Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp GDKNS cho học sinh thông qua dạy học môn TV lớp 4 trong chương trình VNEN tại tiểu học bắc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.21 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
- Lý do chọn sáng kiến:
Kĩ năng sống  cịn có thể được coi như là những nhịp cầu giúp con người
biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có
kĩ năng phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách…Ngược
lại người thiếu kĩ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc
sống. Người khơng có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ
hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng,
làm ảnh hưởng khơng tốt đến sức khoẻ, học tập, công việc của bản thân. 
Người khơng có kĩ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác
cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung. 
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học
tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn
kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm
vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu cầu mới.
Trước đây, nền giáo dục của Việt Nam chỉ tập trung vào việc truyền thụ
kiến thức cho học sinh. Học chỉ để làm giàu thêm vốn kiến thức cho bản thân
mình. Cịn lại kĩ năng sống thì tự bản thân các em phải tiếp xúc với kho kiến
thức vơ hạn đó là cuộc sống. Trong những năm trở lại đây, giáo dục phổ thông
đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Ngoài việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua một số tiết học cụ thể thì việc giáo dục kĩ
năng sống được tích hợp trong nhiều mơn học, trong đó có mơn Tiếng Việt.
Giáo dục kĩ năng sống qua mơn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội
dung bài học đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng ( Tư duy sáng
tạo, xúc cảm, trình bày suy nghĩ, giải quyết vấn đề,...)
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề này nhưng kĩ năng sống phụ
thuộc vào điều kiện và hồn cảnh sống. Có những phương pháp thì phù hợp với
học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng có những phương pháp khơng áp dụng


được cho vùng miền khác. Chính vì vậy, với sự trăn trở của một nhà giáo ở vùng
quê bán sơn địa đã thơi thúc tơi tìm hiểu và nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh. Qua một năm thử nghiệm có hiệu quả, tơi mạnh dạn đưa ra sáng
1


kiến: Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học
môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN tại trường Tiểu học Bắc Sơn.
- Mục đích nghiên cứu.
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường
hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.. Chương trình mới chú ý đến phương pháp
dạy học nhằm thúc đẩy quá trình tự học của học sinh, tạo cho học sinh những cơ
bản ban đầu kỹ năng và thói quen tự học để có thể học tập lên và học tập suốt
đời.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với mơi
trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như
vấn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để các em có thể tự tin, chủ động
khơng bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem lại
lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập
phấn đấu vươn lên.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy học mơn Tiếng Việt lớp
4 – chương trình VNEN.
+ Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Học sinh lớp 4Đ và 4E Trường Tiểu học
Bắc Sơn – TP Sầm Sơn năm học 2018 - 2019
- Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tìm hiểu thực tế.

- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2


Mơn Tiếng Việt theo chương trình trường tiểu học mới VNEN có một vị
trí quan trọng trong giáo dục ở Tiểu học, điều đó được thể hiện ở thời lượng
giảng dạy trong từng khối lớp và nó làm cơng cụ để học các môn học khác. Mục
tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt
( nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt theo chương trình trường
tiểu học mới VNEN góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác của tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt
Nam và nước ngồi.
- Bồi dưỡng tình u q hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Tiếng Việt, người giáo viên phải thực
hiện đổi mới các phương pháp dạy học theo mơ hình học tập kiểu mới VNEN,
sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của mơn học một cách
tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát
hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới
của bài học, môn học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

Qua thực tế giảng dạy ở lớp 4, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa
cao. Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Cịn phần lớn các em
có nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách
xưng hô chuẩn mực. Sau khi tiến hành khảo sát lớp 4Đ, 4E đầu năm học với nội
dung “kĩ năng của em” tôi thu được kết quả như sau:

Tổng số học
sinh
65

Kĩ năng tốt
SL
%
15
23,1

Có hình thành kĩ năng
SL
%
35
53,8

Kĩ năng chưa tốt
SL
%
15
23,1

3



Thực hành thảo luận nhóm
 
Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra
Tổng số Biết cách lắng nghe, hợp tác
khỏi nhóm
học sinh
SL
%
SL
%
65
35
53,8
30
46,2

 
Tổng số
học sinh

Ứng xử tình huống trong chơi trị chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi.
phù hợp.

65

SL


%

SL

%

40

61,5

25

38,5

Về tổng hợp năng lực, phẩm chất đầu năm như sau:
SL

Mức
đạt
được

Năng lực
Tự phục
vụ, tự
quản

Hợp tác

SL


SL

%

%

Phẩm chất
Tự học,
GQVĐ
SL

Chăm
học,
chăm làm

Tự tin,
trách
nhiệm
%

Trung
thực, kỉ
luật
SL

%

Đoàn
kết , yêu
thương


%

SL

%

SL

SL

%

20

30,8

25

38,5 25

38,5 35

38,5

65

Tốt

25


38,5 25

38,5 20

30,8

65

Đạt

35

53,8 35

53,8 35

53,8 35

53,8 35

53,8 35

53,8 25

53,8

65

Chưa 5

đạt

7,7

7,7

15,4

15,4

7,7

7,7

7,7

5

10

10

5

5

5

Học sinh thể hiện kĩ năng  còn đại khái, chưa mạnh dạn thể hiện kĩ năng
bản thân. Trong giao tiếp nhiều khi còn nói trống khơng, chưa lịch sự, chưa

phản ứng, đối đáp nhanh. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm
tịi của học sinh cịn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến
thức còn chậm.
2.2.2. Thuận lợi.
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp giáo dục về việc nâng cao tầm
quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống. Ngoài việc giáo dục kĩ năng sống
theo tài liệu riêng, Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như nhà trường cũng
khuyến khích giáo viên giáo dục kĩ năng sống lồng ghép qua các môn học. Chỉ
đạo chuyên môn và tổ chuyên môn cũng đã có kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
4


Trường áp dụng dạy học theo mơ hình VNEN nên đây là một trong những
thuận lợi để giáo viên phát huy hết khả năng của mình trong việc giáo dục kĩ
năng sống. Bởi cốt lõi của mơ hình VNEN đã tích hợp khá nhiều kĩ năng cho
học sinh trong nhiều môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt.
Giáo viên nhiệt tình, có chun mơn vững vàng, ln nỗ lực học hỏi để
tìm kiếm, sáng tạo các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh.
Một số học sinh có ý thức trong việc lĩnh hội kiến thức cũng như tích luỹ
kĩ năng sống cho bản thân. Một số em có kĩ năng sống cơ bản tương đối tốt, có
một số năng lực khá cao.
2.2.3. Khó khăn.
Một thực trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm kĩ năng sống là dũng
cảm, kiên trì,... Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp phần cho việc thực
hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng sống. Chính vì thế
các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng sống cần thiết.
Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thơi.
Thời gian lồng ghép trong một tiết học ít chưa đủ để giáo viên tổ chức hết
các hoạt động. Để tích hợp thêm kĩ năng sống thì giáo viên phải lồng ghép vào

phần liên hệ hay hoạt động khởi động, củng cố, ứng dụng.
Một bộ phận không nhỏ phụ huynh khốn trắng việc ni dạy con cho
thầy cơ, thậm chí cả giáo dục về kĩ năng sống khiến một số học sinh hạn chế về
các kĩ năng sống cơ bản.
2.2.4. Nguyên nhân.
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế  - xã hội đã và đang tác động mạnh
mẽ đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị
xã hội được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay
đang dần bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ
sở giao thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam khơng nằm
ngồi quy luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ cơng nghiệp hố, đơ thị
hố nhanh chóng.
 Những thay đổi nói trên cịn ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục con cái
của gia đình cũng có những biến đổi nhất định. Cha mẹ ít có thời gian quan tâm
đến con cái hơn là một thực tế khơng thể phủ nhận, thay vào đó là các hoạt động
kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các
nguồn thơng tin khác nhau từ xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh đang
5


đứng trước nhiều thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ
trong một thời gian dài.
Với đặc thù là vùng nông thôn, nông dân là chủ yếu, lao động quần quật
suốt ngày ít có thời gian quan tâm đến con. Nhiều phụ huynh trẻ phải đi làm ăn
xa, gửi con lại cho ông bà nên chưa quan tâm nhiều đến giáo dục kĩ năng sống
cho con em mình. Do đó, học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống
từ gia đình. Thêm vào đó, ngơn ngữ cịn nhiều tiếng địa phương, lời nói cịn mộc
mạc chưa lịch sự, chưa tự tin khi sử dụng ngôn ngữ phổ thông nên trong giao
tiếp còn rụt rè, e ngại.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng khơng ít đến q trình hình thành

kĩ năng sống cho học sinh.    
2.3. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 trong chương trình VNEN tại trường tiểu học
Bắc Sơn.
2.3.1 Giải pháp 1: Giáo viên nắm vững khái niệm về kĩ năng sống và
các nội dung tích hợp trong môn Tiếng Việt.
2.3.1.1 Nắm vững khái niệm về kĩ năng sống.
Trước hết để giáo dục kĩ năng sống thì bản thân chúng ta phải hiểu rõ kĩ
năng sống là gì?
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo
dục trung học, kĩ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn
luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc
sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn
đạt, và kĩ năng tổ chức.
Kĩ năng sống thực sự bao gồm:
Kĩ năng thốt hiểm: Trong tai nạn hay tình huống nguy hiểm xảy ra, nếu
giỏi văn, giỏi tốn mà khơng biết cách thốt hiểm thì cái giỏi kia trở nên công
cốc. Lúc bấy giờ, việc cần làm là phải biết cách thốt ra khỏi nơi nguy hiểm một
cách an tồn và hiệu quả. Những kĩ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn,
ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. Đặc biệt thời gian
gần đây, tình trạng băt cóc và xâm hại trẻ em đang là vấn đề nhức nhối. Vì vậy
kĩ năng để thốt khỏi những tình huống này là hết sức cần thiết. Đây là những kĩ
6


năng vô cùng quan trọng mà khi đối mặt với hiểm nguy ta mới thấy việc hiểu
biết về nó thật sự là tài sản quý giá nhất trong kho tàng hiểu biết của mỗi cá
nhân.

Kĩ năng ứng phó, ứng biến: Nhiều tình huống khơng phải là nguy hiểm
nhưng tiềm tàng mối hiểm nguy, nếu biết cách ứng xử phù hợp thì thiệt hại sẽ là
nhỏ nhất. 
Kĩ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng nguy
hiểm): Những vật dụng này có khả năng gây sát thương nhưng lại không thể
thiếu trong cuộc sống của chúng ta như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện... Sử
dụng những vật dụng này một cách an tồn là đích mà ai cũng muốn học.
Kĩ năng khám phá cuộc sống một cách an tồn và hiệu quả: Một cháu bé
xem máy tính rất "cao thủ", thơng tin gì cũng biết nhưng khơng biết các nguyên
tắc nghiên cứu an toàn. Dĩ nhiên, nguy cơ tai nạn sẽ là rất cao. Nếu vậy thì làm
sao bé tìm hiểu được khoa học. Biết cách tìm hiểu và khám phá một cách an
toàn, hiệu quả là việc phải học ngay. Chỉ có tự khám phá mới nâng cao liên tục
những hiểu biết trong trí não trẻ.
Kĩ năng quản lý thời gian, tiền bạc: Trong cuộc sống, kiếm tiền thật sự rất
khó khăn. Vì thế, tiêu pha tiền bạc làm sao cho hiệu quả mà vẫn tiết kiệm là bài
tốn mà ngay cả người lớn cũng gặp khó. Nếu được học cách tính tốn để chi
tiêu hợp lý, chắc chắn sẽ giúp trẻ rất nhiều trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Nhiều bạn trẻ bây giờ gặp khó khăn khi thời gian trơi qua hoang phí vì
hiệu suất học hành và lao động không cao. Để sắp xếp cuộc sống ổn thỏa chắc
chắn trẻ cần những kĩ năng quản lý thời gian hiệu quả. 
Kĩ năng xác định phương hướng, đường đi: Trong cuộc đời mỗi con
người, chúng ta di chuyển trên đường với các phương tiện giao thơng chiếm rất
nhiều thời gian. Xác định phương hướng chính xác, nhanh chóng tìm được
đường đi là một kĩ năng hiệu quả vừa để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, vừa giúp
chúng ta hình dung cơng việc dễ dàng hơn.
Kĩ năng thể hiện và thuyết phục người khác: Đây là kĩ năng giao tiếp,
trình bày một vấn đề nào đó. Kĩ năng này thực ra rất dễ thực hiện nếu như ta đã
có tồn bộ những kĩ năng ở trên. Bởi khi trong đầu chúng ta là một biển kiến
thức và kinh nghiệm sống, việc tham gia vào một cuộc đàm đạo sẽ không khiến
ta quá lo âu và lúng túng. Vì vậy, giờ chỉ có học cách nói năng cho lưu loát và tự

tin là xong.

7


Hy sinh bản thân vì tập thể: Đơi khi trong cuộc sống, hy sinh cái tơi của
chính mình sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tập thể và cộng đồng. Nếu trẻ nhỏ hiểu
được điều này, không những trẻ đóng góp được nhiều cơng sức cho đất nước mà
cịn giúp xác định được lý tưởng sống và xây dựng khát vọng sống.
2.3.1.2. Nắm các nội dung tích hợp trong mơn Tiếng Việt
Giáo viên cần có kế hoạch về tồn bộ nội dung giáo dục kĩ năng sống tích
luỹ trong chương trình mơn Tiếng Việt. Cụ thể như sau:
BÀI
1A

1B
1C

NỘI DUNG BÀI
Thương người như thể
thương thân
Thương người, người
thương

-Thể hiện thông cảm
- Xác định giá trị
- Tự nhận thức về bản thân

Làm người nhân ái


2A

Bênh vực kẻ yếu ( Tiết 1,2)

2B

Cha ông nhân hậu tuyệt vời
( Tiết 1,2)

2C

CÁC KĨ NĂNG SỐNG CẦN ĐẠT
- Biết hi sinh bản thân vì tập thể

Đáng yêu hay đáng ghét
( Tiết 1)

3A

Thông cảm và chia sẻ ( Tiết
1)

3B

Cho và nhận ( Tiết 1,3)

3C

Nhân hậu- Đoàn kết


4A

Làm người chính trực
( Tiết 1)

- Biết thể hiện và thuyết phục người
khác.
- Thể hiện thông cảm
- Tự nhận thức về bản thân
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Tư duy sáng tạo
- Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thông
- Xác định giá trị
- Tư duy sáng tạo
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Thể hiện và thuyết phục người
khác
- Tự nhận thức về bản thân
- Tư duy phê phán

4B

Con người Việt Nam( Tiết
1,2,3)

5A

Làm người trung thực, dũng - Biết hi sinh bản thân vì tập thể
cảm ( Tiết 1)

- Thể hiện và thuyết phục người

8


khác
- Tư duy phê phán
5B

Đừng vội tin những lời ngọt
ngào ( Tiết 1)

- Biết tự thốt hiểm khi gặp tình
huống xấu.
-Biết ứng phó trước những lời dụ dỗ
của kẻ xấu.

6A

Dũng cảm nhận lỗi ( Tiết 1)

- Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Thể hiện sự cảm thơng

6B

Khơng nên nói dối ( Tiết 1)

- Ứng xử lịch sự trong giao tiếp
- Xác định giá trị

-Lắng nghe tích cực

7A

Ước mơ của anh chiến sĩ

- Hy sinh bản thân vì tập thể

( Tiết 1)

7C

Bạn mơ ước điều gì
( Tiết 1)

9A

Những điều em mơ ước
( Tiết 1)

- Xác định giá trị
- Đảm nhận trách nhiệm (xác định
nhiệm vụ của bản thân)
- Xác định phương hướng.
- Tư duy sáng tạo, phân tích, phán
đốn
- Thể hiện sự tự tin
- Khám phá cuộc sống một cách an
tồn và hiệu quả.
-Lắng nghe tích cực

- Giao tiếp

9B

Hãy biết ước mơ
( Tiết 2)

- Khám phá cuộc sống một cách an
tồn và hiệu quả.
- Đặt mục tiêu

9C

Nói lên mong muốn của
mình
( Tiết 2)

- Thể hiện và thuyết phục người
khác
- Thương lượng
- Đặt mục tiêu, kiên định
9


11A Có chí thì nên ( Tiết 1)

-  Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân

12A Những con người giàu nghị

lực

- Quản lí thời gian và tiền bạc; Tự
nhận thức về bản thân
- Đặt mục tiêu

13B Kiên trì và nhẫn nại

- Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
- Đặt mục tiêu

13C Mỗi câu chuyện nói với
chúng ta điều gì?

- Thể hiện sự tự tin
- Tư duy sáng tạo
-Lắng nghe tích cực

14A Món q tuổi thơ ( Tiết 1)

- Quản lí thời gian và tiền bạc

14B Đồ chơi của ai

- Xác định gía trị 
- Tự nhận thức về bản thân
- Thể hiện sự tự tin

( Tiết 1)

15C Quan sát đồ vật
( Tiết 1)

- Quản lí tiền bạc
- Thể hiện thái độ lịch sự trong giao
tiếp
-Lắng nghe tích cực

16B Trị chơi, lễ hội ở q hương - Khám phá cuộc sống an toàn và
hiệu quả.
( Tiết 2)
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin
- Thể hiện sự tự tin
19A Sức mạnh của con người
( Tiết 1)
20A Chuyện về những người tài
giỏi

Giới thiệu quê hương

- Khám phá cuộc sống an toàn và
hiệu quả.
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản
thân
- Hợp tác
- Đảm nhận trách nhiệm
- Khám phá cuộc sống an toàn và
hiệu quả.
10



20C

( Tiết 2)

- Thu thập, xử lí thơng tin( về địa
phương cần giới thiêu)
- Thể hiện sự tự tin
- Lắng nghe tích cực, cảm nhận,
chia sẻ, bình luận ( về bài giới thiệu)
- Hy sinh bản thân vì tập thể

21A Những công dân ưu tú
( Tiết 1)
21B Đất nước đổi thay
( Tiết 2)

- Tự nhận thức, xác định giá trị bản
thân
- Tư duy sáng tạo
- Khám phá cuộc sống an toàn và
hiệu quả.
- Thể hiện sự tự tin
- Tư duy sáng tạo

23B Những trái tim yêu thương
( Tiết 1)

24A Sức sáng tạo kì diệu
( Tiết 1)


24B Vẻ đẹp của lao động
( Tiết 3)
25A Bảo vệ lẽ phải
( Tiết 1)

26A Dũng cảm chống thiên tai

- Hy sinh bản thân vì tập thể
- Đảm nhận trách nhiệmphù hợp với
lứa tuổi
- Lắng nghe tích cực
- Biết sử dụng các vật dụng
- Tự nhận thức, xác định giá trị bản
thân
- Tư duy sáng tạo
- Đảm nhận trách nhiệm
- Biết sử dụng các vật dụng
- Thể hiện sự tự tin
- Tư duy sáng tạo
- Biết ứng phó, ứng biến
- Tự nhận thức: xác định giá trị bản
thân
- Ra quyết định
- Hy sinh bản thân vì tập thể
- Ra quyết định. ứng phó
11


( Tiết 1)

26B Thiếu nhi dũng cảm
( Tiết 1)

29A Quà tặng của thiên nhiên
( Tiết 2)

- Đảm nhận trách nhiệm
- Hy sinh bản thân vì tập thể
- Tự nhận thức: xác định giá trị bản
thân
- Đảm nhận trách nhiệm
- Khám phá cuộc sống an toàn và
hiệu quả.
- Phản ứng nhanh khi nêu yêu cầu
mong muốn

29B Có nơi nào sáng hơn đất
nước em ( Tiết 2)

- Ra quyết định. ứng phó

30A Vòng quanh trái đất

- Biết xác định phương hướng,
đường đi.

( Tiết 1)

- Đảm nhận trách nhiệm


- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý
tưởng
32B Khát vọng sống
( Tiết 3)

- Biết xác định phương hướng,
đường đi
- Tư duy sáng tạo, bình luận
- Làm chủ bản thân: đảm nhận trách
nhiệm

34A Tiếng cười là liều thuốc bổ
( Tiết 1)

- Khám phá cuộc sống an tồn và
hiệu quả
- Tư duy sáng tạo: nhận xét, bình
luận

2.3.2. Giải pháp 2: Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và
giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới
thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở
thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt
động giúp cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện
“Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là
12


những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để

phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự
tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gị bó và áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh
dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và
tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái
độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có
điều chỉnh phù hợp.
Để tạo mối gần gũi với học sinh, trước khi vào bài học giáo viên có thể tổ
chức một trị chơi nhỏ hoặc cùng học sinh vận động theo một bài hát để các em
cảm thấy được thoải mái và xoá bỏ khoảng cách với giáo viên. Từ đó, các em
mạnh dạn thể hiện những kĩ năng của mình hơn.
Ví dụ, khi dạy bài Bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2), tơi cho học
sinh cùng mình hát và vận động theo nhạc bài hát : Quê hương tươi đẹp. Sau đó,
đặt một số câu hỏi về nơi ở của các em. Để hồ đồng với học sinh, tơi cũng tự
nêu một vài nét về nơi mình ở cho các em nghe. Cuối cùng thì đi vào các nội
dung của bài học.
2.3.3. Giải pháp 3: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp địa phương 
Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh để các em có khả
năng trực tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận. Như thực hành kĩ năng: Giao
tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực trong giao tiếp với bạn, khơng nghe lời
kẻ xấu,...
Ví dụ, khi dạy bài 26A Dũng cảm chống thiên tai ( Tiết 1), sau khi cho
học sinh thực hiện xong các nội dung của bài, tôi đặt cho học sinh một tình
huống phù hợp với địa phương nơi em ở để các em giải quyết. Vì nội dung trong
bài đọc nói về miền biển nên tình huống mà các em gặp phải sẽ khó xảy ra để
các em đưa ra những cách giải quyết phù hợp. Bởi ở đây là vùng trung du, các
hiện tượng thiên tai xảy ra thường là lũ quét, bão, lốc,... chứ khơng có hiện
tượng nước biển dâng làm vỡ đê. Do đó, tơi đã đưa ra tình huống: Nếu trên
đường đi học về, gặp gió lốc, các em sẽ làm gì để tránh bị tai nạn do lốc tố gây

ra? Học sinh đã có rất nhiều biện pháp tốt để tránh tai nạn vì các em đã được
chứng kiến thiên tai này ở địa phương các em rồi.
Để thực hiện được biện pháp này, giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng
ghép các tình huống có kỹ năng cần thiết và phù hợp với học sinh mình ( trong
đó có nêu ra cụ thể các kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học bài này; các kĩ thuật
dạy học sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)
13


2.3.4 Giải pháp 4: Tổ chức cho học sinh thực hành kĩ năng sống vừa được
học
Tuỳ theo bài,  giáo viên tổ chức cho các em hoạt động tại lớp với tình
huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó
học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Ví dụ: Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy
đọc bài Gà Trống và Cáo, tôi cho học sinh đọc phân vai để các em cảm nhận
được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà
học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của
người lạ để tránh bị lừa gạt.
Ở bài 3B: Tiết 1: Đọc- hiểu bài Người ăn xin. Sau khi tìm hiểu xong nội
dung bài, tơi cho học sinh đóng vai thể hiện lại nội dung bài. Việc làm này vừa
giúp học sinh nắm được nội dung bài, vừa cho các em thực hành ứng xử khi gặp
những người có hồn cảnh khó khăn. Ngồi ra, tơi cịn cho học sinh một tình
huống tương tự bài học: Nếu em cùng mẹ đi chợ và gặp một người ăn xin ngồi ở
cổng ngả nón ra xin. Em sẽ làm gì? Sau đó u cầu học sinh tự thảo luận và
đóng vai để ứng xử tình huống đó. Nhiều nhóm có nhiều cách ứng xử khác
nhau, nhưng nhìn chung các em đều đã có chung cách giải quyết là giúp đỡ chứ
không bỏ qua họ. Điều đó cho thấy các em đã tiếp thu được ý nghĩa bài học một
cách tích cực. Đó là biết thơng cảm, chia sẻ với những người có hồn cảnh khó
khăn.

2.3.5 Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động với nhiều phương pháp tạo sự
hứng thú cho học sinh như: đóng vai, trị chơi,…
Một khi nội dung học được kết hợp vào trị chơi, đóng vai thường gây
được sự thích thú với học sinh. Các em được thể hiện bản thân mình một cách rõ
rệt. Từ đó, sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh phát huy tối đa
các kĩ năng mình có.
Ví dụ: Khi dạy các bài có nội dung như: “Luyện tập trao đổi ý kiến với
người thân”, “Luyện tập giới thiệu địa phương, … bản thân tổ chức cho các em,
đóng vai, chơi trị chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản thân tổ chức cho
các em đứng thành vịng trịn đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến,…  Lúc đầu các
em rất ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân
đã kịp thời  nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng
thêm một mơi trường hịa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, khơng cịn

14


những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói
rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn.
Trong bài 29A-tiết 2: Quà tặng của thiên nhiên ( Tiết 2) với nội dung
“Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị”: tôi đã cho học sinh chuẩn bị
những hộp thư: Yêu cầu, đề nghị và tổng kết lại vào cuối tiết. Em nào nêu được
nhiều câu yêu cầu, đề nghị lịch sự nhất sẽ được tuyên dương. Không những vậy
bản thân tổ chức cho các em trao đổi : “Theo em, như thể nào là lịch sự khi yêu
cầu, đề nghị?” “Em đã lịch sự khi yêu cầu đề nghị chưa?”... qua đó các em sẽ
bộc lộ những suy nghĩ của mình.
Hay như bài 20C: Giới thiệu về quê hương ( Tiết 2) với nội dung giới
thiệu về xóm làng, phố phường của em, tôi đã tổ chức cho các em một cuộc thi
có tên: “Hướng dẫn viên nhí”. Các em đã cùng thảo luận viết ra những nội dung
chính cần giới thiệu và cử đại diện lên trình bày. Nhiều nhóm đã chuẩn bị rất tốt

với hình ảnh và các sản phẩm sống động. Cuối cùng thì bình chọn ra Hướng dẫn
viên nhí xuất sắc nhất và khen thưởng.
Trong bài 5B: Đừng vội tin những lời ngọt ngào (tiết 1) Khi dạy đọc bài
Gà Trống và Cáo, giáo viên cho học sinh đọc phân vai để các em cảm nhận
được đúng trạng thái nhân vật và biết cách ứng xử nhanh nhẹn của Gà Trống mà
học tập. Đồng thời liên hệ với học sinh phải cảnh giác với những lời dụ dỗ của
người lạ để tránh bị lừa gạt.
Một số tiết, thời gian khơng đủ để tổ chức thực hành được thì giáo viên
hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các tình huống tương tự mà các em đã gặp ở
cuộc sống thường ngày, ghi chép lại và nêu cách giải quyết của bản thân để
hơm  sau trình bày trong nhóm cho các bạn nghe và bổ sung chọn cách giải
quyết tốt nhất.
2.3.6 Giải pháp 6: Động viên khen thưởng.
Khen thưởng là để động viên, khích lệ sự tiến bộ của học sinh, để các em
tự tin, hứng thú hơn trong học tập và rèn luyện, không phải để so sánh, xếp hạng
giữa học sinh. Đặc biệt không nên khen thưởng học sinh với những món quà có
giá trị về vật chất cao để tránh việc học sinh nghĩ rằng việc đạt được thành tích
cao là để có được vật chất chứ khơng hiểu được là nó giúp ích cho chính cuộc
sống của bản thân các em.
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng sống. Tơi theo dõi hằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết
sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một
bông hoa thật ý nghĩa để dành tặng mẹ và cơ giáo của mình. Hoặc một số món
q nhỏ như: Cây bút, chiếc khăn quàng, .... Kèm theo lời khen thiết thực để
15


khích lệ các em. Vì thế các em khơng ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để
được nhận những món q nhỏ mà cơ giáo thưởng. Đây là một hình thức động
viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức

tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống.
Ngoài khen thưởng cụ thể, giáo viên cần sử dụng lời khen kịp thời và phù
hợp. Ví dụ sau khi đưa ra một biện pháp giải quyết tình huống tốt, giáo viên cần
khích lệ ngay học sinh bằng một lời khen hay một tràng pháo tay của các bạn.
Các em sẽ cảm thấy vui mừng và hứng thú hơn để lần sau sẽ không ngại đưa ra
ý kiến để được cô và bạn khen ngợi. Tuy nhiên, cũng không nên quá lạm dụng
lời khen để tránh làm mất giá trị của lời khen dành cho học sinh đơi khi sự tâng
bốc cũng khiến trẻ cứ nghĩ mình đã làm tốt rồi nên ý chí nỗ lực cũng sẽ vì thế
mà thui chột.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến
bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được
thể hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói,
các em biết nói lời hay, ý đẹp với người xung quanh. Những lời chào, cảm ơn
hay xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các
em sử dụng hằng ngày. Các em tự tin hơn khi tham gia các hoạt động ngoại
khóa của nhà trường, mạnh dạn đề xuất ý kiến, thuyết phục mọi người trong các
hoạt động của lớp, của Đội,.. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học và
ln được khen thưởng trong tuần. Ngồi ra các em còn biết sử dụng hợp lý các
vật dụng ở lớp cũng như ở nhà, biết quản lí thời gian, tiền bạc hợp lí. Phụ huynh
học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này của lớp.
 Kết quả:
Qua khảo sát lần 2 vào giữa kì II ở lớp 4Đ, 4E với chủ đề “ Kĩ năng của
em”; kết quả so với đầu năm thì các em tiến bộ rất nhiều. Cụ thể như sau:
Tổng số học
sinh
65
Tổng số
học sinh


Kĩ năng tốt
SL
%
55
84,6

Có hình thành kĩ năng
SL
%
10
15,4

Kĩ năng chưa tốt
SL
%

Thực hành thảo luận nhóm
Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa biết cách lắng nghe, hay tách
16


ra khỏi nhóm
SL
55

65

%
84,6


SL
10

%
15,4

 
Tổng số
học sinh
65

Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể
Biết cách ứng xử hài hòa, khá
Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi
phù hợp.
chơi.
SL
%
SL
%
60
92,3
5
7,7

Về tổng hợp năng lực, phẩm chất và kiến thức giữa kì II như sau:
Năng lực
SL


65

Mức
đạt
được

Tự phục
vụ, tự
quản

Phẩm chất

Hợp tác

Tự học,
GQVĐ

Chăm
học, chăm
làm

Tự tin,
trách
nhiệm

Trung
thực, kỉ
luật

Đoàn kết ,

yêu
thương

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


Tốt

50

63,6

50

63,6

45

69,2

40

61,5

50

63,6

50

63,6

50

63,6


Đạt

15

36,4

15

36,4

20

30,8

25

28,5

15

36,4

15

36,4

15

36,4


Chưa
đạt

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân ln cố gắng rèn cho
học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học
sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt
xử lí trong mọi trường hợp.
Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo dục
kĩ năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ giữa
các kĩ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với học
sinh tiểu học, để hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản
thân, xây dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc
phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo ….Giáo viên
cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình thành
các kĩ năng này.
 Để đạt được hiệu quả cao nhất, giáo viên cần phải nắm được các phương
pháp đặc trưng việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, biết lựa
17


chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp, kết hợp hình thức dạy học hợp lí
nhằm phát huy tính chủ động của học sinh sẽ giúp các em phát huy cao độ trí
tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập, giao tiếp và giúp các em tự tin
hơn khi thể hiện bản thân. Đặc biệt, đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách
nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao. Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống chỉ thật sự có
hiệu quả khi người thầy có tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Qua thực tế việc giảng dạy của bản thân, tơi có một vài ý kiến đề xuất,
kiến nghị với các cấp, ban, ngành như sau:

 
Về phía nhà trường: Hiện nay đã có cơng văn dạy Kĩ năng sống cho học
sinh, Ban giám hiệu nhà trường cũng như chỉ đạo chuyên môn cần tổ chức thêm
cho giáo viên các buổi tập huấn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Về phía phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn
luyện kĩ năng sống cho con em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày
tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các
em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp.
Trên đây là những suy nghĩ của bản thân về việc nghiên cứu một số biện
pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học môn
Tiếng Việt trong chương trình VNEN.
Bản thân  đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những
phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ môi
trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt,
lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại
niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội.
Trong khi trình bày sáng kiến sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong
quý đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét bổ sung, góp ý kiến để sáng kiến kinh
nghiệm của tơi hồn chỉnh hơn giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trong
môn Tiếng Việt 4.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bắc Sơn, ngày 20 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết khơng sao chép nội dung của
người khác.
18



Người viết

Nguyễn Thị Thanh Huyền

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tuyển tập Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh – Tác giả Nguyễn Khánh
Hà - Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội
2. 50 điều cần thiết cho học sinh Tiểu học – Tác giả Nguyễn Anh ( biên
soạn); Bích Thảo ( vẽ tranh ) – Nhà xuất bản Thế Giới.
3. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học ( Tài liệu dành cho
giáo viên lớp 4 ) - Bộ GD & ĐT - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.
4. Hướng dẫn học Tiếng Việt 4(Tập 1; 2) - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam
5. Tài liệu Hướng dẫn dạy Tiếng Việt 4 - Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam

20



×