiệu
Tổng - tỉ
Tổng - hiệu
Hiệu- tỉ

Tổng - tỉ
Hiệu - tỉ

Bước 4: thử lại
Đây là bước khơng thể thiếu trong giải tốn, nhất là những bài tốn nâng
cao. Cơng việc này giúp các em có thể kiểm tra lại chắc chắn bài làm của mình
cũng như đánh giá được việc nhận dạng đề tốn của bản thân.
Dạng tốn điển hình tổng - tỉ đã được các em học từ lớp 4 song để giúp
các em làm tốt những bài toán nâng cao, tôi đã giúp học sinh củng cố lại cách
làm bài toán cơ bản.
2.3.2. Củng cố cách làm bài toán cơ bản: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ
số của hai số đó.
Đầu tiên tơi giúp các em hiểu rõ:
- Tốn điển hình là gì? (Là những bài tốn cùng dạng, đơn giản có dữ
kiện rõ ràng, có thể giải dựa vào cơng thức hoặc các bước tính đã được cụ
thể hóa).
- Bài tốn cơ bản là gì? (Là những bài toán được coi là bài mẫu trong
sách giáo khoa)
- Những bài toán nâng cao được sáng tạo từ bài tốn cơ bản là gì? (Là
những bài tốn khơng hiển thị cụ thể dữ kiện bài toán mà được ngụy trang bằng
cách này hay cách khác để phát triển tư duy và kích thích khả năng nhận biết
của học sinh).
Tơi đưa ra bài toán gốc (SGK toán 5 trang 17):
Đề bài:
Tổng của hai số là 96. Tỉ số của hai số đó là 3/5. Tìm hai số đó.
Học sinh tự làm bài tốn như sau:
Tóm tắt
?
Số bé:
?

Số lớn:

96

Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 5 = 8 (phần)
Số bé là: 96 : 8 x 3 = 36
Số lớn là: 96 – 36 = 60
Đáp số: Số bé: 36; Số lớn: 60
5


Sau khi các em làm xong, tôi hỏi để củng cố cách làm:
- Bài toán gồm mấy đại lượng? ( 2 đại lượng)
- Muốn tìm đươc 2 đại lượng đó chúng ta cần biết những gì?( tổng và tỉ số
của chúng)
- Nêu các bước thực hiện của bài toán.
+ Bước 1: Tìm tổng số phần
+ Bước 2: Tìm số bé = (tổng 2 số : tổng số phần) x số phần của số bé
+ Bước 3: Tìm số lớn.
(Có thể tìm số lớn trước rồi tìm số bé)
* Khắc sâu: muốn làm tốt dạng toán này các em phải đọc kĩ đề, xác định
dữ kiện của bài toán xem hai đại lượng chính trong bài tốn là gì? Đã biết dữ
kiện nào? Từ đó tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng rồi giải theo các bước 1, 2, 3, 4
như đã được hướng dẫn.
Từ đó tơi giới thiệu: Có những bài toán khác cũng thuộc dạng này nhưng
dữ kiện được ngụy trang bằng cách này hay cách khác. Để làm được bài tốn
như thế chúng ta phải tìm ra được dữ kiện ẩn của bài tốn (có thể ẩn tổng số, tỉ
số hoặc cả tổng và tỉ số ), từ đó đưa về dạng tốn điển hình.

2.3.3. Hướng dẫn giải những bài tốn nâng cao của dạng tốn điển
hình : « Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. »
a. Dạng thứ nhất: Những bài tốn ẩn tỉ số:
Bài tốn 1:
Hai bạn Bình và An qun góp được 64 quyển vở để ủng hộ các bạn học
sinh vùng cao. Tính số vở của mỗi bạn đã qun góp được, biết rằng
Bình qun góp bằng

1
số vở
3

1
số vở An qun góp.
5

Sau khi các em đọc kĩ đề trong 2 phút. Cả lớp đã xác định được như sau:
Cái đã cho: Bình và An: 64 quyển vở.
1
1
số vở Bình qun góp = số vở An qun góp.
3
5

Cái phải tìm: Mỗi bạn qun góp … quyển vở?
Tơi cho học sinh trao đổi nhóm đơi để tìm ra tỉ số ẩn của 2 số.
Vì chưa gặp những bài tốn dạng này nên đầu tiên các em khá lúng túng.
Giáo viên gợi ý:
Em hiểu thế nào về dữ kiện:


1
1
số vở Bình qun góp = số vở An
3
5

qun góp ?
1
3

( số vở Bình qun góp =

1
số vở An quyên góp tức là : nếu chia số vở
5

Bình qun góp thành 3 phần bằng nhau thì số vở An quyên góp gồm 5 phần
như thế).
Từ đó xác định được tỉ số của hai đại lượng cần tìm là 3/5. Vậy bài toán
trở thành bài toán cơ bản : Tìm hai số khi biết tổng (64 quyển vở) và tỉ số của
hai số đó (3/5). Lúc này việc giải bài toán trở nên đơn giản.
6


Các em tự tóm tắt bài tốn và giải như sau :
?
Số vở Bình góp:
?
64 quyển
Số vở An góp:

Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 5 = 8 ( phần)
Số vở Bình qun góp là
64 : 8 x 3 =24 (quyển)
Số vở An quyên góp là
64 – 24 = 40 (quyển)
Đáp số:
Bình: 24 quyển
An : 40 quyển
Thử lại (hs nháp):
24 + 40 = 64 (quyển);
24 : 3 = 8 (quyển) ; 40 : 5 = 8 (quyển)
Như vậy bài toán được giải đúng.
Bài toán 2:
Sau Tết, tổng số tiền mừng tuổi của hai anh em là 3 300 000 đồng. Biết
rằng

1
2
số tiền mừng tuổi của em bằng số tiền mừng tuổi của anh. Hỏi mỗi
3
5

người có bao nhiêu tiền mừng tuổi?
Tơi cho các em thảo luận cách tóm tắt bài tốn 2.
Một số nhóm cũng vẽ đươc tỉ số thể hiện trong bài toán bằng cách suy luận:
1
2
số tiền mừng tuổi của em bằng số tiền mừng tuổi của anh nghĩa là: nếu

3
5

số tiền mừng tuổi của em gồm 3 phần bằng nhau thì 1 phần số tiền đó bằng 2
phần số tiền của anh nếu số tiền mừng tuổi của anh gồm 5 phần như thế.
Tôi hướng dẫn các em cách làm đơn giản hơn: nếu các dữ kiện thể hiện tỉ số
của hai số chưa cùng tử số thì ta quy đồng để đưa về cùng tử số.
Các em đã làm được như sau:
Ta có:
1
2
2
2
= như vậy số tiền của em = số tiền của anh .
3
6
6
5

Tức là: nếu số tiền của em gồm 6 phần bằng nhau thì số tiền của anh gồm
5 phần như thế. Tỉ số giữa số tiền của em và số tiền của anh là 6/5
Ta có sơ đồ:
?
Số tiền của em:
?

3 300 000 đồng

Số tiền của anh:
7



Bài giải
Tổng số phần bằng nhau là:
5 + 6 = 11 (phần)
Số tiền mừng tuổi của em là:
3 300 000 : 11 x 6 = 1 800 000 (đồng )
Số tiền mừng tuổi của anh là:
3 300 000 – 1 800 000 = 1 500 000( đồng)
Đáp số: Em: 1 800 000 đồng.
Anh: 1 500 000 đồng.
Thử lại :

1
số tiền của em là : 1 800 000 x
3
2
số tiền của anh là : 1 500 000 x
5

1
3
2
5

= 600 000 (đồng)
= 600 000 (đồng)

Như vậy bài tốn được giải đúng.
Tơi tiếp tục nâng dần mức độ khó của bài tập qua bài tốn 3.

Bài tốn 3:
Cơ giáo phát thưởng 135 quyển vở cho một số học sinh giỏi lớp 1 và lớp 2.
Mỗi em lớp 1 được 2 quyển , mỗi em lớp 2 được 1 quyển. Số học sinh giỏi lớp 1
gấp đôi số học sinh giỏi lớp 2. Hỏi có bao nhiêu em học sinh giỏi lớp 1 được
nhận vở?
Trước khi cho các em làm bài, tôi gợi ý bằng hệ thống câu hỏi:
- Bài cho biết gì? Dữ kiện nào bị ẩn? Dựa vào tỉ số học sinh giỏi lớp1 và
lớp 2 ta tìm được gì?
- Các em đã chỉ ra được : Bài cho biết tổng số vở của lớp1 và lớp 2 được
nhận. Tỉ số vở của hai lớp còn ẩn. Từ tỉ số học sinh hai lớp sẽ tìm được tỉ số vở
của hai lớp.
Như vậy các em đã đồng thời xác định được dạng toán và lập luận đưa về
bài toán gốc như sau:
Nếu coi số học sinh giỏi lớp hai là 1 phần thì số học sinh giỏi lớp 1 sẽ là 2
phần như thế . Vậy số vở của lớp 1 sẽ là 4 phần bằng nhau và số vở của lớp 2 sẽ
gồm 1 phần.
Tỉ số vở của hai lớp là

1
4

. Ta có sơ đồ sau:

?
Số vở lớp 2:
?
Số vở lớp 1:

135 quyển vở


Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5( phần)
Số vở lớp 1 là:
135 : 5 x 4 = 108 ( quyển)
8


Số học sinh giỏi lớp 1 được nhận vở là :
108 : 2 = 54 (em)
Đáp số: 54 em
Tôi yêu cầu học sinh thử lại để khẳng định bài giải đúng.
Nhận thấy các em đã nhận dạng khá tốt, tôi đưa ra bài toán 4.
Bài toán 4:
Trước đây, vào lúc anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp dơi tuổi em.
Hiện nay, tổng số tuổi của 2 anh em là 60 tuổi. Tính tuổi mỗi người hiện nay.
Học sinh phát hiện ra ngay đây là dạng toán tổng tỉ. Tổng số tuổi đã biết
nhưng lại khơng biết tìm tỉ số tuổi của hai anh em hiện nay bằng cách nào.
Tôi gợi ý:
Đọc kĩ dữ kiện thứ nhất của bài tốn và tìm cách vẽ sơ đồ biểu thị tuổi hiện nay
dựa vào tuổi trước đây của hai anh em. Chú ý hiệu số tuổi của hai anh em không
thay đổi theo thời gian.
Sau ít phút suy nghĩ, các em đã tìm ra được tỉ số như sau:
Nếu coi số tuổi của em trước đây là 1 phần thì tuổi anh trước đây sẽ là 2
phần( vì lúc đó anh gấp đôi tuổi em). Như vậy tuổi em hiện nay là 2 phần. Vì
hiệu số tuổi khơng thay đổi theo thời gian nên hiện nay anh vẫn hơn em 1 phần.
Suy ra tuổi của anh hiện nay sẽ là 3 phần. tỉ số tuổi của hai anh em hiện nay


2
3


.

Ta có sơ đồ:
Tuổi em trước đây:
Tuổi anh trước đây
?
Tuổi em hiện nay:
?

60 tuổi

Tuổi anh hiện nay:
Đến lúc này thì cả lớp đều ồ lên thích thú khi tìm ra hướng giải của một
bài tốn lạ.
Phần cịn lại các em làm rất nhanh và đều đưa ra đáp án đúng
( anh: 36 tuổi; em: 24 tuổi)
Tôi yêu cầu cả lớp thử lại kết quả. Các em đã làm được như sau:
Tổng số tuổi: 36 + 24 = 60 (đúng)
Khi anh bằng tuổi em hiện là 24 thì tuổi em lúc đó là : 24 – 12 = 12 bằng
1
2

tuổi anh. (đúng).
Như vậy các em đã phần nào tìm ra được cách chuyển đổi dữ kiện bài tốn .
Tơi u cầu các em tự làm bài toán 5 và thu chấm.
9


Bài toán 5:

Hiện nay, tổng số tuổi của ba cha con là 85 tuổi, trong đó: tuổi con gái
bằng

2
3
tuổi cha, tuổi con trai bằng tuổi con gái. Tính số tuổi từng người.
5
4

Bài giải
Ta có

2
4
=
5
10

Nếu coi số tuổi của con trai là 3 phần thì số tuổi của con gái sẽ là 4 phần và
số tuổi của cha sẽ là 10 phần như thế.
Ta có sơ đồ:
?
Tuổi con trai:
?
85 tuổi
Tuổi con gái:
?
Tuổi cha:
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 + 10 = 17( phần)

Một phần gồm số tuổi là:
85 : 17 = 5 (tuổi)
Tuổi của con trai là:
5 x 3 = 15( tuổi)
Tuổi của con gái là:
5 x 4 = 20(tuổi)
Tuổi cha là:
5 x 10 = 50 (tuổi)
Đáp số: Con trai:15 tuổi
Con gái: 20 tuổi
Cha:
50 tuổi
Kết quả như sau:

Số học sinh Không làm được Biết cách làm Làm đúng bài Làm bài tốt
16 em
0
16
14
10
Như vậy sau khi hướng dẫn cụ thể từng bước nhỏ, cả 16 em học sinh tham
gia khảo sát lớp tơi đã biết cách làm bài tốn. Trong đó có 14 em (87,5 % ) làm
đúng và rõ ràng chứng tỏ các em đã biết kết hợp kĩ năng thực hiện giải tốn và
thực hiện phép tính chính xác.
b. Dạng thứ hai: những bài tốn ẩn tổng số
Để khắc sâu, tơi đưa ra bài tốn 6

10



Bài toán 6: Cho phân số

51
. Khi lấy mẫu số của phân số đó trừ đi 1 số tự
101

nhiên và lấy tử của phân số đó cộng với chính số tự nhiên đó thì được phân số
mới bằng phân số

3
. Tìm số tự nhiên đó.
5

Ban đầu các em thắc mắc : Đây là tốn về phân số?
Tơi gợi ý :
- Tổng hai số không đổi nếu ta thêm vào ở số này và bớt đi ở số kia 1
lượng như nhau.
- Muốn tìm số tự nhiên đó thì ta phải biết được điều gì? ( phải biết tử số
hoặc mẫu số của phân số mới để so sánh với phân số ban đầu.)
Lúc này các em lại ồ lên vì nhận thấy đây chính là dạng tốn tổng tỉ.
Dựa vào gợi ý của tôi về tổng hai số, các em làm bài toán như sau:
Bài giải
Tổng tử số và mẫu số của phân số ban đầu là:
51 + 101 = 152
Khi ta bớt đi ở tử và thêm vào ở mẫu cùng một số tự nhiên thì tổng giữa tử
số và mẫu số khơng thay đổi. Ta có sơ đồ biểu thị tử số và mẫu số của phân số
mới như sau:
Tử số mới:
152
?

Mẫu số mới:
?
Tử của phân số mới là:
152 : ( 3 + 5) x 3 = 57
Số tự nhiên đó là:
57 –51= 6
Đáp số: 6
Bài tốn 7: Tìm hai số biết số thứ nhất cộng với số thứ hai rồi cộng với
tổng của chúng bằng 224; số thứ nhất gấp 3 lần số thứ hai.
Lần này không khí học tập của lớp tơi sơi nổi hẳn lên. Các em thi đua tìm
nhanh tổng ẩn và nhanh chóng chỉ ra được như sau:
Theo bài ra : số thứ nhất + số thứ hai + tổng = 224
Tổng + tổng
= 224
Tổng của hai số cần tìm là:
224 : 2 = 112
Ta có sơ đồ:
Số thứ nhất:
?

112

Số thứ hai:
?
Số thứ nhất là:
11


112 : ( 1 + 3) = 28
Số thứ hai là:

28 x 3 = 84
Sau bài tốn này, khơng khí học tập của lớp tôi khác hẳn. Các em chủ
động trong việc đi tìm dữ kiện ẩn của bài tốn mà không cần sự trợ giúp của tôi
như trước.
c. Dạng thứ ba: bài toán ẩn cả tổng và tỉ số
Để củng cố hai dạng trên, tơi đưa ra bài tốn 8
Bài toán 8:
Khi thực hiện phép chia 2 số tự nhiên thì được thương là 6 dư 51. Tổng
của số bị chia, số chia , thương và số dư là 969. Hãy tìm số bị chia và số chia
trong phép chia này.
Các em đã thảo luận và tìm ra cách giải như sau
Nếu coi số chia là 1 phần thì số bị chia sẽ gồm 6 phần như thế và 51 đơn vị
Tổng của hai số sẽ là: 969 – ( 6 + 51 ) = 912
Theo bài ra, ta có sơ đồ:
Số chia:
?
51

Số bị chia:

912

?
Số chia là: (912 – 51) : ( 1 + 6) = 123
Số bị chia là: 123 x 6 + 51 = 789
Đáp số: 123 và 789
Để tạo khơng khí học tập, tơi u cầu các em làm bài kiểm tra nhanh.
Đề bài:
Bài 1: Hiện nay tuổi bố gấp 4 lần tuổi con. Ba năm về trước tổng số tuổi của hai
bố con là 39 tuổi. Hỏi hiện nay bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?

11
. Hỏi phải chuyển từ mẫu số lên tử số bao nhiêu đơn vị
149
3
nữa để được phân số có giá trị bằng phân số .
5

Bài 2: Cho phân số

Đáp án bài kiểm tra nhanh.
Bài 1: Mỗi năm mỗi người đều tăng lên một tuổi.
Vậy sau ba năm hai người sẽ tăng số tuổi là: 3 x 2 = 6( tuổi)
Tổng số tuổi của hai bố con hiện nay là: 39 + 6 = 45 (tuổi)
12


?
Tuổi bố:

45 tuổi

?
Tuổi con:
Tuổi của con hiện nay là:
45 : (1 + 4) = 9 (tuổi)
Tuổi của bố hiện nay là:
45 – 9 = 36 ( tuổi)
Đáp số: Con: 9 tuổi
Bố: 36 tuổi


Bài 2:
Tổng của tử số và mẫu số phân số cũ là:
11 + 149 = 160
Khi chuyển từ mẫu số lên tử số một số đơn vị thì tổng của chúng khơng thay
đổi. Ta có sơ đồ biểu thị tứ số và mẫu số của phân số mới như sau:
?
Tử số mới:
?
160
Mẫu số mới:
Tử của phân số mới là:
160 : ( 3 + 5) x 3 = 60
Số đơn vị phải chuyển lên là:
60 – 11 = 49( đơn vị)
Đáp số: 49 đơn vị
Sau 30 phút, tôi thu bài chấm, kết quả như sau:
Số bài
16

Làm sai cả 2 bài
SL
0

%
0

Làm sai 1 bài.

Làm đúng cả 2 bài


SL
1

SL
15

%
6,25

%
93,75

Nhận xét: Nếu như chúng ta đầu tư đổi mới phương pháp dạy học cũng
như tìm thêm những bài tốn hay để giới thiệu thêm cho các em thì tỉ lệ học sinh
có khả năng học tốt mơn Tốn sẽ tăng lên rõ rệt. Từ chỗ rất ngại những bài toán
mới phải tư duy, các em đã có hứng thú với những bài tốn có thể coi là hóc búa
khi đọc đề mà khơng cịn tâm lí e ngại hoặc tự ti như trước.
Tạo hứng thú học tập cho các em, đó cũng là một thành công quan trọng
trong nghề dạy học của chúng ta và tôi tin rằng nếu giáo viên chúng ta làm được
điều đó thì kết quả học tập của các em sẽ không ngừng được nâng lên.

13


2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Bằng kinh nghiệm của mình, tơi đã áp dụng và khơng ngừng tìm tịi học
hỏi, từng bước đưa chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà của lớp đi
lên. Cụ thể là:
- Năm học 2017- 2018; 2018-2019, sau khi khảo sát số học sinh có khả
năng học tốt mơn Tốn trong lớp về nhận dạng và giải một số bài toán nâng cao

vào các thời điểm: đầu năm học, giữa kì và cuối kì, tơi nhận thấy học sinh ngày
càng thích học Tốn và làm bài cũng tiến bộ hơn.
Điều đó chứng tỏ kinh nghiệm của tôi đưa ra khi áp dụng vào thực tế
giảng dạy đã có hiệu quả.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Từ năm học 2015 - 2016 cho đến nay tôi đã nghiên cứu đề tài “Giúp học
sinh giải một số bài toán nâng cao của một dạng toán cụ thể: Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số của hai số đó” và áp dụng đề tài này trong công tác bồi dưỡng
học sinh theo năng lực. Cùng với sự cố gắng, niềm say mê học toán của học
sinh, tôi đã đạt được kết quả như trên.
Qua thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài này, tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm trong dạy học nhất là công tác bồi dưỡng năng lực cho học sinh có khả
năng học tốt mơn Tốn:
Học sinh tiểu học tuổi còn nhỏ, khả năng tư duy khái quát còn hạn chế.
Do đó khi đứng trước những bài tốn mới, việc xác định dạng tốn là một điều
khó khăn đối với các em. Vì vậy người giáo viên cần có sự đầu tư tìm ra phương
pháp dạy học thích hợp để mỗi học sinh đều có thể tự tin trong học tập. Ở mỗi
dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng đề bằng nhiều cách: đọc, nghiên
cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp ( Mơ hình, sơ đồ đoạn thẳng, suy
luận ....) để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bài hơn.
Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như:
trị chơi, đố vui.... phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để
hướng vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ
động trong việc giải toán ''.
Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân
tích, tổng hợp, khả năng suy luận lôgic, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể.
Với tốn có lời văn, đó là cách giải và trình bày lời giải, sử dụng tốt tất cả các
phương pháp đã nêu ở trên.
Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có

yêu cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu một học sinh ra một đề
tốn tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau.....
Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: '' Làm phép tính đó để
làm gì ?'' , từ đó có hướng giải đúng, chính xác.
Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các em
tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề nào đó.
14


Trên đây là một sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đã được tôi áp dụng vào
thực tế giảng dạy và đã có hiệu quả. Tuy nhiên tơi mới chỉ đề cập đến một dạng
tốn điển hình trong rất nhiều dạng tốn ở Tiểu học, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
`
3.2. Kiến nghị:
Trên đây là một sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đã được tôi áp dụng vào
thực tế giảng dạy và đã có hiệu quả. Tuy nhiên tơi mới chỉ đề cập đến một dạng
tốn điển hình trong rất nhiều dạng tốn ở Tiểu học, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để từ sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp
dụng cho nhiều dạng toán cơ bản mà học sinh đã học trong chương trình mơn
Tốn ở bậc Tiểu học.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hố, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.


Bùi Thị Ngọc Yến

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Toán 5.
2. Toán nâng cao lớp 5.
3. Bồi dưỡng học sinh giỏi toán 5.

16


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................3
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................3
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
CÓ KHẢ NĂNG HỌC TỐT MƠN TỐN...........................................................3
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN..........................................................3
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................14
3.1. Kết luận:.......................................................................................................14
3.2. Kiến nghị:.....................................................................................................14

17



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÚP HỌC SINH GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN NÂNG CAO
CỦA MỘT DẠNG TỐN ĐIỂN HÌNH: "TÌM HAI SỐ KHI
BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ"

Người thực hiện: Bùi Thị Ngọc Yến
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HĨA, NĂM 2019
18


19



×