Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp chỉ đạo dạy giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.76 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
DẠY GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
ĐẠT HIỆU QUẢ

Người thực hiện: Mai Thị Oanh
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH Xuân Bái –Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực(mơn): Tốn

THANH
NĂM
2016
PHẦNHĨA
I : MỞ
ĐẦU


1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Như chúng ta đã biết giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên. Trong các môn dạy ở
cấp Tiểu học thì mơn Tốn là một mơn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then
chốt trong nội dung chương trình các mơn học mà các em học sinh được học. Các
kiến thức kĩ năng của mơn tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống,
chúng rất cần cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học


và các lớp trên. Làm thế nào để các em học sinh giải được các bài toán ở nhiều
dạng khác nhau là cả một vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta luôn trăn trở. Bản thân
giáo viên phải tìm tịi, suy nghĩ, đúc kết kinh nghiệm để sau mỗi bài học học sinh
của mình đều làm được bài tập là một điều hết sức cần thiết.
Nội dung cơ bản mơn tốn ở Tiểu học bao gồm 5 tuyến kiến thức chính: Số học,
Đại lượng và đo đại lượng, Hình học, Thống kê mơ tả, Giải tốn có lời văn. Trong
đó tuyến kiến thức giải tốn có lời văn là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương
trình mơn Tốn ở Tiểu học, Tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương
trình tốn ở trường phổ thơng được thể hiện rõ ở 4 chức năng: Giáo dục toàn diện Phát triển tư duy trí tuệ - Kiểm tra đánh giá - Dạy học. Dạy học giải giải tốn có lời
văn có ý nghĩa to lớn nhằm giúp HS củng cố lý thuyết vận dụng vào giải bài tập,
vận dụng vào đời sống; Rèn các kĩ năng; Phát triển tư duy như tư duy độc lập, sáng
tạo, lơgic, suy luận, phán đốn; Rèn cho HS thái độ học tập như tính đam mê, cẩn
thận, chính xác, tự giác, tích cực, sáng tạo, tự tin,… trong học tập.
Trong những năm làm công tác quản lí tơi thấy chất lượng học tập mơn Tốn
của các em học sinh chưa đạt cao so với các môn học khác. Với mong muốn làm
sao để nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường nói chung và giảng dạy
mơn tốn nói riêng? Làm thế nào để các em học sinh giải được các bài toán ở nhiều
dạng khác nhau là cả một vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta luôn trăn trở. Bản thân
giáo viên phải tìm tịi, suy nghĩ, đúc kết kinh nghiệm để sau mỗi bài học học sinh
của mình đều làm được bài tập là một điều hết sức cần thiết. Bởi vì việc dạy học
giải toán ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về
toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách
đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải tốn mà học sinh có điều kiện rèn luyện
và phát triển năng lực tư duy, rèn ngôn ngữ giao tiếp, rèn phương pháp suy luận và
những phẩm chất của người lao động mới. Việc giải các bài tốn có lời văn cịn là
dịp để học sinh vận dụng một cách tổng hợp ngày càng cao các tri thức và kỹ năng
về toán Tiểu học với kiến thức cuộc sống. Xuất phát từ vị trí quan trọng của việc
dạy học giải toán ở Tiểu học cũng như qua thực tế dự giờ thăm lớp của đồng
nghiệp tôi đã chọn đề tài: " Một số biện pháp chỉ đạo dạy Giải tốn có lời văn cho
học sinh Tiểu học đạt hiệu quả".

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu SGK để nắm được nội dung chương trình trên cơ sở lí luận thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giải toán có lời văn.
1


- Từ đó tìm hiểu thực trạng, ngun nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh
khi giải tốn có lời văn.
- Đưa ra một số biện pháp khắc phục những sai lầm, yếu kém cho học sinh khi
giải toán có lời văn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng: Học sinh lớp 2B và 4A trường Tiểu học Xuân Bái huyện Thọ Xuân
Tỉnh Thanh Hóa
- Thời gian: Thực hiện từ tuần 6 đến tuần 17.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện mục đích đề ra của sáng kiến này, tôi đã sử dụng các phương pháp
sau:
1. Phương pháp chính.
- Nghiên cứu lý luận
- Phương pháp khảo sát, thống kê
     - Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm.
- Tổng kết và trao đổi kinh nghiệm
2. Phương pháp bổ trợ:
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp trò truyện         
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn tốn ở

bậc Tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung
của số học, số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số,
hình học có trong chương trình.Vì vậy, việc giải tốn có lời văn có một vị trí quan
trọng thể hiện ở các điểm sau:
a) Các khái niệm và các quy tắc về tốn trong sách giáo khoa, nói chung đều được
giảng dạy thơng qua việc giải tốn.Việc giải tốn giúp học sinh củng cố,vận dụng
các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính tốn. Đồng thời qua việc giải tốn của học
sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các
em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em khắc phục và phát huy.
b) Việc kết hợp học với hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thơng qua việc cho học sinh giải tốn, các bài tốn liên hệ với cuộc sống một cách
thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết
trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc
sống.
c) Việc giải tốn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ
sở ban đầu của lòng yêu nước, thế giới quan duy vật biện chứng: Việc giải tốn với
những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các em những thành tựu trong công
2


cuộc xây dựng đất nước, góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường, phát
triển dân số có kế hoạch v.v... Việc giải tốn cịn có thể giúp các em thấy được
nhiều khái niệm tốn học.
Ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc
sống hiện thực, trong hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ giữa các
dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm v.v..
d) Việc giải tốn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực
tư duy và những đức tính tốt của người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư duy
của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái gì đã cho
và cái gì cần tìm, để các em thiết lập mối liên hệ giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho

và cái phải tìm. Để từ đó các em suy luận, nêu ra những phán đoán, rút ra những
kết luận, thực hiện những phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra v.v... Hoạt
động trí tuệ có trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó,
đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự
kiểm tra kết quả cơng việc mình làm sau khi đã hồn tất, sự độc lập suy nghĩ và sự
sáng tạo v.v...
Các bài toán số học ở Tiểu học được phân chia thành các bài toán đơn và khối
các bài toán hợp. Để giải quyết được những bài toán này, giáo viên đã biết kết hợp
các phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp giảng giải - minh
hoạ, phương pháp thực hành - luyện tập… Trong chương trình tốn hiện hành, học
sinh được làm quen tốn có lời văn ngay từ lớp 1 và các lớp khác của bậc Tiểu học.
Hầu hết ở các bài học dạng bài hình thành kiến thức mới hay luyện tập thực hành
bao giờ cũng có ít nhất là một bài tốn giải. Các bài tốn giải có lời văn được rải
đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Từ giải toán đơn (1 phép
tính) ở lớp 1 đến giải tốn hợp (2 phép tính trở lên) và các bài tốn điển hình ở lớp
2, 3, 4, 5. Tốn có lời văn thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài tốn
được ghi bằng lời văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan
tới cuộc sống thường xảy ra hằng ngày. Cái khó của bài tốn có lời văn là phải lược
bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất của bài tốn, hay nói cách khác là
chỉ ra các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa trong bài tốn và nêu ra phép
tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số bài tốn.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy và học, nhà trường đã gặp những thuận lợi
và khó khăn như sau:
2.1.Thuận lợi:
- Địa phương:
Địa phương Xuân Bái là một trong những địa phương quan tâm nhiều đến công
tác giáo dục. Trong những năm gần đây đời sống kinh tế văn hoá giáo dục của nhân
dân được phát triển, nhận thức có nhiều chuyển biến tốt, con em đi học đã được
phụ huynh quan tâm hơn. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương luôn quan

tâm đến công tác giáo dục của nhà trường.
- Nhà trường:
3


Đội ngũ giáo viên nói chung và của khối lớp 4, 2 nói riêng đại đa số là trẻ khỏe
nhiệt tình, tâm huyết với nghề và có năng lực chun mơn tốt. Số giáo viên có trình
độ trên chuẩn cao đạt trên chuẩn 100%.
Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo Thọ
Xn.
2.2. Khó khăn:
- Xn Bái Là một xã nắm phía tây huyện Thọ Xuân, địa bàn dân cư rộng, một bộ
phận học sinh đi lại khó khăn( Khu Xuân Tân giáp Thường Xuân cách trường 4-5
km). Những hôm trời mưa đường lầy lội nên các em thường đi học chậm giờ thậm
chí các em phải nghỉ học.
- Trình độ dân trí khơng đều, điều kiện kinh tế của nhân dân cịn nhiều khó khăn.
Địa phương là một điểm nóng của tệ nạn ma tuý nên ảnh hưởng nhiều đến công tác
giáo dục. Một bố phận phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em
mình, cịn phó mặc cho nhà trường.
- Trong những năm gần đây chất lượng đại trà có phần được cải thiện song tỉ lệ học
sinh tiếp thu chậm về mơn tốn của nhà trường nói chung của khối 2, 4 nói riêng
vẫn cịn cao.
2.3. Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn:
Hiện nay khi giảng dạy mơn Tốn trong chương trình ở Tiểu học nhìn chung học
sinh thường áp dụng khá thành thạo trong việc vận dụng các kĩ năng cộng, trừ,
nhân, chia, đổi đơn vị đo đại lượng, nhận biết các loại hình học, nhưng kĩ năng giải
tốn có lời văn cịn hạn chế. Cụ thể là:
- Học sinh chỉ biết áp dụng giải đối với những bài tập đã cho biết hết điều kiện
bài tốn.
- Học sinh yếu cịn lúng túng chưa xác định được dạng toán để áp dụng cách

giải cho phù hợp
- Thậm chí có những học sinh cịn chưa biết đặt lời giải, chưa trình bày một bài
giải sao chính xác, đầy đủ, gọn.
- Lời giải khơng trùng với u cầu của phép tính đặt ra.
Các bài tập tơi đã sử dụng để khảo sát kết quả của học sinh trước thời gian
hướng dẫn giải toán cho các em là:
Lớp 2B: Bài kiểm tra lần 1 (Trước tác động):
Bài 1. Trang 28 -Tốn 2: Một đội trồng rừng có 27 nữ và 18 nam. Hỏi đội đó
có bao nhiêu người?
Bài 2. Trang 30 -Tốn 2: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít
hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
Kết quả giải toán của học sinh lớp 2B:
Năm học

TS Học

Kết quả đạt được
4


sinh

Điểm 9-10
SL
TL

2014-2015

31


5

2015-2016

34

6

Điểm 7-8
SL
TL

16

7

17,6
8
Lớp 4A

Điểm 5-6
SL
TL

Điểm dưới 5
SL
TL

22,5


14

54,5

5

16

24,4

14

41

6

17,6

Bài kiểm tra lần 1 (Trước tác động):
Bài 1: Có 4 gói bánh, mỗi gói cân nặng 150g. Có 2 gói kẹo, mỗi gói cân nặng
200g. Hỏi có tất cả mấy ki-lơ-gam bánh và kẹo?
Bài 2: Một cửa hàng ngày đầu bán được 120m vải, ngày thứ hai bán được bằng
½ số vái bán trong ngày đầu, ngày thứ ba bán gấp đôi ngày đầu. Hỏi trung bình
mỗi ngày cửa hàng bán được bao nhiêu mét vải?
Kết quả giải toán của học sinh lớp 4A:
Kết quả đạt được
Điểm 7- 8
Điểm 5 - 6
SL
TL

SL
TL

Năm học

TS Học
sinh

2014-2015

29

6

21

7

24

10

34

6

21

2015-2016


26

5

19

7

27

9

35

5

19

Điểm 9 - 10
SL
TL

Điểm dưới 5
SL
TL

3. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG TRÊN:
Từ thực trạng trên tơi đã tìm hiểu nguyên nhân. Cụ thể là:
* Về phía giáo viên: Một số giáo viên chưa coi trọng việc hướng dẫn tổ chức
học sinh biết cách tìm hiểu phân tích tổng hợp bài tốn, bỏ qua bước phân tích bài

tốn khi hướng dẫn học sinh thực hành giải toán, thường là cho học sinh đọc đề
toán, cho học sinh xác định điều kiện cho biết và yêu cầu cần tìm sau đó cho học
sinh giải. Giáo viên đã bỏ qua bước quan trọng nhất để hướng dẫn học sinh cách
giải bài tốn chính xác đúng với u cầu đặt ra là phân tích bài tốn để tìm ra mối
liên quan giữa cái đã cho và cái cần tìm, xác định được dạng tốn.
*Về phía học sinh: Do chưa có khả năng phân tích, tổng hợp hay khả năng phân
tích tổng hợp cịn rất kém, sự chú ý khơng chủ định chiếm ưu thế, khả năng tư duy
lơgíc, tư duy ngơn ngữ cịn hạn hẹp. Để giải tốn có lời văn học sinh phải kết hợp
nhiều kĩ năng như: kĩ năng tính tốn, kĩ năng tư duy ngơn ngữ để đặt lời giải, kĩ
năng trình bày bài khoa học nhưng các em còn hạn chế ở kĩ năng này.
Một số học sinh còn mải chơi, chưa chăm chỉ học tập, chây lười, ỷ lại, ngại hỏi
giáo viên khi không hiểu bài. Không thích tìm hiểu, khám phá.
*Về phía phụ huynh học sinh: Một số phụ huynh chỉ quan tâm dấu hiệu bên
ngoài của việc học tập đó là chỉ cần biết tính toán là được.

5


Bên cạnh đó, phần đa hồn cảnh gia đình các em cịn khó khăn, do đó phụ
huynh hầu như chỉ chăm lo làm kinh tế mà chưa thực sự quan tâm tới việc học tập
và giúp đỡ các em tháo gỡ kịp thời những khúc mắc, khó khăn trong học tập khiến
các em bỡ ngỡ khi làm bài, đặc biệt là Giải tốn có lời văn,... dẫn đến sự chán nản,
thiếu tự tin,... từ đó tạo nên những lỗ hổng kiến thức trong học tập của các em.
4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐẠT HIỆU QUẢ:
Việc học sinh thành thạo trong giải tốn có lời văn sẽ giúp các em được rèn
luyện các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hố, trừu
tượng hố, cụ thể hố,…; rèn luyện tư duy lơgíc và ngơn ngữ chính xác, rèn luyện
và phát triển các phẩm chất trí tuệ đó là tính linh hoạt và tính độc lập cho học sinh
(trong cách đặt lời giải, lựa chọn cách giải ngắn gọn,…). Ngồi ra cịn giáo dục cho
các em tính thẩm mĩ: như biết lựa chọn một lời giải gọn, chính xác, độc đáo, sự lập

luận chặt chẽ và hợp lơgíc; trình bày bài giải hợp lí, sạch sẽ, đẹp mắt và còn bồi
dưỡng năng khiếu cho các em. Để đảm bảo được các chức năng và nhiệm vụ khi
giảng dạy học sinh giải tốn có lời văn người giáo viên cần coi trọng các bước khi
hướng dẫn học sinh tham gia vào giải tốn có lời văn trong mỗi bài tập từ đó tạo
thói quen cho học sinh trước khi giải một bài tốn có lời văn cần phải thực hiện qua
các bước đó.
Thơng qua việc hướng dẫn học sinh các bước giải tốn có lời văn sẽ giúp học
sinh nắm vững cách giải tốn có lời văn.
Mỗi lần tổ chức cho HS lập sơ đồ cách giải cho mỗi bài toán là đã giúp học sinh
củng cố và khắc sâu được vốn kiến kiến thức mà các em đã lĩnh hội.
Sau khi khảo sát chất lượng giải toán đầu năm học, Giáo viên phải nắm bắt
được tình hình học sinh qua kĩ năng giải tốn có lời văn đồng thời tìm hiểu những
sai lầm mà các em thường mắc phải khi giải tốn có lời văn. Cụ thể, tôi đã chỉ đạo
giáo viên xây dựng các biện pháp như sau:
4.1 Biện pháp thứ nhất: Gợi nhu cầu nhận thức cho học sinh
Nhà tâm lí học Pơlya nói: “… Con người chỉ tư duy tích cực khi có nhu cầu.
Hoạt động nhận thức chỉ có kết quả cao khi chủ thể ham thích, tự giác và tích cực”.
(Pơlya, Tâm lý học, Tập II, Tr 128)
Do đó trong dạy học giải toán cần khéo léo sử dụng các phương pháp thích hợp
có tác dụng khêu gợi và kích thích sự chú ý, tích cực hố hoạt động tư duy của học
sinh, làm cho học sinh nhận thức được đầy đủ ý nghĩa thực tiễn của giờ đang học.
Đồng thời xây dựng niềm tin vào khả năng cho học sinh, làm cho học sinh cảm
thấy rằng nếu mình tập trung, chịu khó học tập thì sẽ thu lượm được những kết quả
tốt đẹp có ích cho bản thân, vừa lịng thầy cơ, cha mẹ. Đặc thù của việc giải tốn
địi hỏi có các đức tính cần cù, chịu khó, tỉ mỉ, nhẫn nại, thẩm mĩ,… nhưng học
sinh tiểu học do tâm lý lứa tuổi thường hay phân tán sự tập trung, chóng chán. Hoạt
động gợi nhu cầu nhận thức, gây hứng thú mơn học có thể được sử dụng linh hoạt
trong q trình giảng dạy. Khơng nhất thiết, đơn thuần chỉ sử dụng ngay đầu tiết
dạy.
4.2. Biện pháp thứ 2: Cá biệt hoá từng cá nhân

6


Nhận thức là hoạt động trí tuệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà hình thức thể
hiện của nó là khả năng tiếp thu. Khả năng tiếp thu lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố
môi trường. Xây dựng môi trường riêng cho mỗi cá nhân trong giờ học có vai trò
quan trọng trong việc giúp các em lĩnh hội các kiến thức bài học. Ta đã biết học là
hoạt động đơn phức của hoạt động trí óc. Do đó giáo viên cần nắm thật vững, thật
cụ thể lực học của từng cá nhân trong tập thể lớp để từ đó xây dựng mơi trường
riêng, cách hướng dẫn riêng cho cá nhân trong hoạt động nhận thức tiếp thu bài.
Ví dụ: Học sinh A có tầm vóc thấp bé, cần bố trí chỗ ngồi hợp lý tránh tình
trạng đứng viết hoặc viết trên ghế.
Ví dụ: Học sinh B có thị lực yếu, cần bố trí vị trí ngồi hợp lý trong lớp để em
nhìn rõ thuận tiện cho quá trình học tập.
Ví dụ: Học sinh C ham chơi, khả năng tiếp thu chậm thì cần bố trí chỗ ngồi gần
bảng gần bàn giáo viên ở dãy ngoài để thuận tiện cho việc học của học sinh cũng
như giáo viên sẽ thuận tiện hơn trong việc kèm cặp, giúp đỡ.
Đối với những học sinh yếu thì giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi phụ
nhiều hơn, chi tiết hơn để gợi ý hướng dẫn các em từng bước tìm ra cách giải bài
toán.
4.3. Biện pháp thứ 3: Xác định vai trị của dạy học giải bài tốn
Giáo viên cần phải xác định rõ: Việc dạy học giải toán ở Tiểu học nhằm giúp
học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán được rèn luyện ở kĩ năng thực
hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy
học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.
Giải toán là một hoạt động bao gồm những những thao tác như xác lập được
mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài
tốn để từ đó chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng cho câu hỏi bài tốn đặt
ra.

4.4. Biện pháp thứ 4: Xác định cách thức tổ chức dạy học giải toán ở Tiểu
học
Điều quan trọng và chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp cho học sinh tự
mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của
bài tốn và thiết lập được các phép tính số học tương ứng. Để tiến hành được điều
đó người ta đã xác định được ba mức độ sau đây:
- Mức độ thứ nhất: Bao gồm các hoạt động chuẩn bị cho việc giải bài toán.
- Mức độ thứ hai: Các hoạt động giúp học sinh làm quen với việc giải bài toán.
- Mức độ thứ ba: Bao gồm các hoạt động để hình thành các kĩ năng để giải bài
toán.
a. Hoạt động chuẩn bị cho việc giải bài toán:
- Trong nhiều trường hợp, nhất là ở các lớp đầu bậc Tiểu học, học sinh cần được
rèn luyện các thao tác ở trên lớp từ tập hợp các nhóm đồ vật, các mẫu hình… Ví
dụ: Một bên có 3 mẫu vật, một bên có 5 mẫu vật → ta gộp hai nhóm lại với nhau…
7


- Phần lớn các bài tốn đều có chủ đề liên quan đến các đại lượng và mối quan
hệ giữa các đại lượng trong bài tốn đó. Vì thế, việc rèn luyện các kĩ năng thao tác
thông qua việc học về phép đo đại lượng là rất cần thiết để chuẩn bị cho việc giải
bài tốn. Ngồi ra cần u cầu học sinh vận dụng chắc các công thức, quy tắc toán
học.
- Việc giải bài toán hợp thực chất là là giải một hệ thống các bài tốn đơn. Do
đó việc học kĩ các bài tốn đơn cũng chính là một cơng việc chuẩn bị có ý nghĩa
cho việc học giải các bài toán hợp.
b. Hoạt động giúp học sinh làm quen với việc giải bài toán (Xác định rõ các
bước giải một bài tốn)
Hoạt động này được hình thành theo bốn bước sau đây:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài tốn:
Việc tìm hiểu nội dung bài tốn (đề tốn) thường thơng qua việc đọc bài tốn dù

bài tốn cho ở dạng có lời văn hồn chỉnh hoặc bằng dạng tóm tắt sơ đồ. Học sinh
cần phải đọc kĩ, hiểu rõ đề tốn cho biết cái gì? Bài tốn hỏi gì? Khi đọc bài tốn
phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tính huống tốn học được
diễn đạt theo ngơn ngữ thơng thường, chẳng hạn như “bay đi”, “làm vỡ”, “ăn hết”.
Nếu trong bài tốn nào có có thuật ngữ học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần
hướng dẫn để cho học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó ở trong bài
toán đang làm, chẳng hạn như từ “tiết kiệm”, “năng suất”, “sản lượng” … sau đó
cho học sinh thuật lại vắn tắt bài tốn mà khơng cần phải đọc ngun văn bài tốn
đó.
Bước 2: Tìm cách giải của bài tốn:
Hướng dẫn học sinh tóm tắt và tìm tịi cách giải của bài tốn gắn liền với việc
phân tích các dữ kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng
và tìm được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này được diễn ra như sau:
- Minh họa bài toán bằng cách tóm tắt đề tốn dùng sơ đồ các vật mẫu, tranh vẽ,
hình ảnh, lược đồ, …
- Lập kế hoạch giải bài toán nhằm xác định hướng giải quyết, thực hiện các phép
tính số học. Có hai hình thức được thể hiện như: Đi từ câu hỏi của bài toán đến các
số liệu (Đường lối phân tích) hoặc đi từ số liệu (dữ kiện) đến các câu hỏi của bài
toán (Đường lối tổng hợp).
Ví dụ: Người ta chuyển 180 cuốn sách giáo khoa về lớp học trong đó có 8 bao
nhỏ và một số bao lớn. Biết rằng mỗi bao nhỏ có 10 cuốn sách và mỗi bao lớn có
20 cuốn sách. Tính xem có mấy bao lớn ?
Cách 1: Hướng dẫn “Xuất phát từ câu hỏi đến các dữ kiện của bài tốn”
(Đường lối phân tích)
- Bài tốn hỏi gì? (Có mấy bao lớn?).
- Có thể biết ngay được chưa? (chưa). Vì sao? (Vì chưa biết được số cuốn sách
ở trong các bao lớn).
- Ta có thể biết được số bao lớn ngay được chưa? (chưa). Vì sao? (Chưa biết số
cuốn sách có trong các bao nhỏ).
8



- Có thể biết được số cuốn sách trong các bao nhỏ được chưa? (có thể được). Vì
sao? (Vì đã biết được số bao nhỏ và biết số cuốn sách trong mỗi bao nhỏ).
- Trước tiên ta sẽ tìm là gì? (Tìm số cuốn sách có trong các bao nhỏ). Bằng cách
nào? (Lấy 10 nhân với 8).
- Tiếp theo ta tìm cái gì? (Tìm số cuốn sách có trong các bao lớn). Bằng cách
nào? (Lấy tổng số sách (180) trừ đi số sách có trong các bao nhỏ vừa tìm được).
- Sau khi tìm được số sách của các bao lớn thì ta tìm gì nữa? (Tìm số bao lớn).
Bằng cách nào? (Lấy kết quả của phép tính thứ hai đem chia cho 20). Vậy ta đã trả
lời được câu hỏi của bài toán chưa? (Rồi).
Cách 2: Hướng dẫn “Xuất phát từ dữ kiện đến câu hỏi của bài toán”
(Đường lối tổng hợp)
- Từ 8 bao nhỏ, mỗi bao có 10 cuốn sách giáo khoa ta có thể biết được cái gì? (Số
cuốn sách trong các bao nhỏ) Bằng cách nào? (Lấy 10 nhân 8).
- Từ tổng số sách đã cho là 180 cuốn và biết được số sách trong các bao nhỏ ta có
thể biết được cái gì? (Biết được số cuốn sách trong các bao lớn). Bằng cách nào?
(Lấy tổng số sách trừ đi số sách trong các bao nhỏ vừa tìm được).
- Đã biết được mỗi bao lớn đựng 20 cuốn sách và tìm được số sách đụng trong các
bao lơn thì ta có thể biết được gì? (Biết được số bao lớn). Bằng cách nào? (Lấy số
sách có trong các bao lớn chia cho 20). Kết quả này có phải là đáp án của bài tốn
chưa? (đó chính là đáp án của bài tốn).
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán:
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải
bài tốn và trình bày bài giải.
Bài giải:
Số cuốn sách có trong các bao nhỏ là:
10 × 8 = 80 (cuốn)
Số cuốn sách có trong các bao lớn là:
180 – 80 = 100 (cuốn)

Số bao lớn có là:
100 : 20 = 5 (bao)
Đáp số: 5 bao lớn
Theo chương trình hiện hành ở tiểu học học sinh có thể áp dụng một trong các
cách trình bày các phép tính như trình bày các phép tính riêng biệt hay có thể trình
bày theo dưới dạng biểu thức như gộp vào phép tính lại với nhau.
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài tốn:
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã tìm
ra là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý
thức trách nhiệm với cơng việc mình làm.
Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải của bài tốn đúng hay sai ở chỗ nào
để sửa chữa sau đó nếu cách giải đúng thì ghi đáp số. Giáo viên hướng dẫn cho học
sinh các cách kiểm tra kết quả của bài tốn như:
- Cách 1: Xét tính hợp lí của đáp số.
9


- Cách 2: Thiết lập tương ứng các phép tính giữa các số tìm được với các số đã
cho trong bài toán.
- Cách 3: Giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau nhưng có cùng kết quả.
- Cách 4: Xây dựng bài tốn ngược rồi giải bài tốn đó.
c. Hình thành kĩ năng giải bài toán:
- Mục tiêu ở đây là hình thành năng lực khái qt hóa và kĩ năng giải toán, rèn
luyện năng lực sáng tạo trong học tập. Ta có thể tiến hành một vài giải pháp sau
đây: Cho HS giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp trong mối quan hệ giữa số
đã cho và số phải tìm hoặc là điều kiện trong bài tốn.
Ví dụ:
Bài tốn 1: Một huyện trồng được 325164 cây lấy gỗ và 60830 cây ăn quả. Hỏi
huyện đó trồng được tất cả bao nhiêu cây?
Bài toán 2: Một huyện trồng cây lấy gỗ và cây ăn quả. Biết số cây lấy gỗ trồng

được là 325164 cây và số cây ăn quả bằng ½ số cây lấy gỗ. Hỏi huyện đó trồng
được tất cả bao nhiêu cây?
Bài tốn 3: Một huyện trồng cây lấy gỗ và cây ăn quả. Biết số cây lấy gỗ trồng
được là 325164 cây và số cây ăn quả bằng ½ số cây lấy gỗ. Hỏi trung bình mỗi loại
có bao nhiêu cây?
- Giải bài tốn có nhiều cách khác nhau (VD: Bài tốn 2, 3)
- Tiếp xúc với các bài toán thiếu đi một số các dữ liệu đã cho (VD: Bài toán 2,
3)
- Giải các bài tốn trong đó phải xét tới nhiều khả năng xảy ra để chọn được một
khả năng thỏa mãn với điều kiện của bài toán.
- Biết lập và biến đổi bài toán (Xây dựng bài toán ngược)
4.5. Biện pháp thứ 5: Xác định dạng toán, phân loại kiểu bài để xây dựng
cách giải.
Căn cứ vào nội dung chương trình mơn tốn, tơi đã chia dạng tốn giải có lời
văn thành hai kiểu bài:
Kiểu 1: Bài toán đã cho biết hết các điều kiện, chỉ cần tìm yêu cầu của bài tốn.
Ví dụ 1: Có 56 học sinh xếp đều thành 7 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu học
sinh? (Bài 3 trang 35 (SGK Toán lớp 3).
Điều kiện bài tốn : 7 hàng có: 56 học sinh.
u cầu bài tốn: 1 hàng có: … học sinh?
Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính
chu vi mảnh đất đó.
Ví dụ 3: Người ta đổ 128610l xăng vào 6 bể. Hỏi mỗi bể đó có bao nhiêu lít
xăng? (Bài 2 trang 77 SGK Toán lớp 4)
Điều kiện bài toán: 6 bể chứa: 128610l xăng.
Yêu cầu bài toán : 1 bể chứa : …
l xăng?
Kiểu 2: Bài toán chưa biết hết các điều kiện bài tốn.
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có tổng độ dài hai cạnh liên tiếp bằng 307m,
chiều dài hơn chiều rộng 97m.

10


a/Tính chu vi mảnh đất đó?
b/ Tính diện tích mảnh đất đó? (Bài tập 3 trang 85 Tốn lớp 4)
Điều kiện bài toán: tổng độ dài hai cạnh liên tiếp bằng 307m, chiều dài hơn
chiều rộng 97m.
Yêu cầu bài toán: a/ Tính chu vi mảnh đất đó.
b/ Tính diện tích mảnh đất đó.
Nhưng để tính được chu vi và diện tích mảnh đất hình chữ nhật cần biết chiều
dài và chiều rộng của mảnh đất đó mà ở đây chỉ cho biết tổng độ dài hai cạnh liên
tiếp bằng 307m, chiều dài hơn chiều rộng 97m.
- Tơi lấy ví dụ để học sinh nhận ra sự khác biệt đó.
Ví dụ minh hoạ:
*Đối với kiểu bài đã biết hết các điều kiện bài tốn.
Ví dụ 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính
chu vi mảnh đất đó. (Tốn lớp 3).
Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài toán:
Yêu cầu học sinh đọc kĩ để tốn và trả lời: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn u
cầu tìm gì? (học sinh trả lời - NX).
Để tính được chu vi, diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào? (HS nêu - NX)
Bước 2: Tìm tịi cách giải của bài tốn:
Căn cứ vào dạng tốn chúng ta vận dụng cách tóm tắt nào? (ngơn ngữ) u cầu
HS tóm tắt được bài tốn.
Tóm tắt:
Chiều dài : 35m
Chiều rộng : 20m
Chu vi
: …m ?
* Phân tích, tìm cách giải:

- Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? (Lấy chiều dài cộng chiều
rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.)
Q trình phân tích trên GV lần lượt hướng dẫn học sinh lập sơ đồ ghi vắn
tắt cách giải như sau:
Chu vi =
( chiều dài
+ chiều rộng )
× 2
35m
20m
Sau khi học sinh đã biết cách phân tích bài tốn trước lúc giải một bài tốn có
lời văn GV yêu cầu mỗi học sinh tự lập sơ đồ cách giải vào giấy nháp rồi giải bài
toán.
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán:
Hướng dẫn học sinh nhìn sơ đồ để trình bày hồn chỉnh bài giải: Tìm đủ điều
kiện bài tốn rồi mới tìm u cầu)
Bài giải:
Chu vi mảnh đất hình chữ nhật đó là:
(35 + 20) × 2 = 110 (m)
11


Đáp số: 110m
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán:
Yêu cầu học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài giải xem đã đúng hay chưa.
*Đối với kiểu bài chưa biết hết các điều kiện bài tốn.
Ví dụ 1: Một mảnh đất hình chữ nhật có tổng độ dài hai cạnh liên tiếp bằng
307m, chiều dài hơn chiều rộng 97m.
a/Tính chu vi mảnh đất đó?
b/ Tính diện tích mảnh đất đó? (Bài tập 3 trang 85 Tốn lớp 4).

Cần hướng dẫn học sinh như sau:
Bước 1: Học sinh đọc kĩ để toán và trả lời: Bài toán cho biết gì? Bài tốn u
cầu tìm gì? Để tính được chu vi và diện tích mảnh đất hình chữ nhật đó ta cần phải
biết điều kiện nào?
Bước 2: Tìm tịi cách giải của bài toán:
Căn cứ vào dạng toán chúng ta vận dụng cách tóm tắt nào? (ngơn ngữ). u cầu
HS tóm tắt được bài tốn như sau:
Tóm tắt:
Dài và rộng : 307m
Dài hơn rộng : 97m
Chu vi
: ....m ?
Diện tích
: ...m2?
* Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như sau:
- Bài tập u cầu chúng ta tính gì? (Tính chu vi và diện tích của mảnh đất).
- Để tính được chu vi và diện tích mảnh đất hình chữ nhật đó ta cần phải biết được
gì? (Biết được chiều rộng và chiều dài của mảnh đất).
- Bài tốn cho biết gì về các cạnh của mảnh đất? (Cho biết tổng độ dài hai cạnh
liên tiếp bằng 307m, chiều dài hơn chiều rộng là 97m.
- Em hiểu thế nào là tổng độ dài hai cạnh liên tiếp? (Là tổng của chiều dài và chiều
rộng).
- GV vẽ lên bảng một hình chữ nhật và giảng về tổng hai cạnh liên tiếp chính là
tổng của một cạnh chiều dài và một cạnh chiều rộng.
- Ta có thể tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật đó khơng?
(Được). Tính bằng cách nào? (Có thể áp dụng cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó để tính chiều dài và chiều rộng của mảnh đất).
Q trình phân tích trên GV lần lượt hướng dẫn học sinh lập sơ đồ ghi vắn
tắt cách giải như sau:
Diện tích hình chữ nhật

=
chiều dài
× chiều rộng

Chu vi hình chữ nhật
=
(chiều dài + chiều rộng)
×
2

||
||
Cạnh
=
307
(307 - 97) : 2
Sau khi học sinh đã biết cách phân tích bài tốn trước lúc giải một bài tốn có
12


lời văn GV yêu cầu mỗi học sinh tự lập sơ đồ cách giải vào giấy nháp rồi giải bài
toán.
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán:
Hướng dẫn học sinh nhìn sơ đồ để trình bày hồn chỉnh bài giải: Tìm đủ điều
kiện bài tốn rồi mới tìm yêu cầu)
Bài giải:
a) Chiều rộng của mảnh đất là:
(307 – 97) : 2 = 105 (m)
Chiều dài của mảnh đất là:
307 – 105 = 202 (m)

Chu vi mảnh đất là:
(202+ 105) × 2 = 614(m)
b) Diện tích mảnh đất là:
202 × 105 = 21210 (m2)
Đáp số: a/ 614 m; b/ 21210m2.
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán:
Yêu cầu học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài giải xem đã đúng hay chưa.
Ví dụ 2: Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 36m, đáy lớn gấp 3 lần đáy bé,
chiều cao bằng trung bình cộng hai đáy. Tính diện tích thửa ruộng hình thang.
(Tốn lớp 5). Cần hướng dẫn học sinh như sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài toán:
Yêu cầu học sinh đọc kĩ để tốn và trả lời: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn u
cầu tìm gì? Để tính được diện tích thửa ruộng hình thang hình cần phải biết những
điều kiện nào?
Bước 2: Tìm cách giải của bài tốn:
Căn cứ vào dạng tốn chúng ta vận dụng cách tóm tắt nào?(ngơn ngữ)
Tóm tắt: Đáy lớn : 36m
Đáy bé : kém đáy lớn 3 lần
Chiều cao: bằng trung bình cộng hai đáy
Diện tích : …m2?
*Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như sau:
Muốn tìm được diện tích thửa ruộng ta làm như thế nào? (Lấy tổng độ dài hai
đáy nhân với chiều cao rồi chia cho 2).
Muốn tính đáy bé ta làm như thế nào? (đáy lớn : 3).
Muốn tìm chiều cao ta làm như thế nào? (đáy lớn + đáy bé) : 2
Quá trình phân tích trên GV lần lượt hướng dẫn học sinh lập sơ đồ ghi vắn
tắt cách giải như sau:
Diện tích = (Đáy lớn
36m


+

đáy bé)
đáy lớn : 3

×

chiều cao

:

2

(đáy lớn + đáy bé) : 2
13


Sau khi học sinh đã biết cách phân tích bài tốn trước lúc giải một bài tốn có
lời văn GV yêu cầu mỗi học sinh tự lập sơ đồ cách giải vào giấy nháp rồi giải bài
toán.
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài tốn:
Hướng dẫn học sinh nhìn sơ đồ để trình bày hồn chỉnh bài giải: Tìm đủ điều
kiện bài tốn rồi mới tìm u cầu)
Bài giải:
Đáy bé thửa ruộng hình thang là:
36 : 3 = 12 (m)
Chiều cao thửa ruộng hình thang là:
( 36 + 12) : 2 = 24 (m)
Diện tích thửa ruộng hình thang là:
[(36 + 12) × 24] : 2 = 576 (m2)

Đáp số: 576m2.
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán:
Yêu cầu học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài giải xem đã đúng hay chưa.
Ví dụ 3: Thùng thứ nhất có 16l dầu, thùng thứ hai có ít hơn thùng thứ nhất 2l
dầu. Hỏi thùng thứ hai có bao nhiêu lít dầu? (Bài 3/ Tr 43 SGK Tốn 2)
Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài tốn:
u cầu học sinh đọc kĩ để toán và trả lời: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn u
cầu tìm gì?
Bước 2: Tìm tịi cách giải của bài tốn:
Căn cứ vào dạng tốn chúng ta vận dụng cách tóm tắt nào?(Vẽ sơ đồ)
Tóm tắt:
16l
Thùng thứ nhất: ¦
Thùng thứ hai ¦

¦
‫ا‬
¦ 2l

?l
*Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như
sau:
- Bài tốn hỏi gì? (Thùng thứ nhất có 16l dầu, thùng thứ hai có ít hơn thùng thứ
nhất 2l dầu)
- Số dầu ở thùng thứ nhất biết chưa? (Biết rồi )
- Số dầu ở thùng thứ hai biết chưa? (Chưa biết).
- Số dầu ở thùng thứ hai nhiều hay ít hơn số dầu ở thùng thứ nhất? (thùng thứ hai ít
hơn thùng thứ nhất). Ít hơn mấy lít? ( 2l dầu)
- Bài toán thuộc dạng nào? (Bài toán về ít hơn)
Muốn tìm số dầu thùng thứ hai ta làm thế nào? (Lấy số thùng thứ nhất trừ đi 2)

Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ
Thùng thứ hai = Thùng thứ nhất – 2
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán:
14


Từ sơ đồ trên ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải như sau:
Bài giải:
Số dầu thùng thứ hai có là:
16 – 2 = 14 (l)
Đáp số: 14l dầu
GV nhắc nhở HS cách ghi đơn vị (chỉ dùng kí hiệu)
Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán:
Yêu cầu học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài giải xem đã đúng hay chưa.
Có thể dùng hình thức kiểm tra như Xét tính hợp lí của đáp số:
a) Xét xem về lời giải đã nêu được câu trả lời cho yêu cầu của bài toán “Tìm số
dầu thùng thứ hai” chưa? Rồi: “Số dầu thùng thứ hai có là:”
b) Đề bài cho biết thùng thứ nhất có 16l dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ
nhất 2l dầu. Nên khi lấy số dầu thùng thứ hai cộng với 2 thì sẻ bằng số dầu thùng
thứ nhất là: 14 + 2 = 16.
Vậy bài giải đúng.
Ví dụ 4: Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh
em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh? (Bài 1/ Tr 50 SGK Tốn 3)
Bước 1: Tìm hiểu nội dung của bài toán:
Yêu cầu học sinh đọc kĩ để toán và trả lời: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn u
cầu tìm gì? Để tính được diện tích thửa ruộng hình thang hình cần phải biết những
điều kiện nào?
Bước 2: Tìm tịi cách giải của bài tốn:
Căn cứ vào dạng tốn chúng ta vận dụng cách tóm tắt nào? (Vẽ sơ đồ)
Tóm tắt:

15 tấm
Anh:
Em:

? tấm
7 tấm

*Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như
sau:
- Bài tốn hỏi gì? (Hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh).
- Muốn biết hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế nào?
(Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em).
- Số bưu ảnh của anh biết chưa? (Biết rồi ).
- Số bưu ảnh của em biết chưa? (Chưa biết). Muốn tìm số bưu ảnh của em ta
làm thế nào? (Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7).
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
                                            Tất cả
                                               ||
                                         Anh +  Em
                                                       ||
                                                     Anh – 7
Bước 3: Hướng dẫn thực hiện cách giải bài toán:
15


  Từ sơ đồ trên ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải như sau:
Bài giải:
Số bưu ảnh của em là:
15 – 7 = 8 (tấm)
Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:

15 + 8 = 23 (tấm)
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh
   Bước 4: Kiểm tra kết quả của bài toán:
Yêu cầu học sinh tự kiểm tra lại kết quả của bài giải xem đã đúng hay chưa.
Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
     - Xét tính hợp lí của đáp số.
     - Trong trường hợp bài tốn có nhiều cách giải  mà tất cả các cách giải đều dẫn
tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
     - Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm
bằng cách lập bài tốn ngược lại bài tốn đã giải, coi đáp số tìm được là số đã biết
và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của  bài toán ngược
này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài tốn đã được giải đúng.    
Chẳng hạn: Xét tính hợp lí của bài tốn trên là:
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh. Vậy số bưu ảnh của em ít hơn
của anh là:                     
15 – 8 = 7 (tấm)
     Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số tấm
bưu ảnh là:                        
                                               23 – 15 = 8 (tấm)
     Vậy bài toán giải đúng.
4.6. Biện pháp thứ 6: Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh học sinh
Xây dựng mối quan hệ Gia đình - Nhà trường có vai trị quan trọng trong tất cả
các mơn học. Riêng phân mơn Tốn đặc biệt là giải tốn có lời văn thì giáo viên
cần có biện pháp phối kết hợp cùng gia đình để rèn luyện kỹ năng giải toán cho học
sinh, cụ thể:
- Đề nghị phụ huynh thường xuyên theo dõi và nhắc nhở con em học và làm bài
ở nhà, dành quỹ thời gian hợp lý để kèm các em học giải toán khi cần.
- Cung cấp các thơng tin về tình hình học tập, sai lầm và lỗi hay gặp của học
sinh để phụ huynh phối hợp cùng uốn nắn sửa chữa.
- Cung cấp các số liệu về môi trường làm việc của trẻ để phụ huynh nắm được

như: Quy cách bàn - ghế phù hợp với trẻ, khoảng thời gian hợp lý để học.
4.7. Biện pháp thứ 7: Tìm hiểu một số sai lầm của học sinh khi giải toán:
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học giải tốn có lời văn nói riêng,
giáo viên cần theo dõi để tìm ra được những sai làm của học sinh trong học tập
cũng như trong giải tốn như: Khơng nắm được cách giải; Bài giải cịn thiếu, phép
tính chưa đúng với lời giải đặt ra; Lời giải chưa đầy đủ; sai tên đơn vị… Để từ đó
16


tìm ra hướng khắc phục những thiếu sót, sai lầm cho học sinh nhằm giúp các em
ngày càng tiến bộ hơn.
5. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Với những biện pháp như trên tôi đã chỉ đạo Giáo viên thực hiện trong nhiều
năm học khi dạy học sinh giải toán có lời văn. Nhưng từ bắt đầu từ tuần 6 của năm
học 2014 - 2015 trở về sau này tôi đã áp dụng chỉ đạo các biện pháp nêu trên trong
q trình dạy học giải tốn có lời văn một cách toàn diện hơn và đã thu được kết
quả đáng khích lệ. So với những năm học trước, nhiều em học sinh đã biết vận
dụng các bước giải toán vào việc giải các bài toán, xác định được dạng bài toán và
nắm được cách giải, biết đặt lời giải và phép tính tương ứng phù hợp, trình bày bài
giả khá rõ ràng đẹp mắt. Kết quả học tập của các em cũng được nâng cao hơn, tự
tin hơn trong giao tiếp.
Các bài tập tôi đã sử dụng để khảo sát kết quả của học sinh sau thời gian hướng
dẫn giải toán cho các em là:
Lớp 2B: Bài kiểm tra lần 2 (Sau tác động):
Bài 1/Tr 88 - Toán 2: Một cửa hàng buổi sáng bán được 48l dầu, buổi chiều
bán được 37l dâu. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu lít dầu?
Bài 2/Tr 88 - Tốn 2: Bình cân nặng 32kg, An nhẹ hơn Bình 6kg. Hỏi An cân
nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?
Kết quả giải tốn (sau tác động) của học sinh lớp 2B:


Điểm 9-10
SL
TL

Kết quả đạt được
Điểm 7- 8
Điểm 5-6
SL
TL
SL
TL

31

12

38,6

10

29,4

9

32

0

0


34

13

39

14

41

7

20

0

0

Năm học

TS Học
sinh

2014-2015
2015-2016

Điểm dưới 5
SL
TL


Lớp 4A: Bài kiểm tra lần 2 ( Sau tác động):
Bài 1. Trang 89 -Tốn 4: Một sân bóng đá hình chữ nhật có diện tích là
7140m2, chiều dài 105m.
a) Tìm chiều rộng sân bóng đá;
b) Tính chu vi sân bóng đá.
Bài 2. Trang 93 -Tốn 4: Một trường tiểu học có 672 học sinh, số học sinh nữ
nhiều hơn số học sinh nam là 92 em. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh
nữ, bao nhiêu học sinh nam?
b. Kết quả giải toán (sau tác động) của học sinh lớp 4ª
17


Năm học

TS Học
sinh

2014-2015

29

9

31

Kết quả đạt được
Điểm 7-8
Điểm 5-6
SL
TL

SL
TL
9
31
11
38

2015-2016

26

7

27

11

Điểm 9-10
SL
TL

42,3

8

30,7

Điểm dưới 5
SL
TL

0

0

0

0

Qua so sánh kết quả trước tác động và sau tác động của hai lớp 2B và 4A cho
thấy sự chênh lệch rõ rệt về kết quả giải tốn có lời văn của học sinh. Kĩ năng giải
và trình bày bài giải của các em đã tiến bộ rõ rệt. Điều đó chứng tỏ biện pháp này
đã có ảnh hưởng rất lớn tới việc giải toán của học sinh.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Qua quá trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu
thực tiễn. Tơi đã đề xuất một số biện pháp phù hợp với đặc điểm nhận thức của học
sinh Tiểu học để các em nắm chắc các bước giải tốn có lời văn, hình thành kỹ
năng giải tốn có lời văn góp phần nâng cao chất lượng mơn Tốn. Trên cơ sở
những kinh nghiệm đã áp dụng và kết quả thu được tôi rút ra bài học kinh nghiệm
sau:
- Cải tiến phương pháp giải toán cho học sinh. Đây là khâu then chốt quyết định
chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Cần kết hợp tốt giữa dạy Tốn với các phân mơn Tiếng Việt và mơn học khác.
Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động trong giờ học, chú trọng đến việc gợi nhu
cầu nhận thức cho học sinh trong quá trình dạy học.
Thường xuyên nhắc nhở các em vận dụng các quy tắc, thực hiện đầy đủ các
bước khi giải tốn có lời văn.
- Tở chức dạy 2 buổi trên ngày.
- Tìm hiểu những sai lầm của học sinh trong việc giải tốn có lời văn.
- Vận dụng tốt các phương tiện dạy học (SGK, vở thực hành, đồ dùng học tập,
phiếu học tập...) để thực hiện tốt mục tiêu, kết hợp tổ chức các trị chơi, đố vui, kể

chuyện tốn học, để giờ học nhẹ nhàng sinh động, học sinh học thoải mái, tránh áp
đặt câu hỏi.
- Trong mỗi tiết học cần tổ chức nhiều hoạt động hấp dẫn phù hợp với đặc trưng
môn học như: quan sát, thảo luận, thực hành, chơi trị chơi, … nhằm phát huy tính
tự chủ tron học tập (Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học). Đặc biệt là chú
trọng phương pháp thực hành - luyện tập trong việc giải toán. Cần nêu vấn đề để
phát huy năng lực cá nhân, tạo lập mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh và học sinh, giữa học sinh - giáo viên và cộng đồng.
- Đối với học sinh lớp 1 kĩ năng viết của các em còn chậm nên việc yêu cầu học
sinh lập sơ đồ cách giải vào giấy là rất khó khăn do đó giáo viên cần hướng dẫn cho
các em diễn đạt bằng lời để nêu các bước giải cho bài toán. Ở giai đoạn đầu giáo
viên nên hướng dẫn và tập cho học sinh nhìn hình vẽ và nêu thành bài toán đầy đủ,
18


ví dụ: “Trên cành có 8 quả cam. Mẹ đã hái đem biếu bà 2 quả cam. Hỏi trên cành
còn lại mấy quả cam?”.
Khi học sinh đã viết được phép tính đúng theo u cầu của bài tập thì giáo viên
cho học sinh nêu kết quả của bài toán thành câu rõ ý.
Ví dụ: “Trên cành cịn lại 6 quả cam.”. Làm như vậy nhằm tạo cơ sở để sau này
giúp các em khỏi bỡ ngỡ khi bước vào học “Bài tốn có lời văn” và cũng nhờ vậy
mà khi giáo viên hướng dẫn giải toán các em sẽ nhanh chóng biết cách đặt lời giải.
Ban đầu giáo viên có thể hướng dẫn các em đặt lời giải dựa vào câu hỏi của bài
tốn, ví dụ: “Hỏi trên cành cịn lại mấy quả cam?”; giáo viên hướng dẫn các em bỏ
chữ “Hỏi”, thay chữ “mấy” thành chữ “số”, thay dấu chấm hỏi thành chữ “là” viết
thêm dấu hai chấm ta được lời giải: “Trên cành còn số quả cam là:” hay “Cịn lại số
quả cam là:”.
Vậy, giáo viên có thể vận dụng những kinh nghiệm trên để rèn kĩ năng giải tốn
có lời văn cho học sinh các khối lớp 1, 2, 3, 4, 5.


PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Mạch kiến thức giải tốn có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến
thức cơ bản khác của mơn tốn ở cấp Tiểu học. Học giải tốn có lời văn ở cấp tiểu
học học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội đồng
thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài tốn gắn liền với tình huống thực tế của
đời sống. Sau khi học, học sinh tự giải được các bài tốn có lời văn là một u cầu
cơ bản của dạy học mơn tốn. Do vậy, trong dạy mơn tốn địi hỏi người giáo viên
phải có những kinh nghiệm và những thủ thuật hay để giúp học sinh học tốt vể
mạch kiến thức giải tốn có lời văn và đó cũng là nhiệm vụ thiết yếu mà mỗi người
giáo viên phải hoàn thành được.
Từ những kinh nghiệm đã chỉ đạo tôi thấy các em giải các bài tốn có lời văn
có nhiều tiến bộ, ít gặp khó khăn hơn trong việc xác định dạng toán và cách giải.
Từ đó, các em áp dụng cơng thức vào việc giải tốn một cách dễ dàng hơn.
Như vậy, để có được kết quả cao trong học tập của HS thì sự nhiệt tình giảng
dạy của giáo viên thơi là chưa đủ. Mỗi một môn học, mỗi một bài học, mỗi một tiết
học đều có một sắc thái, một đặc điểm riêng, địi hỏi một phương pháp riêng phù
hợp với nó. Vì vậy, ngồi những phương pháp chung đã được sách in thành
chương, thành mục, mỗi giáo viên cần xây dựng cho mình một phương pháp dạy
học riêng. Theo tơi, phương pháp dạy học hữu hiệu nhất là một phương pháp có nội
dung khơng chỉ thay đổi theo từng tiết học mà theo từng nhu cầu tiếp thu của HS.
Mỗi HS có một khả năng nhận thức khác nhau, mỗi một học sinh có một trình độ
khác nhau nên chúng ta cần phải dựa vào tình hình thực tế để điều chỉnh cách dạy
làm sao cho có
hiệu quả nhất thì kết quả mới thể hiện đúng giá trị của nó.
Kết quả đạt được ở trên cho thấy sự đúng đắn và tính khả thi của phương pháp.
19


Nó khơng những tháo gỡ bế tắc lâu nay của GV đứng lớp, mà cịn góp phần

rèn luyện những chủ nhân tương lai của đất nước thành những con người năng
động, tự tin và thấu đáo trong việc giải quyết mọi vấn đề thực tế của cuộc sống. Đó
chính là cái hiệu quả to lớn mà Tốn học nói chung và các phương pháp giải tốn
nói riêng mang lại cho cuộc sống của các em sau này.
2. Kiến nghị:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên, đồng thời nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, giúp các em nắm vững phương pháp giải tốn nói chung và
phương pháp giải tốn hợp nói riêng, tơi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Đối với giáo viên:
Người giáo viên phải tìm ra những phương pháp dạy tích cực, phù hợp với
năng lực của học sinh. Giáo viên không nên làm thay cho học sinh quá nhiều như:
- Đọc đề tốn cho học sinh nghe mà học sinh ít được đọc.
- Tóm tắt đề tốn thường làm thay cho học sinh hoặc cho những em khá, giỏi
hoạt động, những em khác ngồi chơi hoặc nghe nên khơng nhớ được (vì sợ khơng
kịp thời gian).
- Thường thì giáo viên hỏi, học sinh nêu và giáo viên giải bài toán lên bảng
để hình khái niệm do đó khơng phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh
thường chỉ ngồi thụ động: nghe và làm theo.
- Thường giáo viên ít cho học sinh trình bày nhiều cách giải khác nhau của
một bài tốn vì sợ mất thời gian. Mặt khác, sợ các em yếu kém áp dụng nhằm lẫn
cách này sang cách khác.
Ngoài ra, giáo viên phải phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc
biệt quan tâm đến học sinh yếu kém, phải làm cho mọi học sinh trong lớp đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng cơ bản đồng thời chú ý đến đối tượng học sinh khá, giỏi để các
em khơng thấy nhàm chán vì bài học q dễ. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn,
giúp đỡ học sinh tự đi tìm kiến thức và lĩnh hội kiến thức đó dưới những phương
pháp tích cực nhất của mình, có như thế giờ học toán mới đem lại hiệu quả như
mong muốn.
Đối với lãnh đạo trường:
- Nên tổ chức cho giáo viên dự nhiều tiết dạy Tốn, Chun đề mơn Tốn ở

những buổi tao giảng, sinh hoạt chun mơn mới đề giáo viên được học tập, trao
đổi kinh nghiệm trong giảng dạy.
Trên đây là một số Biện pháp thực hiện thành công mà tôi đã chỉ đạo giáo
viên thực hiện trong q trình giảng dạy các dạng giải tốn có lời văn. Rất mong
được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, cũng như Lãnh đạo các cấp bổ sung cho
tôi để giúp tôi áp dụng đạt kết quả cao hơn nữa trong những năm học tới.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 3 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
20


21


22


23



×