Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giáo dục và bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.76 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.

1

1.2. Mục đích nghiên cứu.

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.I. Cơ sở lí luận.

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

3


2.3. Một số biện pháp thực hiện.

5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

13

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận

14

3.2. Kiến nghị

15

1. Mở đầu


1.1. Lí do chọn đề tài.
Từ xưa ơng cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu
tục ngữ, thơ ca: “Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm” Mơi trường có tầm
quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hóa
của đất nước, của nhân loại.
Mơi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sống, sản xuất của con người, như tài ngun, thiên nhiên, khơng
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc

sống con người.
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển các khu công nghiệp, cùng
với tốc độ tăng trưởng kinh tế tồn cầu, nền kinh tế nước ta phát triển nhanh
chóng. Khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển giúp người lao động thủ cơng
thay thế bằng những máy móc, năng suất lao động tăng, nâng mức sống con
người ngày càng cao, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt.
Nhưng bên cạnh kết quả thu được cũng khơng ít tác hại riêng của nó, đó là
những chất thải công nghiệp đã gây ra ảnh hưởng môi trường và đã trở thành
nạn ơ nhiễm. Hơn thế nữa, tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay ngày càng
cao bởi những trận động đất, những cơn sóng thần làm mất mát, thiệt hại về tiền
của và tài sản của con người, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế và khả năng hồi
phục sau những thiên tai ấy là rất lớn. Đứng trước tình trạng này, con người
phải có biện pháp làm trong sạch mơi trường sống, bởi vì mục tiêu đào tạo con
người trong giai đoạn mới ở nước ta là phát triển con người tồn diện “Cao trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục và bảo vệ môi trường. Bảo vệ
môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải
thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu
quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời để bảo vệ môi trường có
hiệu quả thiết thực hơn nữa chúng ta cần phải thực hiện nhiều biện pháp khác
nhau, trong đó biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được xem là hiệu
quả tốt nhất cho học sinh Tiểu học. Bởi vì bậc Tiểu học là bậc học nền móng,
bậc phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh Tiểu học đang ở độ tuổi
định hướng và phát triển nhân cách. Giáo dục các em là cơ sở ban đầu làm nền
tảng cho việc hình thành đứa trẻ trở thành những công dân tốt cho đất nước. Kết
quả thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường phải là sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa giáo dục lí thuyết và thực hành, giáo dục trong giờ học chính khóa và qua

các hoạt động ngoài giờ lên lớp, được thực hiện bằng nhiều con đường giáo dục
khác nhau. Năm học 2017 – 2018 là năm tiếp tục thực hiện phong trào xây dựng
“Trường học thân thiện – Học sinh tích cực” đang được triển khai và duy trì
rộng khắp trong tồn ngành nói chung và tại trường Tiểu học Đơng Hải 2 nói
riêng. Hơn bao giờ hết, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về mơi
1


trường và hình thành cho các em ý thức, kỹ năng, thói quen về bảo vệ mơi
trường trong lúc này là vô cùng cần thiết. Trong năm học qua Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã có những tài liệu hướng dẫn rất cụ thể về giảng dạy lồng ghép,
tích hợp các môn học về giáo dục môi trường và đó cũng là một trong những
nội dung khơng thể thiếu trong phong trào xây dựng “Trường học thân thiện –
Học sinh tích cực”, xây dựng mơi trường Xanh- Sạch-Đẹp. Làm thế nào để
nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường ở bậc Tiểu học? làm thế nào để hình
thành cho học sinh Tiểu học những hiểu biết về môi trường, biết bảo vệ môi
trường qua những việc làm cụ thể phù hợp lứa tuổi đang là vấn đề được quan
tâm hiện nay, Từ những trăn trở, suy nghĩ trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Một số biện pháp giáo dục và bảo vệ môi trường cho học sinh trường Tiểu
học Đơng Hải 2” nhằm hình thành cho các em dần có thói quen biết giữ gìn
mơi trường trong lành, mơi trường Xanh- Sạch-Đẹp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh dần biết giữ gìn, bảo vệ mơi trường ở trường, gia đình,
nơi cơng cộng .
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh từ lớp 1 đến lớp 5.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2017 đến tháng 3/2018.
1.4. Phương pháp nghien cứu:
- Phương pháp quan sát, trao đổi, đàm thoại, đối thoại, thử nghiệm, Hướng
dẫn nghiên cứu….
- Đọc tài liệu.

- Nói chuyện các chuyên đề có nội dung liên quan đến giáo dục môi trường.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường cung
cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản xuất. là nơi
chứa đựng và phân huỷ các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống, là nơi
lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin.
Môi trường Việt Nam và trên thế giới đang bị ơ nhiễm và bị suy thối
nghiêm trọng gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư
dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng khơng
chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới. Một thực tế đáng lo ngại hiện nay là
môi trường không chỉ ô nhiễm ở các nhà máy, các khu công nghiệp, bệnh viện,
đường xá mà ngay cả ở trong một số cơ quan, trường học,…cũng bị ô nhiễm.
Rác  thải xuất hiện ở khắp các nơi, chỗ nào cũng có thể thấy rác, từ quán ăn,
chợ, trên đường, tại các trường học, bệnh viện cho đến các sơng hồ,… có nhiều
ngun nhân gây nên tình trạng này trong đó có ngun nhân do sự thiếu hiểu
biết về mơi trường. Do đó GDBVMT phải là một nội dung giáo dục quan trọng
nhằm đào tạo con người có kiến thức, có đạo đức về mơi trường, có năng lực
phát hiện và xử lí các vấn môi trường trong thực tiễn
2


Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu
biết và nhạy cảm về mơi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những
khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức) ; những tình cảm, mối
quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi) ; những kĩ
năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia
(kĩ năng) ; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những

hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).
2.2. Thực trạng giữ gìn và bảo vệ môi trường của học sinh tiểu học
trên địa bàn thành phố nói chung và việc bảo vệ mơi trường trường tiểu
học Đơng Hải 2 nói riêng.
Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc
đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách)
khơng làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”
GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em
thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với mơi trường. Bồi
dưỡng tình u thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành
thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.
Số lượng HS tiểu học rất đông. Số lượng học sinh này sẽ nhân lên nhiều
lần ở những năm tiếp theo nếu các em biết và thực hiện được việc BVMT trong
cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường. Ở địa bàn
thành phố nền kinh tế phát triển, dân cư đơng đúc, nhà máy, xí nghiệp, cơng
trường, chợ,...bn bán nhiều và tỷ lệ thuận với nó là đủ loại rác hàng ngày trực
tiếp thải ra môi trường với số lượng vô cùng lớn và không phải ai cũng có ý
thức trong việc giữ gìn và bảo vệ mơi trường, cịn học sinh thì sao, nếu tính đủ
các cấp học thì số lượng là rất lớn nếu các em được giáo dục tốt về vấn đề mơi
trường thì tương lai con người sẽ có mơi trường trong lành để tồn tại và phát
triển, qua quan sát cũng như bằng nhiều hình thức như quan sát, thực tế, vấn
đáp... tôi nhận thấy rằng việc giáo dục học sinh ở trường tiểu học về vấn đề bảo
vệ môi trường tương đối tốt, khi bước vào bất kỳ trường học nào dù nông thôn
hay thành phố, điều đầu tiên là cảnh quan môi trường, lớp học rất sạch sẽ, gọn
gàng, nhiều trường có khn viên rất đẹp, học sinh ném rác đúng nơi quy định,
trường học nào cũng rất quan tâm đến môi trường xung quanh, đến việc giáo
dục các em biết giữ gìn, bảo vệ nơi sống, nơi sinh hoạt sạch sẽ. Tuy nhiên ở tiểu
học phần lớn các trường vẫn phải thuê người quét lớp, dọn dẹp sân trường, học
sinh chỉ mới được giáo dục ở mức độ giữ vệ sinh không ném rác bừa bãi, tuổi
nhỏ nên dễ nhớ nhưng cũng dễ quên, nếu không nhắc nhở thường xun, liên

tục thì khn viên, lớp học, nơi cơng cộng vẫn là nơi chứa đựng rác thải sinh
hoạt...
Ở trường tiểu học Đông Hải 2 cũng vậy, như bao trường ở nơng thơn
khác ý thức giữ gìn vệ sinh của học sinh cũng như một bộ phận lớn phụ huynh
chưa tốt, có thể nói là kém, ném giấy, rác thải sinh hoạt tùy tiện, dủ kiểu, đủ
loại. chỗ nào cũng có rác, kẹo cao su, lớp học nào cũng có giỏ đựng rác, dụng
cụ dọn rác... gây thiếu mỹ quan cũng như môi trường lớp học cũng như khuôn
viên trong và ngoài nhà trường.
2.2.1. Thuận lợi:
3


- Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí gần chợ, sát nhà dân và đường giao
thông. Cây xanh ngày càng được quan tâm, đầu tư, tăng về số lượng đảm bảo
môi trường trong lành.
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền lãnh đạo, Uỷ ban nhân dân,
Hội đồng nhân dân, trạm y tế phường về công tác giữ gìn, bảo vệ mơi trường.
- Có những văn bản cụ thể về giáo dục và bảo vệ môi trường.
- Chương trình giáo dục được lồng ghép trong các mơn học, các tiết học ở
tất cả các cấp học.
2.2.2. Khó khăn
- Ý thức của nhiều người dân và học sinh về môi trường và bảo vệ môi
trường chưa thật sự tự giác, sự hiểu biết của nhiều người dân về mơi trường cịn
hạn chế, chỉ biết cái lợi trước mắt, vơ tư ném, vứt rác bừa bãi khi khơng cịn sử
dụng.
- Hệ thống cống rãnh trong và ngoài khu vực trường chưa hồn thiện,
nhiều hộ dân cịn dùng phân tươi để trồng trọt, việc ni thả rơng xúc vật cịn
phổ biến...
- Cây xanh mới chỉ tạo được cảnh quan và mơi trường trong lành cịn cây
lấy bóng mát vẫn cịn nhỏ do mới trồng. Khu vệ sinh chưa đảm bảo sạch sẽ do

xuống cấp...
2.2.3. Kết quả khảo sát học sinh về nội dung giáo dục môi trường tháng 9 năm 2017
Ngay đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng việc nhận thức của
học sinh về vị trí và tầm quan trọng của vấn đề môi trường đối với cuộc sống
con người trong toàn trường từ lớp 1 đến lớp 5 tại trường tiểu học Đông Hải 2
và đã thu được kết quả như sau:
Số
Nội dung khảo sát
TT
1 Sự quan tâm của học sinh đến môi trường
xung quanh.
2 Ảnh hưởng của môi trường đến sức khỏe
con người
3 Thái độ của HS về vấn đề môi trường
4 Hành vi cải tạo môi trường
5 Ý thức bảo vệ môi trường của HS

Kết quả đạt được
Số lượng
Tỉ lệ(%)
20/338

6%

250/338

74%

15/338
10/338

Rất ít

4%
29%

 
Từ những kết quả khảo sát như trên tôi thấy ngay sự quan tâm của học
sinh đến môi trương xung quanh là rất ít, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, ý thức bảo vệ môi
trường kém, hành vi tự nhặt rác để vào nơi quy định gần như khơng có, một
thực tại đáng phải suy ngẫm. Phải làm gì và làm như thế nào, đó là vấn đề tơi
ln suy nghĩ để nâng cao kết quả giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ đồng thời
nhắc nhở cả phụ huynh, làm cho họ có ý thức bảo vệ mơi trường, hãy sống cho
mình và cả tương lai của con em mình sau này. Và đó cũng chính là lý do tơi
đưa ra một số biện pháp cơ bản sau đây để giải quyết tình trạng này.
2.3. Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
4


2.3.1. Công tác tuyên truyền.
Để nhiều người biết được ảnh hưởng của môi trường đến cuộc sống của
con người cũng như những việc làm gây ảnh hưởng tới môi trường thì biện
pháp đầu tiên tơi áp dụng đó là cơng tác tuyên truyền, qua học sinh sẽ tác động
đến phụ huynh, hình thức là: Qua các buổi chào cờ, các tiết học trên lớp, qua
các buổi ngoại khóa, cho học sinh biết về tầm quan trọng của môi trường xung
quanh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tinh thần của mỗi người. Bảo vệ mơi
trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta và cũng chỉ bằng những việc làm
cụ thể đơn giản như:
+ Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi
nơi. Khuyến khích mọi người sử dụng những bóng đèn tiết kiệm năng lượng, tắt
điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi phòng, cơ quan, tránh để nước rò

rỉ…
+ Hạn chế sử dụng túi nilon. Ở nhà nên phân loại rác, đối với những rác
thải như chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu để tái sử dụng, tiết
kiệm được nguồn tài nguyên. Ở những nơi công cộng, không nên tiện tay vứt
rác bừa bãi ra ngồi đường, phải tìm nơi có thùng rác để vứt, khi đi chơi, picnic,
nên thu dọn rác sạch sẽ, gọn gàng và vứt đúng nơi quy định. Tránh vứt rác
xuống dịng sơng, lịng đường, hè phố.
+ Khơng bẻ cành, ngắt phá cây xanh, trồng và chăm sóc cây xanh ở nhà
cũng như cơ quan, lên án, phê phán những trường hợp khơng biết giữ gìn và bảo
vệ cây xanh nơi công cộng. Hạn chế đi xe máy khi không cần thiết…
+ Không vứt rác, xác chết động vật xuống dịng sơng, ao hồ, bờ biển…
Biết nhặt và ném "rác" đúng quy định.
2.3.2. Sự gương mẫu của thầy cô, của người lớn.
Sự gương mẫu của thầy cô và những người lớn xung quanh có ảnh hưởng
rất lớn dối với trẻ. Đặc điểm của trẻ là hay bắt chước, làm theo, nói
theo. Vì vậy thầy cơ giáo và mọi người xung quanh cần thực hiện tốt những
điều bản thân giáo dục, giảng dạy, lời nói phải đi đơi với việc làm để thực sự là
tấm gương sáng cho các cháu noi theo. Thầy cơ và mọi người quanh trẻ tích cực
làm những việc thể hiện việc bảo vệ môi trường như: giữ gìn vệ sinh trường lớp
sạch sẽ, gọn gàng; sử dụng điện nước tiết kiệm, hiệu quả; chăm sóc cây trồng
vật ni… thì trẻ sẽ bắt chước và làm theo những hành vi tốt của người lớn.
2.3.3. Thông qua các giờ dạy trên lớp
Ở mơn học nào cũng có tiết dạy được lồng ghép việc bảo vệ môi trường,
vấn đề người dạy có liên hệ đến kiến thức này hay khơng, học sinh có được tiếp
nhận và ứng dụng nó vào thực tế hàng ngày hay chỉ là lướt qua. để lượng kiến
thức vô cùng quý báu này đến được với học sinh qua các bài giảng thì người
thầy phải thấy được tầm quan trọng của nó, qua đó mà xác định được mục tiêu
của bài và sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy tốt nhất nhằm dẫn học
sinh hiểu biết thêm về môi trường, tác hại về những việc làm của con người ảnh
hưởng đến môi trường, từ đó hình thành ý thức, thói quen làm những việc thiết

thực hàng ngày lúc ở trường cũng như ở nhà, nơi cơng cộng góp sức mình trong
việc giữ gìn mơi trường Xanh- Sạch-Đep.
Ví dụ: Ở Mơn : Tiếng Việt
5


Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 1 bao gồm :
+ Giới thiệu về một số cảnh quan thiên nhiên, gia đình, trường học (mơi
trường gần gũi với HS lớp 1) qua các ngữ liệu dùng để dạy các kĩ năng đọc
(Học vần, Tập đọc), viết (Chính tả, Tập viết), nghe - nói (Kể chuyện).
+ Giáo dục lịng u q, ý thức bảo vệ mơi trường Xanh - Sạch - Đẹp
qua các hành vi ứng xử cụ thể : bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và
danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm :
+ Giới thiệu thiên nhiên và môi trường, cuộc sống xã hội (đặc biệt là cuộc
sống ở gia đình, nhà trường và ngồi xã hội) được đề cập đến qua các ngữ liệu
dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể
chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Giúp HS hiểu được ý
nghĩa của môi trường Xanh - Sạch - Đẹp đối với việc nâng cao chất lượng cuộc
sống con người
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường : không phá hoại môi trường tự
nhiên, trồng cây gây rừng và làm đẹp cảnh quan mơi trường xung quanh; u
q gia đình, bạn bè, q hương đất nước.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 3 bao gồm :
+ HS hiểu biết một số cảnh quan tươi đẹp của môi trường tự nhiên của
các địa phương trên đất nước ta qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ
năng, thể hiện ở các phân môn : Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện
từ và câu, Tập làm văn.
HS thấy được tác hại của việc phá hoại môi trường : gây nên những
thiệt hại lớn qua các trận lũ, giông.

+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường qua các hành động cụ thể : trồng
cây, bảo vệ thiên nhiên ; góp phần làm đẹp cảnh quan mơi trường của q
hương đất nước.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm :
+ Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở
các phân mơn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn,
giúp HS hiểu biết về những cảnh đẹp của tự nhiên, cảnh sinh hoạt trên đất nước
và thế giới ; có tinh thần hướng thiện, yêu thích cái đẹp ; thấy được tác hại của
môi trường sống bị ô nhiễm do hoạt động công nghiệp hoặc do khai thác tài
nguyên thiên nhiên không có kế hoạch.
+ Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống, chống lại các
hành vi làm tổn hại đến mơi trường.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5 bao gồm :
+ Thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở
các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn,
cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái mơi trường, sự giàu có
về tài ngun thiên nhiên.
+ Giáo dục lịng u q, ý thức bảo vệ mơi trường, có hành vi đúng đắn
với mơi trường xung quanh.
Ở Mơn : Khoa học
Chủ đề về Môi trường và các nội dung tích hợp Lớp 4
6


Chủ đề về Mơi trường

Nội dung tích hợp GDBVMT
Mối quan hệ giữa con người với môi
Con người và môi trường
trường: con người cần đến khơng khí

thức ăn, nước uống từ mơi trường.)
Một số đặc điểm chính của mơi trường
Mơi trường và tài nguyên thiên nhiên
và tài nguyên thiên
Sự ô nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước.)
Bảo vệ, cách thức làm nước sạch, tiết
Biên pháp bảo vệ môi trường
kiệm nước; bảo vệ bầu khơng khí
Chủ đề về Mơi trường và các nội dung tích hợp lớp 5
Con người và mơi trường
- Mối quan hệ giữa con người với môi
trường: con người cần đến khơng khí
thức ăn, nước uống từ mơi trường.
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên Một số đặc điểm chính của mơi trường
và tài ngun thiên nhiên.
Sự ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước.
Biên pháp bảo
Bảo vệ, cách thức làm nước sạch, tiết
vệ môi trường
kiệm nước; bảo vệ bầu khơng khí.
Giáo dục bảo vệ mơi trường qua môn Lịch sử và Địa lý
Môn
Bài
Lớp
- Bài: Nhà Trần và việc đắp đê; Chùa thời Lý; Kinh thành
Lớp 4:
Lịch Huế…
sử:

- Bài: Đường Trường Sơn; Xây dựng nhà máy thủy điện
Lớp 5:
Hịa Bình.
- Bài: 3,4,5,7,8 phần thiên nhiên và hoạt động sản xuất của
con người ở miền núi và trung du; Bài 11, 17, 24 phần thiên
nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng
bằng; Vùng biển Việt Nam (bài 29) …
Lớp 4:
- Các bài về Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở miền núi và
Địa
trung du; Thiên nhiên và HĐ của con ngời ở đồng bằng Bắc
Lý:
bộ…; Vùng biển Việt Nam ( bài 30)…
- Bài 2, 4, 5 ( địa lý Việt Nam).
- Bài 8, 9 ( địa lý Việt Nam); địa lý thế giới ( Các bài về
Lớp 5:
châu lục)…
- Một số bài về địa lý Việt Nam, địa lý thế giới.
Giáo dục BVMT trong môn Đạo đức
Nội dung GDBVMT trong môn Đạo đức Lớp 1
Tên bài

Nội dung tích hợp
- Ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ thể hiện người có nếp sống,
7


2 - Gọn gàng
sạch sẽ


sinh hoạt văn hóa, góp phần giữ gìn vệ sinh MT, làm cho
MT thêm sạch, đẹp, văn minh.

- Giữ gìn sách, vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch đẹp là
3- Giữ gỡn sách vở một việc làm góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
đồ dùng học tập giữ gìn, bảo vệ mơi trường, góp phần làm cho môi trường phát triển bền vững.
- Gia đình chỉ có hai con là hạn chế gia tăng dân sớ, góp
4- Gia đình em
phần giữ gìn , ổn định và BVMT.
14- Bảo vệ cây và - Yêu quý và gần gũi với thiên nhiên, u thích các lồi
hoa nơi công cộng cây và hoa.
- Không đồng tình với các hành vi, việc làm phá hoại cây
và hoa nơi công cộng.
- Thái độ ứng xử thân thiện với môi trường qua bảo vệ
các lồi cây và hoa
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 2 bao gờm :
Tên bài
Nội dung tích hợp
- Sớng gọn gàng, ngăn nắp làm cho MT nhà cửa và xung
3-Gọn gàng ngăn
quanh thêm sạch sẽ, góp phần làm sạch, đẹp mơi trường,
nắp
bảo vệ môi trường.
- Chăm làm việc nhà phù hợp với lứa tuổi và khả như:
4-Chăm làm việc
quét dọn nhà cửa, sân vườn, rửa ấm chén, chăm sóc cây
nhà
trồng, vật ni,... là làm mơi trường xung quanh thêm
sạch, đẹp, góp phần bảo vệ MT
- Tham gia và nhắc nhở mọi người giữ gìn trường lớp

7. Giữ gìn trường
sạch đẹp là góp phần làm MT lớp học và nhà trường
lớp sạch đẹp
trong lành, sạch, đẹp, góp phần BVMT.
8- Giữ gìn trật tự, - Tham gia và nhắc nhở bạn bè trật tự, giữ gìn vệ sinh nơi
vệ sinh nơi công
công cộng là góp phần làm cho mơi trường nơi cơng
cộng
cộng sạch, đẹp, văn minh, góp phần BVMT.
- Tham gia và nhắc nhở mọi người gĩ gìn ,bảo vệ loài vật
14- Bảo vệ lồi vật
có ích là góp phần bảo vệ sự cân bằng sinh thái, MT,
có ích
thân thiện với MT và góp phần BVMT tự nhiên.

Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn
Đạo đức ở lớp 3 bao gồm :
Tên bài

Nội dung tích hợp
- Tích cực tham gia và nhắc nhở các bạn tham gia
Bài 6: Tích cực tham gia
vào các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà
việc lớp, việc trường
trường, lớp tổ chức

8


- Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế trong các hoạt

Bài 9: Đồn kết với
động bảo vệ mơi trường, làm cho môi trường thêm
thiếu nhi quốc tế
xanh, sạch, đẹp.
- Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước là góp phần bảo
Bài 13: Tiết kiệm và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, làm cho mơi trường thêm
vệ nguồn nớc
sạch đẹp, góp phần BVMT
Bài14: Chăm sóc cây - Tham gia bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật ni là
trồng vật ni
góp phần phát triển, giữ gìn và bảo vệ mơi trường.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn Đạo đức ở lớp 4 bao gồm :
Tên bài
Nội dung tích hợp
Bài 3. Biết bày tỏ ý - Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến về những vấn đề có
kiến
liên quan đến trẻ em, trong đó có vấn đề mơi trường.
- HS cần biết bày tỏ ý kiến với cha mẹ, với thầy cô giáo, với
chính quyền địa phương về mơi trường sống của em trong gia
đình ; về môi trường lớp học, trường học ; về môi trường ở
cộng đồng địa phương,…
Bài 4:
Sử dụng tiết kiệm quần áo, sách vở, đồ dùng, điện, nước,...
Tiết kiệm tiền của trong cuộc sống hằng ngày là góp phần bảo vệ môi trường và
tài nguyên thiên nhiên.
Bài 11: Giữ gìn các GD các em biết và thực hiện giữ gìn các cơng trình cơng cộng
cơng trình cơng
có liên quan trực tiếp đến môi trường và chất lượng cuộc sống.
cộng

- Chúng ta cần phải bảo vệ, giữ gìn bằng những việc làm phù
hợp với khả năng của bản thân.
Bài 14: Bảo vệ môi Sự cần thiết phải BVMT và trách nhiệm tham gia BVMT của
trường
HS.
- Những việc cần làm để BVMT ở nhà, lớp học, trường học và
nơi công cộng

Nội dung tích hợp GDBVMT trong mơn Đạo đức ở lớp 5 bao gồm:
Tên bài
Bài 8: Hợp tác với
những người xung
quanh
Bài 9. Em yêu quê
hơng
Bài 11: Em yêu Tổ
quốc Việt Nam

Bài 13: Em tìm
hiểu về Liên Hợp
Quốc
Bài 14:

Nội dung tích hợp
- Biết hợp tác với bạn bè và mọi người để bảo vệ môi trường gia đình, nhà trường, lớp học và địa phương.
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường là thể hiện tình yêu quê hương.
Một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam và một
số cơng trình lớn của đất nước có liên quan đến môi trường như: Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, Thuỷ
điện Sơn La, Thuỷ điện Trị An,..; Tích cực tham gia các

hoạt động bảo vệ mơi trường là thể hiện tình yêu đất nước.
- Một số hoạt động của Liên Hợp Quốc trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường ở Việt Nam và trên thế giới.
- Một vài tài nguyên thiên nhiên ở nước ta và ở địa ph9


Bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên

ương. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc
sống con người.
- Trách nhiệm của HS trong việc tham gia giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên (phù hợp với khả năng).
Nội dung tích hợp giáo dục BVMT trong môn Mĩ thuật.
* Đối với lớp: 1 - 2
- Giáo dục học sinh yêu mến vẻ đẹp của hoa trái, cỏ cây, có ý thức bảo vệ vẻ
đẹp của thiên nhiên.
- Yêu mến các con vật, có ý thức bảo vệ các con vật.
- Yêu mến cảnh đẹp q hương, có ý thức giữ gìn mơi trường
* Đối với lớp: 3 – 4 - 5
- Giáo dục học sinh yêu mến các con vật, có ý thức chăm sóc bảo vệ các con
vật. (lớp 5 : là vật nuôi)
- Phê phán những hành động săn bắt động vật trái phép.(lớp 5 : dùng mìn,
điện, săn bắt động vật quý hiếm)
- Yêu mến cảnh đẹp quê hương, có ý thức giữ gìn mơi trường
- Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên.
Nội dung tích hợp GDBVMT trong môn TN-XH:
- Chủ đề con người và sức khỏe: Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ
giữa môi trường và sức khỏe, hình thành ý thức và thói quen giữ vệ sinh thân
thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh mơi trường xung quanh.

- Chủ đề Xã hội: Gia đình, nhà trường, làng quê và đô thị trang bị cho
học sinh những hiểu biết về quê hương, đất nước; tìm hiểu về mối quan hệ giữa
con người và môi trường, sự tác động qua lại giữa các yếu tố môi trường gần
gũi với cuộc sống của học sinh. Trên cơ sở đó bồi dưỡng tình u làng bản, phố
phường và có ý thức với hành vi mơi trường của mình.
- Chủ đề Tự nhiên: Giúp học sinh nhận biết sự phong phú của các loài
cây, con và các điều kiện sống của chúng. Sự cần thiết phải bảo vệ và cách bảo
vệ chúng.
2.3.4. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Ngoài giờ học chính khóa học sinh cịn được tham gia rất nhiều các trị
chơi trong và ngồi lớp học, trong chương trình ngoại khóa hoặc chính khóa, ở
địa phương cũng như nơi cơng cộng, có thể tham gia trực tiếp, hoặc gián tiếp tất
cả những trò chơi ấy, phần lớn các trị chơi hoặc chủ đề , chủ điểm đều mang
tính giáo dục cao hoặc lồng ghép tính giáo dục bảo vệ mơi trường như, nhảy
dây, đá cầu, gia đình, nấu ăn, đi chợ, hội làng, sinh hoạt hè, cắm trại, múa hát
sân trường…Trị chơi nào thì ngồi tác dụng rèn luyện sức khỏe, tính khéo léo,
tinh thần đồng đội… thì các em cịn được u cầu khơng ném đồ chơi, vật dụng,
ném rác bừa bãi, dọn dẹp sạch sẽ khu vực sân chơi, bãi tập, các em được tìm
hiểu về nội dung trò chơi, tác dụng, cách phòng tránh tai nạn, thương tích cho
bản thân, chơi trị chơi phù hợp lứa tuổi hay giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi

10


cơng cộng, từ đó hình thành dần thói quen biết giữ gìn vệ sinh bản thân, giữ gìn
vệ sinh nơi công cộng.
2.3.5. Thông qua việc tổ chức giờ ăn, ngủ của học sinh bán trú.
Đây là hoạt động nhằm hình thành các nền nếp, thói quen trong sinh hoạt
hàng ngày có tính giáo dục cao, vì ở nhà, đặc biệt là nông thôn, phụ huynh đi
làm không ổn định thời gian, việc chăm sóc con cái nhiều khi khơng được chu

đáo dẫn đến việc ăn, ngủ, sinh hoạt, học hành của các em thiếu đi nền nếp. Ăn,
ngủ học hành chưa khoa học, vì vậy, khi các em tham gia bán trú ngoài việc học
sinh được dần đưa vào nền nếp ăn theo tiêu chuẩn, ngủ đúng giờ, còn được rèn
luyện thêm về tính tự lập, giữ vệ sinh cá nhân ( quần áo phải sạch sẽ, rửa tay
trước khi ăn, rửa mặt khi ngủ dậy, biết dọn bàn sau khi ăn, không ném rác bừa
bãi hoặc biết ném rác đúng nơi quy định...) hoặc trong khi ăn khơng nói chuyện,
biết tiết kiệm trong bữa ăn, rửa miệng sau khi ăn, khơng xả nước nhiều, thức
dậy đúng giờ....tóm lại: việc giáo dục BVMT cho học sinh bán trú rất thuận lợi,
các em được hưởng nhiều giáo dục khoa học cần thiết cho mỗi cá nhân và là
điều kiện phát triển cho ý thức tốt sau này.
2.3.6. Thông qua hoạt động tham quan, du lịch, hoạt động ngoại khóa.
Hàng năm nhà trường thường tổ chức cho các em đi xem tại nhà hát,
thăm cảnh quan tại địa phương, đây là hoạt động rất bổ ích cho các em nhưng
cũng rất khó khăn trong quản lý cho thầy, cơ, vì cịn nhỏ nên các em rất hiếu
động, tò mò lại được đi chơi nên các em rất thích. Bởi vì địa điểm đến là nơi
công cộng nên trước khi đi các thầy cô đã hướng dẫn các em những việc không
nên làm, những điều khơng nên nói, khơng nói tục, khơng ăn q vặt, khơng
đùa nghịch, khơng nói to..., khi đến nơi thầy cô hướng dẫn cho các em quan sát
khung cảnh xung quanh, nhận xét về cảnh quan môi trường nơi đến để các em
biết so sánh, học tập, làm theo như ( trong rạp hát không ồn ào, không ăn quà
vặt, không xô đẩy nhau, ngồi ngay ngắn...); trên xe ôtô phải biết nhường nhau
chỗ ngồi, không xô đẩy, không làm mất vệ sinh...); trong công viên: không bẻ
cành, không ngắt hoa, không chạy lộn xộn, không ném rác bừa bãi, thấy cái đẹp
để nhận xét, học tập..., khi đến đề chùa biết giũ trật tự nơi tôn nghiêm...
2.3.7. Giáo dục giữ gìn và BVMT Thơng qua hoạt động lao động.
Lao động để rèn luyện sức khỏe, rèn khả năng khéo léo, tăng khả năng
sáng tạo, lao động giúp rèn luyện trí óc, tăng khả năng dẻo dai bề bỉ của cơ thể,
giúp con người thoải mái hơn sau những giờ học, giờ lao động trí óc căng
thẳng. Ở trường học cũng vậy, hàng ngày và cuối tuần học sinh được tham gia
lao động, vệ sinh trường, lớp học, khuôn viên trong và ngồi sân trường, các em

được phân cơng việc cụ thể đó là nhạt rác, lau chùi, sắp xếp bàn ghế, rửa cốc
chén, chăm sóc bồn hoa của lớp, của trường, nhỏ cỏ, tưới cây...công việc được
11


thực hiện liên tục luôn được nhắc nhở, kiểm tra, giám sát, chính vì vậy mà
trường lớp ln ln sạch sẽ, mơi trường trong lành nhưng điều đạt được đó là
dần giáo dục cho các em biết giữ gìn trường lớp sạch sẽ, hình thành thói quen
khơng ném rác bừa bãi, biết trồng, chăm sóc cây, biết nhắc nhở người khác làm
việc đúng để bảo vệ môi trường trong lành, sạch sẽ.
2.3.8. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường.
Biết được tác hại của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người nên trong thời gia qua ban giám hiệu nhà trường đã giao cho TPT đội và
giáo viên tổ chức cuộc thi tìm hiểu về mơi trường, tuy nhiên chỉ mới được một
lần cịn lại chỉ mang tính lồng ghép qua cuộc thi “ Rung chuông vàng “ Hay qua
các chủ điểm, chủ đề đang học như ở môn khoa học, tự nhiên xã hội, môn đạo
đức, hay một số tiết ở môn tập đọc.. mặc dù vậy học sinh cũng biết được nhiều
việc làm đúng và nững việc không nên làm trong cuộc sống hàng ngày
2.3.9. Tổ chức phong trào " Xanh, sạch, đẹp".
Đây là biện pháp thực tế và thấy ngay kết quả đạt được, chính vì vậy mỗi
tháng tơi đều có kế hoạch thực hiện cụ thể cho phong trào này, trong cuộc họp
hội đồng TPT đội triển khai kế hoạch tới toàn thể cán bộ giáo viên, thống nhất
những việc làm cụ thể như vệ sinh lớp học, sắp xếp bàn ghế trong phòng, khay
nước, quạt, vệ sinh cá nhân, giữ vệ sinh hành lang, không ném rác bừa bãi, khu
vực đảm nhiệm của mỗi lớp, bồn hoa, cây xanh được phân cơng chăm
sóc...hàng tuần được đội cờ đỏ ghi chép và được cô giáo TPT nhận xét vào thứ
6 hàng tuần, xếp loại chi đội, sao theo quy định và được biểu dương trước cờ
vào sáng thứ 2 đầu tuần.
2.3.10. Giáo dục học sinh thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tôi thực

hiện nhiệm vụ GDBVMT cho trẻ một cách có chiều sâu, giúp cho trẻ có ý thức
bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.Vào những buổi chào cờ, giờ thể dục
giữa giờ tôi hoặc cô giáo tổng phụ trách đội biểu dương những việc làm tốt
trong tuần của cá nhân hay tập thể lớp việc làm này được thực hiện liên tục nên
tác dụng có hiệu quả khích lệ các em, giáo viên chủ nhiệm cũng có tránh nhiệm
hơn trong việc giáo dục BVMT lớp học, khuôn viên nhà trường.
2.3.11. Thông qua phương tiện công nghệ thông tin .
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thông tin giúp cho trẻ
có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao nhiêu thì
kết quả đạt được càng lớn. Nếu lựa chọn đề tài để dạy trẻ trên mọi tiết học mà
chỉ có tranh ảnh hoaqwcj giảng giải khơng thì trẻ rất dễ bị nhàm chán, chất
lượng giáo dục học sinh chắc chắn sẽ không cao. Chính vì vậy mà tơi ln chỉ
đạo cho giáo viên sưu tầm hình ảnh gây ảnh hưởng tới mơi trường để các em
quan sát, thấy được tác hại của mọi hoạt động của con người tới môi trường
sống như thế nào qua đó để các em biết tránh, khơng làm những việc có ảnh
12


hưởng tới sức khỏe bản thân cũng như của người khác, mặt khác qua những
hình ảnh trên khắp thế giới ( những ống khói của những khu cơng nghiệp, khí
thải từ những phương tiện giao thông, những chai thuốc trừ sâu vứt bừa bãi sau
khi sử dụng, những bãi rác có ở khắp mọi nơi, những cánh rừng bị chặt phá,
cảnh động vật bị săn bắt, nổ mìn đánh bắt cá, những con sơng đen ngịm, những
nguồn nước thải từ những khu công nghiệp...) học sinh hiểu biết thêm được rất
nhiều điều về môi trường xung quanh, về những việc làm thiếu ý thức của con
người đối với thiên nhiên, động vật, nguồn khống sản và thải ra mơi trường khí
thải một lượng vơ cùng lớn gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người,
hiểu được vì sao ngày càng nhiều những căn bệnh khó chữa, dịch bênh ngày
càng nhiều, thời tiết ngày càng khắc nghiệt, thất thường, tệ nạn chặt phá rừng,

lũ lụt, thiên tai, dịch cúm gia cầm, đốt rừng lấy củi, những hình ảnh trẻ em tắm
nước bẩn, phóng uế bừa bãi...Từ đó các em thấy được những việc không nên
làm và những việc nên làm.
2.3.12. Công tác phối hợp, kết hợp cùng phụ huynh.
Phụ huynh là những người trực tiếp giáo dục các em, là người ảnh hướng
rất lớn đến sự phát triển của học sinh, ngoài giờ đến lớp các em trở về sinh hoạt
học tập tại gia đình, lối sống của người lớn trong gia đình cũng như những
người xung quanh trực tiếp ảnh hưởng, tác động ngay đến suy nghĩ của trẻ,
những gia đình nào có mơi trường sống tốt thì ở đó con cái được giáo dục chu
đáo, từ hành vi, lời nói, việc làm đều mang tính giáo dục và ngược lại..., nếu
đến trường các em tiếp tục được quan tâm giáo dục tốt một cách thường xuyên,
liên tục thì các em sẽ trở thành con người tốt, thế nên trong những lần họp phụ
huynh hay những khi gặp gỡ tôi đều yêu cầu giáo viên lồng ghép việc giáo dục
BVMT tới phụ huynh lớp để các bậc phụ huynh quan tâm tới những hành động,
việc làm tốt nhưng cụ thể khi ở nhà để họ có ý thức hơn về giữ gìn, bảo vệ mơi
trường xung quanh, động viên mọi người cùng học sinh tham gia vệ sinh đường
làng, ngõ xóm, cống, rãnh, vào sáng thứ 7 hàng tuần, không vứt rác bừa bãi, để
rác thải đúng nơi quy định.
2.3.13. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong phường.
Nhà trường đã thực hiện tốt những quy định của phường về tổng về sinh
vào chiều thứ 6 hàng tuần, phối hợp với trạm y tế phường trong công tác tuyên
truyền với phụ huynh về sự ô nhiễm môi trường cũng như việc phịng chống,
ngăn ngừa những việc làm khơng đúng của một số cá nhân tại địa phương đặc
biệt là những hộ dân gần đường lớn, gần nơi công cộng hay thả rông súc vật, đổ
chất thải tùy tiện,
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực hiện một số biện pháp đã nêu trên tôi đã thực hiện khảo sát
lại học sinh trong tồn trường ( Tính đến hết tháng 3 năm 2018) và đã có kết
quả như sau:
13



2.4.1. Kết quả đạt được.
Số
Kết quả đạt được
Nội dung khảo sát
TT
Số lượng
Tỉ lệ(%)
1 Sự quan tâm của học sinh đến môi trường
xung quanh.
200/338
59%
2 Biết được ảnh hưởng của môi trường đến
318/338
94%
sức khỏe con người
3 Thái độ của HS về vấn đề môi trường
300/338
88%
4 Hành vi cải tạo môi trường
260/338
77%
5 Ý thức bảo vệ mơi trường của HS
Rất nhiều
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Việc giáo dục học sinh giữ gìn và bảo
vệ mơi trường tại trường tiểu học Đông Hải 2 kêt quả thu được chưa đạt được
như mong muốn song, số học sinh hiểu biết về môi trường, môi trường sạch
tăng lên, thái độ, hành vi, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn rất nhiều, trường lớp
học luôn sạch sẽ khang trang, việc ném rác đã xảy ra ít hơn, biết chăm sóc cây,

tiết kiệm nước, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định..., tuy
nhiên vẫn còn nhiều em chưa ý thức được những việc làm tốt, khuôn viên nhà
trường chưa hoàn chỉnh nên chưa đẹp, cây xanh mới trồng nên chưa nhiều bóng
mát, vẫn cịn có phụ huynh đổ rác thải ra nơi cơng cộng, Cơng việc này địi hỏi
kiên trì, lâu dài, kiên quyết đồng thời phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ
chức đoàn thể thì mới có thể có được mơi trường sống trong lành.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm
Nếu đội ngũ giáo viên nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng
của việc giáo dục bảo vệ mơi trường.
Chính quyền địa phương quan tâm đến lĩnh vực này. Có sự phối hợp giữa
các tổ chức, ban ngành, đồn thể,
Phụ huynh có ý thức gìn giữ, và bảo vệ mơi trường.
Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, giám sát trong việc giáo
dục bảo vệ môi trường của giáo viên cho học sinh
Luật BVMT được các ttor chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc thì tơi tin rằng
mơi trường sống xung quanh ta sẽ tốt hơn, trong lành hơn nhiều.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Giữ gìn mơi trường là vấn đề cấp bách hiện nay, bảo vệ môi trường là bảo
vệ sức khỏe của chính bản thân mình, của cộng đồng và của xã hội, của toàn thế
giới, việc giáo dục ý thức BVMT là của toàn dân của mỗi người mà nền tảng
bắt đầu từ những công dân của tất cả các bậc học trong đó có học sinh tiểu học,
nếu giáo dục tốt cho các em có ý thức từ nhỏ thì lớn lên là cơng dân sau này
mỗi quốc gia sẽ có một mơi trường trong lành để sinh sống và phát triển, để đạt
được điều này các trường Tiểu học cần phát triển hơn nữa, xứng đáng với tầm
cao chiến lược của đất nước ta là đào tạo con người phát triển toàn diện,

14



Học sinh bậc Tiểu học còn nhỏ hầu hết là con em địa phương, ý thức về
vệ sinh môi trường còn hạn chế, ý thức tự giác chưa cao nên để nâng cao dần
nhận thức và giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường phải đi từ những việc
làm rất nhỏ, rất cụ thể từ biết giữ gìn vệ sinh chung, biết thu gom rác bỏ đúng
nơi quy định, biết chăm sóc bảo vệ cây xanh, biết vệ sinh lớp học… chắc chắn
cùng với sự lớn dần của các em sẽ ý thức ngày càng rõ về môi trường và biết
tham gia bảo vệ môi trường. “Mỗi người cần có trách nhiệm bảo vệ mơi trường
ngay từ trong ý thức”.
- Giáo dục bảo vệ mơi trường là hình thành cho các em những hiểu biết
về môi trường sống của con người. Các em có những kỹ năng. Thói quen bảo vệ
mơi trường và có thái độ tình cảm tốt biết yêu quý, gần gũi với thiên nhiên…
tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở lớp học, ở trường và ở
gia đình.
- Các thầy cô giáo nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường, tích
cực năng nổ trao đổi kinh nghiệm, cải tiến và vận dụng linh hoạt các phương
pháp giảng dạy. Có ý thức tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào
các bài dạy trong chương trình quy định và trong các hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Phối hợp với các bậc phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ năng
giáo dục bảo vệ môi trường tại cộng đồng.
- Ban giám hiệu nhà trường đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chuyên đề
đến 100% giáo viên. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở trong mọi hoạt
động. đặc biệt là hướng dẫn các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Chú
trọng việc xây dựng môi trường “xanh – sạch – đẹp” và an toàn.
- Các tổ chức đồn thể, chính quyền các cấp cần thực hiện đúng và
nghiêm khắc đối với việc giáo dục và BVMT. Nếu thực hiện tốt những điều
trên thì mơi trường sống của chúng ta mới Xanh-Sạch-Đẹp.
3.2. Kiến nghị
+ Đối với phụ huynh: Cần gương mẫu trong những việc làm, hành động
cụ thể hàng ngày để con cháu noi theo.
+ Địa phương cần quan tâm hơn đến vấn đề: “Đảm bảo vệ sinh và an

tồn mơi trường xung quanh trường học” vì vẫn cịn hiện tượng hàng qn ngồi
ngồi cổng trường, người dân cịn chăn, thả rơng súc vật, đổ, ném rác bừa bãi.
+ Các cơ quan chức năng, các tổ chức cá nhân cần thực hiện nghiêm các
quy định, luật BVMT.
Trên đây là một số những kinh nghiệm để: “Một số biện pháp giáo dục
bảo vệ môi trường của học sinh tiểu học Đông Hải 2” bản thân đã đúc rút được
trong q trình giảng dạy trên lớp, qua cơng tác quản lý, tôi hy vọng thông qua
bài viết này các thầy cơ sẽ áp dụng tốt tại đơn vị mình, khi sử dụng ngơn từ
biểu đạt có thể chưa hay, thể hiện chưa tốt rất mong mọi người hoàn thiện thêm
để bài viết được áp dụng tốt hơn trong thực tế cuộc sống. Tôi xin trân trọng
cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA BGH
Đông Hải, ngày 29 tháng 3 năm 2018
NHÀ TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
...........................................................
viết, khơng sao chép nội dung của người
...........................................................
khác.
15


...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................

Người viết SKKN

Cao Ngọc Nam


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Người thực hiện: Cao Ngọc Nam
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH Đông Hải 2
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA NĂM 2018

16


17



×