Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu Đề tài “ Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.21 KB, 39 trang )

Luận văn
Đề Tài:

Giá thành sản phẩm tại Công ty
in và quảng cáo PRINTAD


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật
cảu nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó.
Để có thể tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của
tất cả các doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực
mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu
quả nhất.
Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi
các sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị
trường và phải có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất cịn
có hai điều kiện trên quyết đó là chất lượng cao và giá thành sản phẩm
hạ.
Hạ giá thành sản phẩm, tổng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản
xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mới quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí được thực hiện
thơng qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, tiết kiệm và quản lí và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan
tâm cấp thiết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tạo mẫu in và quảng cáo


PRIN TAD nhận thấy tầm quan trọng cuả giá thành sản phẩm đối với kết
quả kinh doanh của Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Giá thành sản
phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD” làm luận văn tốt nghiệp.

1


2


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản
xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn trong quá trình sản xuất của như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành
chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế

hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến
hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc
tính giá thành này cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế
tạo sản phẩm.

3


Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động
trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản
lượng thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể
được tính tốn sau khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại:
- Giá thành sản xuất (hay giá thành cơng xưởng) gồm các chi phí
sản xuất như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những cơng việc, lao vụ hồn

thành.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi
phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành tồn bộ
chỉ được tính tốn sau kh sản phẩm đã được tiêu thụ, nó là căn cứ để
xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong cơng
tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng

4


tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những cơng việc, lao vụ nhất
định đã hồn thành địi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối tượng
tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính
chất của sản phẩm u cầu trình độ hạch tốn và quản lý của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá
thành có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã hồn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận, sản phẩm.
- Từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định
kỳ tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế tốn tính giá thành tiến
hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định
kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ
chức cơng việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và đảm bảo cung
cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung

thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
Sau khi xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp
lý cơng việc tiếp theo của kế tốn là lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp để tính tốn tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng
sản phẩm lao vụ hoàn thành.
* Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được dùng
để tính giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tượng này cũng có những

5


sự khác biệt đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở
các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất

6


theo từng đối tượng. Cịn đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để
kế tốn bảng tính giá thành theo từng đối tượng.
Kế tốn nếu khơng phân biệt được hai loại đối tượng này sẽ không
thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra
chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, khơng
cho phép thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để từ đó có biện pháp
giảm chi phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh
giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư mặt hàng hay sản phẩm nào… Do đó,
trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất, kế tốn phải vận dụng phương pháp tính giá thành sản
phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp tính giá thành giản đơn cịn gọi là phương pháp tính
trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu
vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lương lớn, chu
kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành khai
thác, các doanh nghiệp điện, nước... Theo phương pháp này, giá thành
sản phẩm được tính một cách trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất đã
tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và
giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo
cơng thức:
Chi phí sản
Chi phí
Chi phí sản xuất
Tổng giá
thành sản
= xuất sản phẩm + sản xuất - sản phẩm làm dở
làm dở đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm = Error!
Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phương pháp sau dù việc

tính tốn có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào
công thức đơn giản này.
b. Phương pháp tính giá thành phân bước.

7


Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm
giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự
khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành
phân bước chia thành:
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
- Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành
NTP.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.
Trong trường hợp này để tính được giá thành của nửa thành phẩm
ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định được giá thành của NTP ở
giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai
đoạn sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới
giai đoạn cuối cùng khi tính được tính được giá thành thành phẩm.
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn
sau trình tự như trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản
mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trước sang giai đoạn sau
theo số liệu tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phỉa
hoàn nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất
chung mà việc hồn ngun rất phức tạp nên ít được sử dụng trong thực
tế.

Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá
thành của nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối
cùng theo khoản mục nên được áp dụng phổ biến.
Có thể khái qt trình tự tính giá thành phân bước có tính giá
thành NTP như sau:

8


Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để
tính giá thành như sau:
Giai đoạn

Giai đoạn

Giai đoạn

I

II

III

Chi phí nguyên vật
liệu chính trực
tiếp bỏ v o lần 1

Giá th nh NTP giai
đoạn I chuyển sang


Chi phí khác của
giai đoạn I

Các chi phí khác
của giai đoạn II

Các chi phí khác
của giai đoạn n

Giá th nh NTP của
giai đoạn I theo
khoản mục

Giá th nh NTP của
giai đoạn II theo
khoản mục

Giá th nh nhập
kho

Giá th nh NTP
giai đoạn n -1
chuyển sang

Theo sơ đồ trên ta có cơng thức tính giá thành:
Giá thành
thành phẩm

Giá thành NTP

=

ở giai đoạn n -

Chi phí ở
+

giai đoạn n

Chi phí dở dang
-

cuối kỳ

1
Giá thành đơn vị = Error!
Trong đó Zntp: Giá thành nửa thành phẩm.
* Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành
NTP

9


Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm
ở bước cơng nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính tốn chính xác, xác
định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta
được giá thành thành phẩm. Sơ đồ phương pháp này như sau:
Giai đoạn

Giai đoạn


Giai đoạn

I

II

III

Chi phí sản xuất
giai đoạn I theo
khoản mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn II theo
khoản mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn n theo
khoản mục

Chi phí sản xuất
giai đoạn I nằm
trong th nh phẩm

Chi phí sản xuất
giai đoạn II nằm
trong th nh phẩm

Chi phí sản xuất

giai đoạn n nằm
trong th nh


Tổng giá th nh v giá th nh đơn vị

Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm
trong thành phẩm
Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn được tính bằng cơng
thức:
Chi phí sản
xuất ở giai
đoạn thứ i

Chi phí sản xuất kinh doanh đầu
=

kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i
Số lượng sản phẩm hoàn thành +

Sản lượng
x

thành phẩm

số lượng sản phẩm dd giai đoạn i

c. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ.

10



Nêu trong cùng một quy

trình cong nghệ sản xuất, ngồi sản

phẩm chính cịn thu được sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản
phẩm chính ta cần loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ,
thường tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấyư phần
giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế. Sau khi tính được chi phí sản
xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của smả phẩm chínha được tính
như sau:
Giá thành
sản phẩm
chính

Chi phí sản

Chi phí

xuất sản

=

+

phẩm

sản xuất
trong kỳ


Chi phí sản
xuất sản

-

phẩm dd

dd đầu kỳ

Chi phí
-

sản phẩm
phụ

cuối kỳ

Giá thành đơn vị = Error!
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng
khoản mục bằng cách lấy tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong
tổng sản phẩm sản xuất của cả quy trình cơng nghệ nhân với từng khoản
mục tương ứng.
Chi phí sản xuất phụ

=

Tỷ trọng

x


Chi phí tương ứng

Tỷ trọng = Error!
Chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ vào các khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
d. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là
đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong kỳ đơn đặt hàng chưa hoàn thành
thì hàng tháng vẫn phỉa mở sổ kế tốn để tập hợp chi phí sản xuất cho

11


đơn đặt hàng đó, để khi hồn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta có
giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng, tổ
đội khác nhau thì phải tính tốn xác định số chi phí của từng phân xưởng
có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp
thẳng vào đơn đặt hàng cịn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu
thức thích hợp. Kế tốn cần phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng
tính giá thành.
e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dựng trong trường hợp cùng một quy trình
cơng nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu hao ta thu được
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại
sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản

phẩm, rồi tiến hành các bước sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, xác định hệ số
giá thành (Z) cho từng loại sản phẩm chính, trong đó sản phẩm đặc trưng
tiêu biểu nhất là hệ số 1.
- Căn cứ sản lượng hoàn thành thực tế từng loại sản phẩm (Q i) và
hệ số giá (H i) xác định tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được
quy đổi.
n

Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi =

Q

i

x Hi

i 1

Tính tổng giá trị thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
f. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:
Nếu trong một quy trình cơng nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu
được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác
nhau để tính được giá thành từng loại thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ

12


giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành
định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ

giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Error!

Tiếp theo lấy tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách nhân với
tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng quy cách, kích cỡ:
Tổng giá thành thực tế
từng quy cách

=

Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách

x

Tỷ lệ tính giá
thành

g. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:
Đối với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ ổn định, có hệ thống
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự tốn chi phí tiên tiến,
hợp lý thì việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có
tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự tốn
chi phí, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi
phí sản xuất. Ngồi ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính
tốn của kế tốn để nâng cao hiệu quả của cơng tác kế tốn. Phương
pháp tính giá thành theo theo định mức được tiến hành theo các bước
sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm.
Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức

kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể
mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi
tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của NTP ở từng
giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể
tính ln cho sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy
khi có thay đổi cần phải tính tốn lại theo định mức mưói và thường tiến

13


hành vào đầu tháng nên việc tính tốn số chênh lệch do thay đổi định
mức chỉ thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho
sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số chênh
lệchdo thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm
hoặc vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được
tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản
mục chi phí.
+ Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp.
Thốt ly
so với định
mức

Chi phí nhân
=

cơng trực tiếp

p/s trong kỳ

Số lượng sản
-

phẩm gia cơng
chế biến

Định mức chi
x

phí nhân cơng
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí sản xuất chung:
Thốt ly
so với định
mức

Chi phí sản
=

xuất chung
trong kỳ

Số lượng sản
-

phẩm gia cơng

chế biến

Định mức chi
x

phí nhân cơng
trực tiếp trong
kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại hoặc phiếu nhập vật
liệu thừa trong sản xuất để tập hợp. Ta cũng có thể sử dụng 3 phương
pháp: phương pháp chứng từ báo động, phương pháp cắt vật liệu,
phương pháp kiểm.
+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Sau khi tính tốn xác định được giá thành định mưc, chênh lệch do
thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của ps tính theo phương
pháp định mức như sau:

14


Giá thành
thực tế

Giá thành
= định mức

Chênh lệch do
 thay đổi định mức


Số thoát ly do
x

thay đổi định
mức

15


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TẠO MẪU IN VÀ QUẢNG CÁO PRINTAD
I. Quá tình hình thành và phát triển của Cơng ty tạo mẫu in và
quảng cáo PRINTAD.
1. Quá trình hình và năng hoạt động của Công ty.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo (PRINTAD) là doanh nghiệp nhà
nước trực bộ văn hoá thông tin. Công ty được thành lập từ năm 1990.
Sau 10 năm hoạt động dưới các lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ
cho các xí nghiệp in, nhà xuất bản và ngành công nghiệp chế biến, Công
ty ln là doanh nghiệp làm ăn có lãi và là một trong những doanh
nghiệp đứng đầu trong việc đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Sản phẩm Công ty làm ra là Film dương bản phục vụ cho công
nghệ in ấn.
Hình thức đầu tư của Cơng ty là thay thế, sửa chữa thiết bị, duy trì
sản xuất...
2. Sự cần thiết và mục tiêu của dự án nâng cấp hệ thống chế
bản Scitex:
- Căn cứ theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo nghị định số 52 /1999 /NĐ - CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.
- Căn cứ thông tư số 06/1999/thị trường - BKH ngày 24/11/1999

của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về nội dung tổng mức đầu tư, hồ
sơ thẩm định đầu tư và báo cáo đầu tư.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD lập báo cáo đầu tư
nâng cấp hệ thống chế bản Scitex, xin vay trong hạn Ngân hàng đầu tư
và phát triển Hà Nội.

16


- Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành đã được xác định trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng
sản phẩm, Công ty đã quyết định đầu tư dự án: Thay thế bộ phận đầu
Laze của máy Dolev 450.
- Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, hiện nay đầu Laze cũ bị
hỏng nên Công ty quyết định mua đầu Laze mới để thay thế, phục vụ kịp
thời cho sản xuất.
- Thực hiện được dự án này Công ty đã tận dụng được thiết bị
đang trong thời kỳ còn khấu hao nhưng do một bộ phận bị hỏng nên
không vận hành được. Nếu thay thế sẽ làm tăng thêm doanh thu cho
Công ty, nâng cao đời sống cho công nhân viên của Công ty và thiết
thực nahát là tăng thêm nguồn thu ngân sách cho nhà nước (từ tiền thuế
các loại).
3. Đặc điểm bộ máy quản lí của Công ty.
Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD có tổng số 21 cán bộ
cơng nhân viên.
- Giám đốc Công ty là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động
của Công ty và chịu mọi trách nhiệm trước Boọ văn hố và thơng tin về
tình hình sản xuất và kinh doanh của Cơng ty.
- Phịng tài chính là một phịng chức năng có nhiệm vụ phản ánh

và giám đốc đồng tiền của Công ty một cách liên tục và tồn diện, có hệ
thống q trình quản lý và hạch toán kinh tế, phát hiện và nâng cao mọi
khả năng tiềm tàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty, quản
lý và nâng cao hiệu quả của đồng vốn...

17


- Phịng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường từ
đó vạnh ra các bước chiến lược khả thi nhằm giúp cho Cơng ty có hướng
đi hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh.
- Kế tốn có chức năng thu thập và xử lí thơng tin, cung cấp thơng
tin về tình hình tài chính cho người điều hành. Ghi chép chính xác đầy
đủ tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Lập báo cáo
phana tích kinh tế, giải trình các khoản thu chi, đề xuất với giám đốc
những chủ trương biện pháp giải quyết tài chính của Cơng ty.
- Xưởng sản xuất làa nơi có cịn trang thiết bị máy móc tiên tiến
cho các cơng nhân viên trực tiếp sử dụng.
- Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, máy móc thiết bị và an
tồn cho cán bộ và công nhân viên của Công ty.
- Lái xe chịu nhiệm vụ đưa đón các cán bộ Cơng ty trong q trình
cơng tác.
Qua cơ cấu trên cho thấy Cơng ty có bộ máy quản lí gọn nhẹ, số
lượng ít, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Với cơ cấu này Công ty được tổ
chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, nhịp nhằng, thống nhất,
giảm bớt được chi phí, góp phần thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên vào cơ
cấu này ta thấy Cơng ty có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa nếu
như tổ chức riêng một phòng Marketing riêng biệt để nghiên cứu khả
năng tiêu thụ và quảng cáo tiếp thị cho sản phẩm của mình. Mặc dù đã

có phịng kinh doanh nhưng nó chỉ đơn thuần lập kế hoạch, chiến lược
về sản xuất và tiêu thụ chứ chưa chú ý đến khâu xuất tiến bán hàng...

18


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Danh sách CBCNV năm 2002

Họ và tên
Chức danh
Nguyễn Văn Xương

Doãn Thị Hậu
KTTr
Đỗ Như Quỳnh
TPTC
Nguyễn Đứcd Tàon
C viên
Chử Thị Mừng
NVKT
Đoàn Hồng Vân
T quỹ
Đồn Thị Cẩm Bình
Sinh viên
Nguyễn Đức Nghĩa
Lái xe
Lê Văn Sơn
CN in
Cào Tùng Thiện
CN in
Nguyễn Văn Chiến
CN in
Thẩm Mạnh Cường
CN in
Lương Hữu Tuấn
TPKD
Nguyễn Kim Lan
CN chế bản

Nguyễn Đức Kha
CN chế bản
Nguyễn Anh tuấn
CN chế bản
Nguyễn Thế Nghiệp
CN chế bản
Phan Minh Phượng
CN chế bản
Nguyễn Hiếu Trung
CN chế bản
Ngộ Mạnh Đồng
CN chế bản
Đặng Văn Bình
Bảo vệ

Hệ số & PC
5,26
4,6
3,11
4,1
2,26
1,67
2,26
2,73
3,28
2,67
1,62
1,62
3,53
2,26

1,78
1,62
2,18
1,7
2,67
2,18
1,54

4. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Cơng ty.
Cơng ty được thành lập từ năm 1990 sau 10 năm hoạt động dưói
các lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ cho các xí nghiệp in, nhà
xuất bản và ngành công nghiệp chế biến, Công ty luôn là doanh nghiệp
làm anư có lãi và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong việc
đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

19


Nội dung

Doanh thu

Tổng chi
152

Doanh thu cơ 69.770.223
bản
Xuất
Film2
kiện

T/kê ra Film
Chi phí sản
xuất
Chi phí quản lý
Ương T8
Tính tiền nhà
BHXH, y tế
(17%)
Nộp phí quản
lý (3%)
Lãi suất tiền
vay mua vật tư
Lãi suất tiền
vay NH đầu tư
Trả NH đầu tư
tiền vay
BHXH, y tế
(6%)
Tính khấu hao
VAT đầu ra
VAT đầu vào
VAT phải nộp
69.770.223
Tổng

23.652.506

Báo cáo quyết toán tháng 8/20002
Chi tiết
154

627
642

Lãi
Khấu hao

...........

8.216.660
1.975.500

Các khoản
phải nộp khác

........................
............
..........

8.887.330
8.474.000
8.000.000
694.722

..........
..........
..........
..........

........................


..........

........................

839.000

..........

........................

268.000

.........

........................
4.000.000
245.196

15.047.250
6.977.022
828.379
6.148.643
92.107.002

.............

23.652.506

8.216.660


1.975.500

20

29.261.052

15.047.250

8.382.745

31.792.424


II. Thực trạng về công tác quản lý giá thành sản phẩm tại Công ty
tạo mẫu và quảng cáo PRINTAD
1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham
gia vào q trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất.
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới
hố, tự động hố, năng xuất lao động được tăng lên không ngừng dẫn
đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao
phí lao động sống giảm thấp và ngược lại tỷ trọng hao phí lao động vật
hố tăng lên, vì vậy phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí
về vật liệu là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi
phí này trong giá thành đơn vị sản phẩm.
a. Đánh giá chung chi phí vật liệu:
Bằng phương pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số

chênh lệch chi phí vật liệu (Tiết kiệm hoặc vượt chi).
Sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng là giá cả vật liệu đưa vào
sản xuất và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi
cơ cấu vật liệu sử dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hưởng
đến chi phí vật liệu. Vận dụng phương pháp nên trên ta phân tích theo số
lượng hàng báo cáo:

21


Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu
Tên

Đơn

sản
phẩm

Số lượng

Giá thành

Danh

Hao phí

Giá cả 1 kg

vị


đv sản

mục

cho 1 đvsp

hh (1000đ)

tính

phẩm

VTKT

(kg)

150

Hộp

KH

TT

165

2500 2300

A61
A32


Hộp

140

Tên

Vật tư

SPSX

KTSD

150

2800 2600

KH

TT

KH

TT

Nhựa

800

750


9.8

9.6

120

110

1.4

1.2

Nhựa

750

600

9.8

9.6

Mực

Film

TT

SD


Mực

KH

115

105

1.4

1.2

Tổng chi phí nguyên vật liệu (1000đ)
Số ưlợng

Số lượng

Số lượng

mhpcholđvskh

TTxhao

TTx hao

TT x hao

của giá KH


phí KHx

phí TTx

phí TTx

giá

giá vật tư

giá vật tư

VTKH
Film A61

Lượng

KH

TT

1176000

1293600

1212750

1188000

Mực


908157

842118

870789

796678

Nhựa

1029000

1102500

882000

864000

Mực

Film A32

Nhựa

863740

748760

769420


746120

3976897

3986978

3734959

3594798

Tổng

Tổng chi phí vật liệu cho hai loại sản phẩm là Film A61 và Film
A32 thực tế giảm so với kế hoạch là 3.594.798 - 3.976.897 = - 382.099
(nghìn đồng).
Hay giảm: Error! x 100 = 9,61%.
Số chi phí vật liệu giảm trên làm cho tổng giá thành sản phẩm
đúng bằng giá đó.
Chi phí vật liệu giảm là do:

22


- Lượng sản phẩm sản xuất.
3.986.976 - 3.976.897 = 10.081 (nghìn đồng).
Lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liệu tăng 10.081
(nghìn đồng). Đây là nhân tố tất yếu vì lượng hao phí vật liệu tỉ lệ thuận
với lượng sản phẩm sản xuất.
- Lượng vật liệu hao phí cho mọt đơn vị sản phẩm.

3.734.959 - 3.986.978 = - 252.019 (nghìn đồng).
Hay làm giá thành giảm là: Error! = 0,06 hay - 6%.
Như vậy nếu loại từ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản
xuất thì do mức hao phí và giá cả vật tư giảm đi nên giá thành toàn bộ
sản phẩm thực tế so với kế hoạch đã giảm được.
3.594.798 - 3.986.978 = - 392.180 (nghìn đồng) hay - 17%.
Trong đó tiết kiệm mức chi dùng vật tư nên làm giá thành toàn bộ
sản phẩm giảm được 252.019 (nghìn đồng) hay 11%.
Do giá cả vật tư hao phí giảm nên làm tồn bộ giá thành sản phẩm
gảim được 140.161 (nghìn đồng) hay 6%. Qua những kết luận trên ta
thấy tình hình chi dùng vật liệu của doanh nghiệp có ảnh hưởng tốt đến
việc hạ giá thành thực tế so với kế hoạch.
b. Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu:
Đơn giá của nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí
thu mua vật liệu như chi phí bốc xếp, vận chuyển, bốc đỡ, chi phí bảo
quản và các khoản thuế và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế
của vật liệu theo quy định chung, nhân tố giá mua vật liệu thường là
nhân tố khách quan, nhưng chịu sự ảnh hưởng về tình hình cung cầu trên
thị trường nên nếu doanh nghiệp biết chớp lấy thời cơ mua theo những
nguồn cung cấp khác nhau thì cũng có thể tác động tới giá mua vật liệu.

23


Chi phí thu mua là nhân chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công
tác cung ứng trên thị trường, chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật
liệu, địa điểm mua, điều kiện phương tiện vận chuyển...
c. Phân tích nhân tố “mức tiêu hao vật liệu”.
Tổng mức tiêu hao vật liệu trong kỳ tăng, giảm so với kế hoạch
thường chịu tác động của các nhân tố:

- Sjư thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản
phẩm.
- Sự thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất.
- Sự thay đổi các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu.
Để xác định được tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu ta tính theo
cơng thức sau:
M1 - M0 (m1 - m0) q 1 + (q 1 - q 0) m0.
Trong đó: M1, M0 là tổng mức hao phí nguyên vật liệu thị trường,
KH.
m1, m0 mức hao phí nguyên vật liệu thị trường, KH cho một đơn
vị sản phẩm.
q 1, q 0 lượng sản phẩm sản xuất TT, KH.
2. Phân tích khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí
nhân cơng trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lương
và các khoản tính theo tỷ lệ lượng quy định.
- Đánh giá chung:
Chênh lệch tiền lương tuyệt đối = quỹ lương TT - quỹ lương KH
chênh lệch tiền lương tương đối = quỹ lương TT - (quỹ lương Kh x tỷ lệ
hồn hành KH sản xuất).
- Tìm ngun nhân làm tăng giảm.
Quỹ tiền lương của lao động TT (L) = số lượng lao động TT (N) x
mức tiền lương bình quân người (I).

24


×