Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.58 KB, 22 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC

TRƯỜNG TIỂU HỌC TRIỆU LỘC
------***------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TOÀN DIỆN TRONG TRƯƠNG TIỂU HỌC

Người thực hiện: Trịnh Văn Thường
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Triệu Lộc
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý giáo dục

HẬU LỘC NĂM 2018
MỤC LỤC

1


TT
1
2
3
4
5
6
7

Nợi dung


I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
2. Mục đích nghiên cứu:
3. Đối tượng nghiên cứu:
4.Phương pháp nghiên cứu:
5. Những điểm mới

Trang
1
1
2
2
2
2
3

8
9

II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng địa phương – Nhà trường

10

3. Biện pháp thực hiện

11

4. Hiệu quả :


17

12

III. Kết luận và kiến nghị

18

13

1. Kết luận

18

14

2. Kết luận - kiến nghị

18

3
4-5
6 - 16

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Giáo dục và Đào tạo có mợt ý nghĩa rất quan trọng trong việc bồi dưỡng
con người phát triển tồn diện (Đạo đức - Trí tuệ - Thể chất - Thẩm mỹ). Nó là
con đường cơ bản nhất để hình thành nhân cách người lao động nhằm đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2


Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hợi nghị Trung
ương 8 ( Khóa XI) về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Mục tiêu đối với giáo
dục phổ thơng: “Tập trung phát triển trí ṭ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015”.
Bậc tiểu học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục phổ thơng. Chất
lượng giáo dục phổ thơng cịn phụ tḥc nhiều vào kết quả giáo dục của bậc
học, do đó yêu cầu giáo dục tiểu học phải làm sao để có kết quả và chất lượng
tốt nhất. Để đạt được điều đó mợt trong những giải pháp của ngành đã đề ra là
“Tiếp tục đổi mới Nội dung - Phương pháp giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất Thiết bị dạy học, xây dựng mơi trường giáo dục an tồn – thân thiện, đồng thời
giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh trong các trường học ”.
Để thực hiện được mục tiêu của bậc học và nhiệm vụ trọng tâm của các
năm học đề ra, đòi hỏi mỗi cán bộ làm công tác quản lý trường học phải nhiệt
tình và thể hiện lương tâm trách nhiệm trước cơng việc; thật sự năng đợng, sáng
tạo, có năng lực, dám nghĩ, dám làm để cải tiến phương pháp quản lý, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhận thức rõ nhiệm vụ: Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà
trường lên một bước tiến mới cần tập trung đổi mới phương pháp “ Bồi dưỡng
đội ngũ về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm và nghiệp vụ chuyên môn.
Đổi mới công tác tham mưu về công tác xã hợi hóa giáo dục nhằm huy đợng
mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, thư viện thiết bị đáp ứng các tiêu chuẩn

trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với
bản thân, gia đình, cợng đồng và Tổ quốc; có khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống trong c̣c sống.
Xuất phát từ nhận thức về “vị trí giáo dục của Đảng ta trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước”. Với trách nhiệm là Hiệu trưởng nhà
trường, đứng trước tình hình thực tế về cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục của
nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn và ́u kém. Tơi đã suy nghĩ và tìm hiểu
thực trạng, nguyên nhân yếu kém; tập trung nghiên cứu, tìm giải pháp và tổ chức
thực hiện trong hai năm học 2016 - 2017 và 2017 - 2018 góp phần tích cực nâng
cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tham mưu với lãnh đạo địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường học đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đồn thể xã hợi, Hợi cha mẹ học sinh
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đồng thời tăng cường giáo dục kỹ
năng sống, giá trị sống cho học sinh.

3


- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong cơng
tác, tích cực tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu về vị trí địa lý, tình hình phát triển kinh tế, trật tự an tồn xã
hợi tại địa phương xã Triệu Lợc.
- Nghiên cứu nợi dung chương trình, các văn bản chỉ đạo của các cấp về
giáo dục bậc Tiểu học.
- Nghiên cứu đội ngũ giáo viên – Học sinh trường Tiểu học.

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế về tình hình cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy và học trong nhà trường.
- Quan sát, khảo sát thực tế trật tự an tồn xã hợi tại địa phương xã Triệu
Lợc.
- Quan sát, khảo sát chất lượng dạy và học trên lớp và các hoạt đợng giáo
dục ngồi giờ lên lớp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thút trình tranh luận.
- Phương pháp tổ chức nghiệm thu, so sánh đối chứng tổng hợp.
5. Điểm mới trong công tác nghiên cứu:
- Thu hút, huy đợng nhiều lực lượng trong và ngồi nhà trường cùng tham
gia các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Vai trò giáo dục giá trị sống, rèn lụn kỹ năng sống trong các hoạt đợng
giáo dục ngồi giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm.
- Từng bước làm thay đổi quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục
rèn luyện của học sinh.

II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học là hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất , thẫm mỹ và
các kĩ năng cơ bản để tiếp tục học trung học cơ sở. Vì kết thúc quá trình học tập

4


của bậc học, học sinh tiểu học phải đạt được những chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ
bản. Vì vậy quản lý mục tiêu giáo dục là sự phối hợp điều khiển các tác đợng có
chủ định vào đối tượng giáo dục (học sinh) để các khía cạnh của mục tiêu giáo
dục được thực hiện một cách đồng bộ.

Cùng với xu thế thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt khoa học,
kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển như vũ bảo, tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Một số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc
sống cũng bị ảnh hưởng, đặc biệt là thế hệ trẻ, các em dể dàng học theo, bắt
trước mợt số thói hư tật xấu du nhập từ bên ngồi. Vì vậy giáo dục kỹ năng sông
cho học sinh tiểu học là một yêu cầu cần thiết đã và đang được triển khai trong
các nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống cần trang bị cho học sinh những kỹ năng
thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng người
khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các tình huống trong c̣c sống.
Cơng tác quản lý trường tiểu học có nhiệm vụ rất quan trọng trong công
tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đạt kết quả cao. Để nâng cao được
chất lượng trong nhà trường, địi hỏi đợi ngũ cán bợ quản lý phải ln nhiệt tình,
sáng tạo đề ra những giải pháp tích cực, kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và địa phương. Cán bộ quản lý, đứng đầu là người Hiệu trưởng
phải làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, với lãnh đạo phòng
Giáo dục và Đào tạo, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hợi; tranh
thủ mọi nguồn lực tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học;
đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục và cơng tác bồi dưỡng đợi ngũ giáo
viên. Bởi có điều kiện tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu nghiên cứu và
môi trường giáo dục lành mạnh thân thiện; thu hút được nhiều lực lượng xã hội
cùng tham gia làm công tác giáo dục; kích thích được đợi ngũ giáo viên trong
nhà trường dành nhiều tâm huyết, sáng tạo trong giảng dạy sẽ tạo những đợng
lực tích cực để nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục.
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mỗi năm học, đội ngũ cán bộ quản
lý phải bám sát vào nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Tổ chức triển khai sâu sắc
các văn bản chỉ đạo của Đảng - Nhà nước và của Ngành đến toàn thể cán bộ
giáo viên, giúp giáo viên nhận thức đúng và đầy đủ nhiệm vụ năm học.
Đề ra phương hướng mục tiêu, xây dựng kế hoạch sát với điều kiện thực
tế của nhà trường; huy động các nguồn lực sẵn có ( Nhân lực, vật lực, tài lực....)
để tổ chức thực hiện các giải pháp đạt kết quả cao theo kế hoạch đề ra.

Phát động sâu rộng các phong trào thi đua, tổ chức sơ kết nhân rợng
những điển hình tiên tiến.

2. THỰC TRẠNG ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Thực tế ở địa phương Triệu Lộc - Hậu Lộc trong những năm gần đây
cùng với sự phát triển chung của đất nước cũng đã có những bước khởi sắc về
phát triển kinh tế. Cùng với những mặt mạnh của phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương cũng đã xuất hiện một số tụ điểm chơi Gemas và một số tai tệ nạn xã

5


hội khác. Một bộ phận nhỏ học sinh đã tham gia vào các trị chơi vơ ích, dẫn đến
nghỉ học vơ lý do, khơng chịu khó học tập, kết quả học tập sa sút.
Là mợt địa phương có đường quốc lợ 1A và đường sắt Bắc – Nam chạy
qua, có diện tích đồi 357 ha/ 912,8 ha chiếm 39,1 % tổng diện tích chung của xã
nên có diện tích trồng rừng lớn và các hồ nước nằm sâu trong các thung lũng núi
bao quanh, có khu di tích lịch sử Quốc gia ( Đền Bà Triệu). Khu vực thị tứ Quán
Dốc là đầu mối luôn trung chuyển lưu thông hàng hóa nơng, lâm, thủy sản của
hụn đi các tỉnh trong nước và biên giới Trung Quốc; có đồi núi, rừng cây và
một số hồ nước nằn khuất sâu trong các thung lũng và đặc biệt từ năm 2017 lưu
lượng phương tiện tham gia giao thông rất đông do công nhân đi làm tại nhà
máy may xã Châu Lộc trùng với thời gian học sinh đến trường nên đã có mợt số
trường hợp đã bị va quệt khi tham gia giao thông.
2.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
- Cuối tháng 8 năm 2016 tôi được phân công công tác tại trường Tiểu học
Triệu Lộc. Thực tế cơ sở vật chất nhiều hạng mục đã xuống cấp: Hệ thống chiếu
sáng, quạt mát, bàn ghế học sinh, bảng biểu trong các phòng học đã bị hư hỏng
nhiều; sách trong thư viện và trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu và bị hư
hỏng gây khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý

chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Phòng thiết bị, đồ dùng dạy học cịn sử dụng trong mợt phịng với diện
tích 12 m2 rất khó khăn trong việc quản lý và sử dụng.
- Hệ thống thốt nước trong khn viên nhà trường chưa có nên thường
hay ngập úng về mùa mưa, các bồn cây trên sân trường đã bị long, nứt và đổ vỡ
gây khó khăn tổ chức các hoạt đợng sinh hoạt tập thể và hoạt đợng ngồi giờ lên
lớp.
- Nhà để xe chưa đảm bảo diện tích và đã bị xuống cấp, hư hỏng phần mái
che.
2.2.Về chất lượng đội ngũ:
- Đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng và cơ cấu bợ mơn ( chưa có giáo
viên Âm nhạc, Thể dục), đặc biệt một số giáo viên trong nhà trường luôn biến
đợng do ln chủn về thành phố Thanh Hóa nên phần nào không ổn định về tư
tưởng để cống hiến lâu dài. Công tác bồi dưỡng đội ngũ về Đổi mới phương
pháp dạy học - Ứng dụng CNTT, sử dụng ĐDDH cịn bị xem nhẹ, cơng tác kiểm
tra đánh giá chất lượng giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều về nghiệp vụ chuyên môn,
một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết, say sưa với nghề nghiệp, còn lười suy
nghĩ trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa chịu khó sử dụng phương
tiện thiết bị - Đồ dùng dạy học, việc ứng dụng CNTT trong công tác giảng dạy
hiệu quả chưa cao, chưa phấn đấu vươn lên để trở thành giáo viên giỏi các cấp,
lớp có chất lượng cao.
2.3. Công tác quản lý.
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ về chính trị tư tưởng chưa được thường
xun, có mợt số giáo viên chưa vượt khó vươn lên, hay có tư tưởng ỷ lại. Công
tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cịn mang nặng tính hình thức, chưa tập
trung vào giải qút những vấn đề khó trong q trình ĐMPPDH.
6



- Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên có biểu hiện
xem nhẹ. Cơng tác nhận xét chữa bài của học sinh trên lớp chưa thường xuyên,
việc phân loại đối tượng học sinh để có biện pháp bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, phụ đạo học sinh chưa hồn thành chưa được chú trọng.
- Cơng tác sinh hoạt chun mơn chưa phát huy được tính sáng tạo, thiếu
tập trung phân tích cấu trúc nợi dung chương trình, nợi dung bài học và phương
pháp, hình thức dạy học.
- Cơng tác giáo dục kỹ năng sống cịn chưa được quan tâm đúng mức, nên
kỹ năng ứng xử trong giao tiếp và kỹ năng xử lý các tình huống trong c̣c sống
cịn nhiều hạn chế.
- Cơng tác thi đua khen thưởng cịn bị xem nhẹ, chưa khơi dậy lịng nhiệt
tình và sáng tạo của đội ngũ giáo viên trong điều kiện thực tại, chưa xây dựng
được những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến.
2.4. Cơng tác xã hội hóa giáo dục.
- Sự lãnh chỉ đạo của Cấp uỷ Đảng – Chính quyền địa phương đối với sự
nghiệp giáo dục chưa phát huy được nội lực trong nhân dân, chưa tập hợp được
nhiều lực lượng xã hội ở địa phương tham gia giáo dục. Công tác chỉ đạo thực
hiện phổ cập giáo dục – xóa mù chữ chưa triệt để dẫn tới một số phụ huynh do
nhận thức chưa đầy đủ nên buông lỏng nề nếp học tập của con em mình.
- Do điều kiện kinh tế của nhiều gia đình học sinh cịn gặp khó khăn. Mợt
số phụ huynh đã đi làm ăn xa với thời gian dài, gửi con nhờ ơng bà, cơ, dì, chú,
bác chăm hợ nên việc quan tâm, chăm sóc, quản lý học sinh tại gia đình cịn
nhiều bất cập.
- Do mặt trái của nền kinh tế thị trường, tại địa phương đã xuất hiện
nhiều tụ điểm chơi Gemas và một số tai tệ nạn khác...đã ảnh hưởng trực tiếp đến
tư tưởng, thời gian học tập của học sinh.
2.5. Tổng hợp kết quả thực trạng:
2.5.1.Chất lượng giáo dục.
HT
CHT

Năm học
Xếp thứ HSG
SL
TL
SL
TL
2015 - 2016
296
99,3
2
0,7
30
2016 - 2017
295
100
0
26
2.5.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên.
Loại Giỏi
Loại Khá
Loại TB
Loại Yếu
Năm học
TSGV
SL
TL
SL
TL
SL
TL

SL
TL
2015 - 2016
15
5
33,3
6
40,0
4
26,7
0
31,25
2016 - 2017
16
6
7
43,5
3
18,7
0
2.5.3. Cơ sở vật chất
Năm học
Tổng số lớp Tổng số phòng học
Phòng chức năng
2016 - 2017
11
13
1 phòng truyền thống, 1
( 2 phòng học đặc thù)
phòng TV, 1 kho TB

2017 - 2018
11
13
1 phòng truyền thống, 1
( 2 phòng học đặc thù) phòng TV, 1 kho TB.

7


Từ thực tiễn ở nhà trường, điều kiện kinh tế và môi trường giáo dục tại
địa phương. Tôi đã tập trung nghiên cứu “ Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong trường tiểu học”.
3. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1 Biện pháp thứ nhất: Thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng –
Chính quyền địa phương.
Trong hai năm học vừa qua, Tôi đã tập trung thực hiện kịp thời công tác
tham mưu với cấp uỷ Đảng – Chính quyền địa phương, Phịng GD&ĐT Hậu
Lợc về kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường. Trong q trình tham mưu,
tơi đã cụ thể hoá các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng - Nhà nước và Ngành Giáo
dục đã đề ra. Đó là: tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo đủ phòng học, đủ bàn ghế để
tất cả học sinh được học 2 buổi / ngày, xây dựng các phòng chức năng; đầu tư
kinh phí mua sắm thiết bị - Đồ dùng dạy học; đẩy mạnh cơng tác xã hợi hóa giáo
dục và công tác thi đua khen thưởng.
Để thực hiện đạt kết quả cao kế hoạch đã đề ra, Tôi đã đẩy mạnh công tác
tuyên truyền; phối hợp chặt chẽ với đài truyền thanh xã “viết” và “đưa” các tin
bài về Chủ trương - Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục
trên hệ thống đài truyền thanh của xã, thơn xóm. Với nợi dung: Thực hiện phổ
cập giáo dục – xóa mù chữ; cơng tác “ Tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo các tiêu
chuẩn trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, phong trào thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; phong trào xã hợi hóa giáo

dục..... Nhằm giúp nhân dân nhận thức đúng vị trí, vai trị giáo dục trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Cùng với đưa tin bài tháng 10/2016 Tôi đã tham mưu với lãnh đạo địa
phương tổ chức chuyên đề về phối kết hợp giáo dục giữa Nhà trường và các lực
lượng xã hội. Tổ chức Hội thảo về vai trị của gia đình đối với việc chăm sóc
giáo dục trẻ em, vai trị của xã hợi trong việc cùng Nhà trường - Gia đình giáo
dục trẻ. Về dự Chuyên đề và Hợi thảo có các đồng chí trong Ban Thường vụ
Đảng ủy, các ban chuyên môn, đại diện các tổ chức chính trị xã hợi, Cấp ủy Ban thơn cùng với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp của trường và tồn
thể cán bợ giáo viên trong nhà trường. Thông qua chuyên đề tôi đã sử dụng các
phiếu ter để điều tra, thu thập thông tin về nhận thức của nhân dân đối với sự
nghiệp giáo dục; đồng thời xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở các thơn
xóm nhằm xóa bỏ các tụ điểm chơi Gemes, phịng chiếu Video. Thơng qua
Chun đề và Hợi thảo đã cung cấp nhiều nội dung rất thiết thực, rút ra được
nhiều bài học kinh nghiệm (Qua các thước phim) về phong trào xây dựng môi
trường giáo dục an tồn, lành mạnh. Qua đó đã nâng cao nhận thức trong nhân
dân về tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục trên quê hương Triệu Lộc. Sau
một thời gian ngắn với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo địa phương, sự phối
hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị xã hợi và sự đồng tình ủng hợ của nhân
dân. Các tụ điểm chơi Gemes, phòng chiếu Video đã được tháo bỏ. Thực sự
mang lại niềm vui cho mỗi gia đình và hiện tượng học sinh nghỉ bỏ học khơng
cịn tái diễn.
Từ cơng tác tun truyền và tổ chức Chun đề, tổ chức Hợi thảo đã có
sức lan tỏa lớn trong quần chúng nhân dân. Vì vậy trong 2 năm qua, dưới sự
8


lãnh đạo của Cấp ủy - Chính quyền địa phương và sự tham gia đóng góp của cha
mẹ học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường từng bước đã được cải thiện. Tháng
9 - 10 năm 2016 đã tu sửa bàn ghế học sinh, hệ thống chiếu sáng trên các phòng
học cao tầng đảm bảo đủ bàn ghế, ánh sáng để tổ chức học 2 buổi / ngày. Tháng

3/2017 Ủy ban nhân dân xã và Hội cha mẹ học sinh đã tập trung xây dựng hệ
thống thoát nước và khuôn viên trường học theo hướng xanh, sạch, đẹp. Tháng 8
năm 2017 Hội cha mẹ học sinh đã xây dựng nhà để xe cho cán bộ giáo viên và
học sinh với diện tích 167 m2. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng và tu sửa cơ sở vật
chất gần 135.000.000 đồng.
Than mưu tích cực với lãnh đạo địa phương về xây dựng “Quy ước” phối
hợp giữa các lực lượng đoàn thể xã hội, Cấp ủy chi bộ các thôn với nhà trường.
Tổ chức hội nghị “Chuyên đề” về phát triển sự nghiệp giáo dục một lần/ năm
nhằm đánh giá chất lượng giáo dục mợt cách sâu sắc. Gắn vai trị trách nhiệm
giữa Nhà trường – Thơn xóm và các tổ chức đồn thể xã hợi về phong trào giáo
dục chung của xã nhà. Thông báo kết quả học tập của học sinh về cấp ủy thôn để
biểu dương kịp thời những gương học tốt nhân rợng điển hình; đồng thời có biện
pháp phối hợp cùng nhà trường giúp đỡ học sinh gặp khó khăn.
3.2 Biện pháp thứ hai : Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong việc “Đổi mới phương
pháp dạy học”.
Đội ngũ giáo viên có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Để nâng cao được chất lượng đội ngũ của nhà trường, tôi đã tổ chức
“Hội thảo” đánh giá thực trạng đội ngũ về phẩm chất đạo đức lối sống, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tinh thần vượt khó và chun mơn nghiệp
vụ. Trao đổi đánh giá khách quan, chính xác về hiệu quả cơng tác của mỗi giáo
viên. Phân tích làm rõ những ưu điểm và những tồn tại hạn chế, giúp giáo viên
nhận thức đúng, có ý thức phấn đấu vươn lên trong công tác. Đồng thời tổ chức
“Hội thảo” áp dụng những sáng kiến kinh nghiệm hay, phù hợp với nhà trường
với đối tượng học sinh như: Sáng kiến kinh nghiệm tự làm và sử dụng ĐDDH
hiệu quả của cô giáo Vũ Thị Xuân; kinh nghiệm Ứng dụng CNTT trong các giờ
học của thầy giáo Lê Trong Long; kinh nghiệm về ĐMPPDH nhằm phân hóa
đối tượng học sinh để bồi dưỡng năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành
của cơ giáo Nguyễn Thị Bích; kinh nghiệm xây dựng nề nếp và tổ chức các tiết
sinh hoạt tập thể, tổ chức HĐNGLL của cơ giáo Hồng Thị Hạnh (GV - TPTĐ).

Thông qua hội thảo mỗi giáo viên đã nhận thức đúng và đầy đủ hơn về mục
tiêu giáo dục của bậc học và chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của Bộ
GD&ĐT đề ra. Đặc biệt là mỗi giáo viên tự đánh giá được năng lực của bản thân
để chủ động trong công tác tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Để giúp giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tôi cùng với Ban
chuyên môn nhà trường đã tổ chức các chuyên đề về ĐMPPDH. Thường xuyên
hướng dẫn giáo viên cùng nhau thiết kế giáo án điện tử, sử dụng phần mềm dạy
học.... chọn cử giáo viên có năng lực chun mơn để minh họa giáo án đã được
thiết kế qua giờ lên lớp; tổ chức cho giáo viên tham gia dự các tiết dạy có ứng
dụng CNTT. Thông qua các tiết dạy minh họa, mỗi giáo viên được bày tỏ ý kiến
trao đổi rút kinh nghiệm nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn
9


chế để chất lượng giờ dạy đạt kết quả cao; đồng thời tổ chức chuyên đề: Nâng
cao hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình giảng dạy cho toàn thể
giáo viên trong nhà trường. Qua chuyên đề, tổ cốt cán chuyên môn cùng BGH
nhà trường đã hướng dẫn giáo viên thực hành một số kỹ năng ứng dụng CNTT
vào giảng dạy: Chèn hình ảnh, âm thanh, cắt đoạn phim, tạo những hiệu ứng liên
kết các slide, cách truy cập vào các trang web để lấy thơng tin, hình ảnh, đoạn
phim... cần thiết để phục vụ soạn giảng GAĐT.
Nhà trường đã tổ chức tốt chuyên đề bồi dưỡng học sinh các câu lạc bợ:
Tiếng Việt,Tốn, Tiếng Anh; xây dựng bộ đề khảo sát học sinh theo tháng, kỳ.
Ban giám hiệu và tổ cốt cán chuyên môn trong nhà trường tăng cường
cơng tác dự giờ dưới nhiều hình thức; đặc biệt quan tâm đến những giáo viên
năng lực chuyên môn còn hạn chế, thường xuyên giúp đỡ bồi dưỡng, trao đổi
kinh nghiệm giúp giáo viên có ý thức vươn lên trong giảng dạy.
Giáo viên thực hiện nghiêm túc công tác tự học tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ thông qua tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, thông qua các buổi
sinh hoạt tổ chuyên môn như tổ chức thao giảng theo hướng đổi mới phương

pháp dạy học và các phương pháp, kỹ thuật dạy học mới ( PP Bàn tay nặn bột,
PP dạy học mỹ thuật của Đan Mạch…..) đồng thời tích cực tham gia dự các
chun đề do phịng giáo dục tổ chức, sinh hoạt chuyên môn cụm liên trường để
được bồi dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là những vấn đề mới
nhằm giúp giáo viên tiếp cận nhanh và áp dụng có hiệu quả trong quá trình
giảng dạy .
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đợi ngũ giáo viên thường xuyên và tạo điều
kiện cho giáo viên tham dự các lớp đào tạo trên chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng
đợi ngũ để thực hiện chương trình đổi mới đạt kết quả cao.
Thực sự trong 2 năm học vừa qua, các buổi sinh hoạt chuyên môn đã phát
huy được vai trị của tổ trưởng, tổ phó chun mơn, phát huy tính sáng tạo, tính
tự học tự bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn trong đội ngũ giáo viên. Phong trào
thi đua trở thành giáo viên giỏi các cấp đã được đội ngũ giáo viên hưởng ứng
mạnh mẽ.
3.2.2 Quản lý và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch bài học và sử dụng
đồ dùng dạy học trong giờ lên lớp.
Công tác nghiên cứu bài học trước khi lên lớp của giáo viên có ý nghĩa rất
quan trọng. Chất lượng giờ dạy đạt hiệu quả cao hay thấp là do giáo viên đã tập
trung nghiên cứu xây dựng các hoạt đợng phù hợp với nợi dung bài học. Chính
vì vậy, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên là mợt cơng
việc khó khăn của người quản lý. Nếu chúng ta không khéo léo có thể dẫn đến
tình trạng làm để đối phó, chuẩn bị bài mợt cách qua loa, khơng có chất lượng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này tôi đã tập trung một số công việc sau:
- Ban chuyên môn nhà trường tổ chức “Hợi thảo” phân định các bài học:
Bài hình thành kiến thức mới, bài ôn tập, bài luyện tập, bài lụn tập chung...
Mỗi bài học, mơn học đều có mục đích u cầu riêng. Vì vậy đã giúp giáo viên
về phương pháp xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với nội dung mỗi loại bài
và phù hợp với đối tượng học sinh do lớp mình phụ trách.

10



- Thống nhất xây dựng kế hoạch bài học phải đảm bảo các mục đích yêu
cầu cơ bản của bài học, thể hiện các hoạt động dạy và học của thầy và trị, các
hình thức tổ chức dạy học đảm bảo khoa học logic. Nhận xét, kết luận, củng cố
của giáo viên sau mỗi phần kiến thức.
- Kiểm tra và nắm bắt tình hình bài soạn của giáo viên mợt cách thường
xuyên, trao đổi góp ý cùng giáo viên sau mỗi lần kiểm tra để giáo viên rút kinh
nghiệm; đồng thời hướng dẫn cán bộ thư viện - thiết bị sắp xếp đồ dùng đảm bảo
khoa học, tiện sử dụng ở phịng thiết bị, xây dựng kế hoạch hoạt đợng cụ thể về
công tác chuẩn bị đồ dùng cho giáo viên trước khi lên lớp. Để sử dụng triệt để
và hiệu quả thiết bị - Đồ dùng dạy học, Tôi đã thiết kế các giá đựng đồ dùng trên
các phòng học tiện cho giáo viên sử dụng trong tuần.
Hàng tuần giáo viên lập kế hoạch cụ thể những tiết dạy cần sử dụng
ĐDDH, tên đồ dùng, thời gian sử dụng. Phối hợp chặt chẽ với giáo viên thư viện
- Thiết bị để mượn và sử dụng hiệu quả đồ dùng hiện có.
Ban Giám Hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra chuyên đề về phương
pháp sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên và giúp giáo viên sử dụng đồ dùng
dạy học trên lớp đạt hiệu quả cao.
3.2.3. Quản lý tốt hoạt động dạy và học trên lớp của giáo viên.
- Giờ lên lớp quyết định chất lượng dạy và học và người quyết định đó là
giáo viên trực tiếp đứng lớp. Vì vậy để giờ lên lớp của giáo viên đạt kết quả tốt,
Tôi đã tập trung chỉ đạo một số hoạt động sau:
- Quản lý tốt việc thực hiện thời khố biểu, thời khố biểu có vai trị xây
dựng, duy trì nề nếp dạy và học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, tạo
nên bầu khơng khí sư phạm của trường học, tránh tình trạng thực hiện lộn xộn,
tuỳ tiện chuyển tiết một cách bất hợp lý, làm cho cường độ nhận thức của học
sinh quá tải.
- Thường xuyên kiểm tra giờ dạy, khảo sát chất lượng học sinh dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm giúp giáo viên thực hiện tốt các giờ lên lớp.

- Dự giờ theo chuyên đề về ĐMPPDH, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.
Trong quá trình dự giờ thăm lớp ban chun mơn cần phải trao đổi, góp ý với
giáo viên sau mỗi tiết dạy về: Nội dung kiến thức trọng tâm bài học, vận dụng
phương pháp, tổ chức các hình thức dạy học đúng đặc trương bộ môn, đúng loại
bài, đồng thời khích lệ học sinh phát huy được tính tích cực trong học tập, giáo
viên cần chú ý tới tất cả mọi đối tượng học sinh. Muốn vậy, giáo viên cần phải
phân học sinh theo các mức độ (học sinh hoàn thành tốt, học sinh hoàn thành và
học sinh chưa hồn thành) để có hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm phát
huy, khích lệ tất cả mọi học sinh tích cực học tập.
Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh thì chủ cơng là người
thầy. Mỗi giờ dạy, giáo viên phải có hệ thống câu hỏi có tính chất gợi mở, định
hướng để mọi đối tượng học sinh trong lớp đều có thể trả lời được, đáp ứng
được yêu cầu của giáo viên và phải đợng viên kịp thời khi học sinh có tiến bợ,
đặc biệt là học sinh chưa hoàn thành. Giáo viên cũng cần chú ý hơn khả năng tư
duy, sáng tạo của những học sinh hồn thành tốt, nên khún khích các em
mạnh dạn, tự nhiên hơn trong các hoạt động học tập thảo luận nhóm. Qua đó

11


giáo viên rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại,
hạn chế.
3.3. Biện pháp thứ ba: Phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các tổ chức
đoàn thể .
Là mợt địa phương cịn gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế, đồng
thời mợt bộ phận nhân dân, phụ huynh học sinh nhận thức về cơng tác giáo dục
cịn hạn chế. Trong những năm học trước đây tình trạng học sinh nghỉ học vẫn
thường xuyên xẩy ra.
Xác định rõ nhiệm vụ phổ cập giáo dục – xóa mù chữ là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Vì vậy trong 2 năm học vừa qua, nhà trường đã phối hợp

chặt chẽ với Cấp ủy chi bợ thơn, nắm bắt kịp thời những học sinh có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn, tranh thủ thời gian đến thăm gia đình các em. Phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với các tổ chức chính trị xã hợi tại địa phương đẩy mạnh
công tác phổ cập và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi bằng nhiều biện
pháp và hình thức: Tun truyền, đợng viên, hướng dẫn trong nhân dân về thực
hiện Luật phổ cập; lồng ghép nhiệm vụ phổ cập trong các hội nghị chuyên môn
của các tổ chức đồn thể. Thơng qua sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
các tổ chức đoàn thể xã hợi đã giúp nhân dân nhận thức đúng và có trách nhiệm
thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng đợ tuổi, đồng thời xây dựng được
nguồn kinh phí giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh đặc biệt khó khăn vươn lên
trong học tập: (sách vở, bút, cặp...) vào đầu năm học mới để đợng viên nhiều
lượt học sinh có hiện tượng nghỉ học trở lại lớp tiếp tục học tập; tặng quà cho
các em nhân dịp tết đến xuân về với kinh phí trên 11 triệu đồng. Phối hợp chặt
chẽ với Ban chấp hành Đoàn xã tổ chức giao lưu các hoạt đợng Thể dục thể thao
- Văn hóa văn nghệ vào các ngày lễ, các buổi hoạt động ngồi giờ lên lớp với
nhiều hình thức phong phú hấp dẫn; Tổ chức các hợi thi về: An tồn giao thơng,
phịng chống Ma túy - HIV/ AIDS, vệ sinh mơi trường, vui trại hè.... Qua đó thu
hút được nhiều học sinh tham gia.
Thông qua hội nghị của các tổ chức đồn thể xã hợi, Tơi đã tham gia
nhiều ý kiến đề xuất trong phong trào giáo dục chung của xã nhà ; đồng thời
lắng nghe tâm tư của các thành viên trong hội nghị nhằm phối kết hợp chặt chẽ,
kịp thời giữa nhà trường và các tổ chức, góp phần thúc đẩy phong trào giáo dục
của nhà trường đạt kết quả cao. Đặc biệt là tổ chức Hội khuyến học xã nhà đã
tạo ra khí thế mới trong phong trào khuyến học, khuyến tài. Qua đó đã khơi dậy
phong trào hiếu học ở mỗi gia đình, các dịng họ và thơn xóm. Cùng với Hợi
khún học xã nhà, Chi hợi khún học nhà trường đã tích cực phát đợng phong
trào xây dựng quỹ khuyến học tại chi hội gần 5 triệu đồng góp phần khún
khích những cá nhân, tập thể đạt thành tích cao trong phong trào thi đua “Dạy
Tốt - Học Tốt”, đồng thời giúp đỡ những học sinh có hồn cảnh khó khăn trở lại
lớp học.

Hồ chung với phong trào khuyến học, khuyến tài. Nhà trường đã phối
kết hợp chặt chẽ với Hội cựu chiến binh tổ chức các buổi nói chụn với cán bợ
giáo viên và học sinh trong nhà trường về truyền thống của Quân đội nhân dân
Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nhân
ngày Quốc phịng tồn dân 22-12 hàng năm.
12


Trong q trình thực hiện nhiệm vụ Tơi ln xác định rõ cơng tác giáo
dục hoạt đợng ngồi giờ lên lớp có vai trị quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục chung trong nhà trường. Vì vậy đã tập trung xây dựng kế hoạch
và có nhiều giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng hoạt đợng. Các giải
pháp được đưa ra bàn bạc trong lãnh đạo nhà trường và được đội ngũ giáo viên
và cộng đồng quan tâm như hoạt đợng Văn hóa thể dục thể thao (Tổ chức thi
tiếng hát dân ca, hội diễn văn nghệ quần chúng hát về quê hương Thanh Hóa, tổ
chức câu lạc bộ cờ vua, cầu lông, đá cầu...); tổ chức hợi thi an tồn giao thơng,
hợi thi phịng chống tai tệ nạn xã hội, hội thi Rung chuông vàng....; thăm hỏi các
gia đình thương binh, liệt sỹ. Chăm sóc khu di tích lịch sử Quốc gia đền Bà
Triệu, đài tưởng niệm và dâng hương nữ anh hùng dân tộc Triệu Thị Trinh vào
ngày 24 tháng 2 hàng năm và các anh hùng liệt sỹ nhân ngày 27/7 và dịp tết đến
xn về, giữ gìn các khu di tích của làng. Qua đó đã giáo dục học sinh về truyền
thống cách mạng và giữ gìn bản sắc văn hóa của q hương.
Qua công tác phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các tổ chức đồn thể
xã hợi tại địa phương đã góp phần tích cực vào cơng tác nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong học sinh.
3.4. Biện pháp thứ tư: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song cũng thiếu hiểu biết
sâu sắc về xã hợi, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích đợng…..Đặc
biệt là trong bối cảnh hợi nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ

thường xuyên chịu tác động đan xen của những ́u tố tích cực và tiêu cực, ln
được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những
khó khăn thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kỹ năng
sống, các em sẽ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, lối sống ích kỷ, thực
dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống
cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối
với bản thân, gia đình, cợng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của c̣c sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
gia đình, bạn bè và mọi người.
Đảng ta đã xác định, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự
phát triển xã hội. Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, cần phải có những người lao đợng mới phát triển tồn diện. Do
vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh nói riêng.
Chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được giảng dạy lồng ghép trong
các môn Tiếng việt, Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Khoa học ở Tiểu học cụ thể:
Khối lớp 1: 45 bài, lớp 2: 91 bài, lớp 3: 103 bài, Lớp 4: 84 bài, lớp 5: 73 bài và
được phân thành các nhóm sau:
+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình tập trung giáo dục
các kỹ năng: Tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm
sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin….

13


+ Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác tập trung giáo dục
các kỹ năng :Giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối,
bày tỏ sự cảm thơng, hợp tác….
+ Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả tập trung giáo dục
các kỹ năng: Tìm kiếm và xử lý thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra

quyết định, giải quyết vấn đề….
Trong những năm học qua cho thấy chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Học sinh thiếu kỹ năng
ứng xử trong giao tiếp và xử lý các tình huống trong c̣c sống như đảm bảo trật
tự ATGT, phòng chống cháy nổ, phòng chống đuối nước, phịng chống các tai tệ
nạn xã hợi…..
Trước những u cầu và những thách thức của cuộc sống hiện đại đang
phát triển và tình hình thực tế tại địa phương xã Triệu lợc là mợt xã có vị trí địa
lý đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam đi qua, đặc biệt là lưu lượng công
nhân đi làm tại nhà máy may xã Châu Lộc nên mật độ phương tiện và người
tham gia giao thông qua lại rất đông, đồng thời các tai tệ nạn xã hội cũng diễn
biến phức tạp bởi khu vực luôn trung chuyển lưu thông hàng hóa của huyện đi
các tỉnh trong nước và biên giới Trung Quốc. Là mợt xã có diện tích đồi 357 ha/
912,8 ha chiếm 39,1 % tổng diện tích chung của xã nên có diện tích trồng rừng
lớn và các hồ nước nằm sâu trong các thung lũng núi bao quanh, có khu di tích
lịch sử Quốc gia ( Đền Bà Triệu). Nhận thức được tầm quan trọng trong công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một trong 5 nội dung cơ bản để xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch
chỉ đạo, tổ chức đội ngũ giáo viên tập trung nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc
nợi dung chương trình lồng ghép giáo dục kỹ năng sống trong các môn học,
trong các tiết dạy và học. Thường xuyên kiểm tra kế hoạch bài dạy và dự giờ
trên lớp, trao đổi góp ý với giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Song song với việc nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp, Ban giám hiệu
nhà trường đã chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên, Đội – Sao nhi đồng tổ chức các
hoạt động sinh hoạt tập thể và hoạt đợng giáo dục ngồi giờ lên lớp, cụ thể như
sau:
- Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Bao gồm các trị chơi vận
đợng, trị chơi dân gian, văn hóa văn nghệ…..Các hoạt động này giúp học sinh

cảm thấy thoải mái về mặt tinh thần sau những buổi học căng thẳng, góp phần
rèn lụn mợt số phẩm chất như tính tổ chức kỷ luật, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tinh thần đoàn kết,,,,và rèn các kỹ năng như kỹ năng hợp tác, kỹ năng
nhận thức, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Hoạt động xã hội: Bao gồm các hoạt đợng thăm quan, chăm sóc các khu
di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh của địa phương, thăm hỏi gia đình
thương binh liệt sĩ, gia đình già cả neo đơn….Qua các hoạt động này học sinh
được rèn luyện các kỹ năng sống như kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ
năng đảm nhiệm trách nhiệm, kỹ năng thể hiện sự cảm thông.

14


- Hoạt đợng lao đợng cơng ích: Làm trực nhật vệ sinh lớp học, vệ sinh sân
trường; chăm sóc bồn hoa cây cảnh, tham gia dọn đường làng ngõ xóm…….Đây
là những hoạt đợng thật cần thiết giúp các em thích nghi với c̣c sống xung
quanh, u q lao đợng, có kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng đảm nhiệm trách
nhiệm.
- Hoạt động tiếp cận khoa học – kỹ thuật: Gồm các hoạt đợng sưu tầm các
bài tốn vui, tham gia sinh hoạt các câu lạc bợ Tốn học, câu lạc bợ Tiếng Việt,
Tiếng Anh, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học dưới các hình thức phong
phú như thi “Rung chuông vàng”, thi “Trạng nguyên nhỏ tuổi”, tham gia Hợi thi
“Sân chơi trí ṭ”…..Đây là những hoạt đợng nhằm tạo điều kiện cho các em
làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. Các hoạt động
này được đan xen với nhau, bám sát các chủ đề hàng tháng và được thực hiện
đồng tâm từ lớp 1 đến lớp 5.
Ngoài ra thực hiện tháng cao điểm về ATGT; phòng chống ma túy/ HIV –
AIDS; phòng chống tợi phạm; phịng chống tai nạn thương tích, phịng chống
đuối nước; phòng chống cháy nổ….Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với Ban
cơng an, Đồn thanh niên, Hợi khún học, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh xã

và Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp tổ chức mít tinh ra qn tháng ATGT
thơng qua Hợi thi vẽ tranh tuyên truyền hưởng ứng tháng ATGT, diễn kịch về
phòng chống tợi phạm – phịng chống ma túy, HIV – AIDS ( tháng 9 năm
2017); tuyên truyền giáo dục học sinh phịng chống thương tích, phịng chống
đuối nước ( tháng 10/ 2017) thơng qua trình chiếu các băng hình, các đoạn video
về kỹ năng phòng tránh đuối nước; tổ chức tập huấn phòng chống cháy nổ
( tháng 12/2017) bằng những tình huống giả định trong lớp học, trong trường, tại
gia đình và khu dân cư…, đặc biệt là kỹ năng phòng tránh cháy rừng.
Tổ chức cho học sinh thăm quan, trải nghiệm dâng hương tại khu di tích
lịch sử Quốc gia (Đền bà Triệu); khu di tích lịch sử đài tưởng niệm các anh hùng
Liệt sỹ ở địa phương ( tháng 02/ 2018) nhằm giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm, giáo dục học sinh có trách nhiệm
giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch sử.
Thơng qua chương trình lồng ghép giáo dục kỹ năng sống được thực hiện
hiệu quả trong các tiết học và các hoạt đợng giáo dục ngồi giờ lên lớp đã giúp
học sinh nhận biết được những kiến thức, kỹ năng cơ bản về kỹ năng sống giúp
các em tự tin ứng xử trong giao tiếp thể hiện nét văn hóa và xử lý các tình huống
trong c̣c sống phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Phát động học sinh làm đồ chơi dân gian; sưu tầm các bài hát, điệu múa
thể loại dân ca cho học sinh phù hợp theo từng lứa tuổi. Thực hiện nội dung tăng
cường tổ chức các trị chơi dân gian và các hoạt đợng văn nghệ, vui chơi giải trí
tích cực phù hợp với lứa tuổi của học sinh tiểu học. Duy trì việc sinh hoạt ngoài
giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh được học được chơi. Phối hợp với giáo
viên Tổng phụ trách đợi tổ chức các c̣c thi trị chơi dân gian trong dịp đầu
xn như: ơ ăn quan , Lị cị, Cướp cờ, hợi thi Giai điệu tuổi hồng, hợi thi Vẽ
những điều em mơ ước. Đồng thời hàng tuần vào tiết sinh hoạt tập thể sáng thứ
hai cho các em “Kể chuyện Bácc Hồ”; Trò chơi Ai nhanh? Ai đúng? …

15



3.5. Biện pháp thứ năm: Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã
hội
Thực hiện tốt kết hợp giáo dục giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội là một
yếu tố rất quan trọng nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Nhận thức
đúng vị trí và tầm quan trọng của gia đình và cợng đồng xã hội trong phong trào
giáo dục chung. Trong những năm học qua, Tôi luôn tập trung tổ chức phối hợp
chặt chẽ giáo dục tay ba giữa Nhà trường – Gia đình và xã hợi. Mỗi năm học
nhà trường đã tổ chức 3 lần họp phụ huynh về dự họp cùng với nhà trường có
đại diện lãnh đạo địa phương. Thông qua cuộc họp, nhà trường đã triển khai đầy
đủ kế hoạch và những giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm học, thông báo kết quả
học tập của các em học sinh đến với từng phụ huynh; đồng thời lắng nghe những
ý kiến của phụ huynh nhằm thống nhất các giải pháp và phối hợp chặt chẽ cùng
giáo dục học sinh. Bên cạnh đó hàng tháng giáo viên thơng báo kết quả học tập
của học sinh thông qua sổ liên lạc, phụ huynh có ý kiến trở lại với giáo viên chủ
nhiệm lớp. Trong năm học nhà trường đã yêu cầu giáo viên phụ trách và trực
tiếp giảng dạy bố trí thời gian trao đổi với phụ huynh học sinh nhằm nắm bắt
tình hình điều kiện hồn cảnh của mỗi học sinh để có những giải pháp giáo dục
phù hợp giúp học sinh hoàn thành được nhiệm vụ học tập và rèn luyện phẩm
chất đạo đức.
Nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh phối kết hợp, liên hệ
với các ban ngành, đồn thể xã hợi tại địa phương: Cơng an, Đồn thanh niên,
Hợi phụ nữ, Hợi cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc tập trung xây dựng mơi
trường giáo dục lành mạnh, có biện pháp phịng ngừa và ngăn chặn không để
xẩy ra các tai tệ nạn xâm nhập vào nhà trường và địa bàn dân cư.
Song song với công tác cùng giáo dục học sinh trở thành con ngoan trị
giỏi, Tơi đã tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương và phối hợp chặt chẽ
với Hội cha mẹ học sinh, vận động cha mẹ học sinh ủng hợ ngày cơng và kinh
phí xây dựng bồn cây, nhà để xe với tổng kinh phí trên 90 triệu đồng. Đây là
một kết quả to lớn trong phong trào phát huy nợi lực vốn có từ phụ huynh học

sinh, thông qua sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với phụ huynh học sinh đã
giúp phụ huynh nhận thức sâu sắc hơn về sự nghiệp giáo dục của Đảng - Nhà
nước. Từ đó càng nâng cao trách nhiệm trong công tác giáo dục thế hệ trẻ và xác
định rõ sự nghiệp giáo dục không chỉ dừng lại ở nhà trường mà sự nghiệp giáo
dục là của toàn Đảng, toàn dân.
3.6. Biện pháp thứ sáu : Xây dựng thư viện – Thiết bị thân thiện, hiệu quả .
Thực hiện chương trình "Đổi mới giáo dục phổ thơng " là nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Để đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông. Trong những năm học vừa qua, tôi đã xác định rõ:
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học.
Muốn đổi mới phương pháp dạy học có kết quả thì đầu tiên đợi ngũ giáo viên
cần có tài liệu nghiên cứu – Thiết bị dạy học (sách giáo khoa, sách nghiệp vụ,
sách tham khảo, đồ dùng và trang thiết bị dạy học), CBGV – HS có điều kiện
được tiếp cận với nhiều loại sách, báo và thiết bị phục vụ công tác dạy và học.
Nhận thức được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, Tôi đã tổ chức nhiều giải
pháp để xây dựng kho sách dùng chung phục vụ cho việc nghiên cứu chương
16


trình, đổi mới phương pháp, tra cứu tài liệu và đặc biệt là các bộ sách giáo khoa
ở các khối lớp phục vụ cho học sinh nghèo được mượn sách để học tập. Sau hai
năm thực hiện các giải pháp đã tập trung được các nguồn kinh phí đầu tư xây
dựng kho sách.
- Thứ nhất: Từ nguồn kinh phí của nhà trường đầu tư mua sách với nhiều đầu
loại sách, nhiều bản sách.
- Thứ hai: Phát động trong cán bộ giáo viên - học sinh tham gia phong trào
quyên góp xây dựng tủ sách dùng chung.
- Thứ ba: Vận động cha mẹ học sinh ủng hợ kinh phí xây dựng tủ sách dùng
chung.
Thư viện có: 1 Phịng đọc của giáo viên. 1 Phịng đọc của học sinh.

Số sách hiện có:
+ 5 374 cuốn sách giáo khoa.
+ 1 059 cuốn sách nghiệp vụ.
+ 1 067 cuốn sách tham khảo
+ 404 cuốn sách thiếu nhi
Với 9 đầu báo, tạp chí: Báo Nhân dân, Thanh Hóa, Giáo dục & thời đại,
Văn hóa, thiếu niên, nhi đồng chăm học, nhi đồng cười, báo lao động, Khám khá
khoa học. Bản đồ, băng đĩa giáo khoa khá đa dạng và phong phú.
Để sách, báo, tài liệu đến với bạn đọc kịp thời và sử dụng sách có hiệu
quả thì việc tun truyền giới thiệu sách, hướng dẫn bạn đọc lựa chọn sách báo
là hết sức cần thiết. Ngoài lịch phục vụ bạn đọc tại thư viện, giáo viên thư viện
đã phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm lớp – giáo viên tổng phụ trách đợi
tiếp nhận sách báo lên các phịng học và được luân chuyển theo tuần, tháng để
thuận lợi cho học sinh được đọc nhiều loại sách.
Song song với hoạt động hiệu quả cơng tác thư viện, ngồi bợ đồ dùng
dạy học của các lớp nhà trường đã tập trung nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa
trang thiết bị dạy học (2 máy tính laptop và 4 máy chiếu) được lắp đặt trên các
phòng học tạo điều kiện cho giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy và học.
Qua thực tế cho thấy công tác thư viện – Thiết bị trong nhà trường đã
được hoạt đợng rất hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường lên một bước tiến mới.
2.7. Biện pháp thứ bảy: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Kiểm tra kết quả học tập của học sinh giúp học sinh nhận biết được mức
độ đạt được sau mỗi bài học về kiến thức, kỹ năng theo từng môn học, đồng thời
giúp giáo viên điều chỉnh nội dung phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh. Ngoài việc kiểm tra đánh giá thường xuyên của giáo viên trên lớp, tôi
cùng với ban chuyên môn nhà trường tập trung nghiên cứu xây dựng các bộ đề
kiểm tra đảm bảo yêu cầu kiến thức kỹ năng theo từng môn học, mỗi bộ đề gồm
2 phần ( Kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm và tự luận theo các mức độ). Hàng
tháng, tôi đã tập trung chỉ đạo các đồng chí trong Ban chun mơn nhà trường

thẩm định đề và tổ chức khảo sát chất lượng học sinh ở tất cả các lớp (2 mơn
Tốn và tiếng việt) và chỉ đạo cho các tổ chuyên môn khảo sát các mơn học cịn
lại theo u cầu kiến thức kỹ năng các môn học; đồng thời tổ chức nghiêm túc
các lần thi định kỳ, đánh giá đúng chất lượng học tập của học sinh. Sau mỗi lần
tổ chức thi kiểm tra, ban chuyên môn nhà trường tập trung phân tích chất lượng
17


đề kiểm tra về yêu cầu kiến thức kỹ năng, kết quả làm bài của học sinh. Qua
công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh thường xuyên và thi định kỳ
giúp cho ban chuyên môn nhà trường và đội ngũ giáo viên phân loại đối tượng
học sinh để tập trung tổ chức phụ đạo học sinh chưa hoàn thành đảm bảo chuẩn
kiến thức kỹ năng các môn học. Vì vậy chất lượng đại trà trong tồn trường đã
được nâng lên tích cực, tỉ lệ học sinh hồn thành và hồn thành tốt các mơn học
ln đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Song song với nâng cao chất lượng đại trà, Tôi đã tập trung xây dựng kế
hoạch và tổ chức giáo viên thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng học sinh
năng khiếu; thường xuyên ra đề và tổ chức thi, đánh giá kết quả bài làm của học
sinh. Ban chuyên môn cùng với giáo viên trực tiếp bồi dưỡng tổ chức trao đổi
rút kinh nghiệm và khắc phục những tồn tại hạn chế.
3.8. Biện pháp thứ tám : Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng .
Để mọi hoạt động trong nhà trường thêm sức mạnh và niềm tin, cơng tác
thi đua cũng có mợt vai trị rất quan trọng, chính vì vậy ngay từ đầu năm học, tơi
đã kiện tồn Hợi đồng thi đua khen thưởng. Để tổ chức tốt các phong trào thi
đua trong năm học, Hội đồng thi đua nhà trường đã tập trung xây dựng kế hoạch
và các tiêu chí thi đua cụ thể rõ ràng, phù hợp với thực tế nhà trường. Qua đó
mỗi cá nhân, tập thể đăng kí và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua.
Phát động và tổ chức phong trào thi đua thực hiện các cuộc vận động “Hai
không” với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” ; “Dân chủ - Kỷ cương – Tình thương – Trách

nhiệm”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”; phong trào “ Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Hưởng ứng phong trào thi đua, nhà
trường đã thực hiện nghiêm túc công tác Kiểm tra nội bộ trường học một cách
chặt chẽ vừa tạo động lực thúc đẩy hoạt động vừa quan tâm xây dựng mối đồn
kết, gắn bó trong tập thể để mỗi CBGV là tấm gương mẫu mực giáo dục HS.
Bản thân đã tích cực tham mưu với Cấp ủy - Chính quyền địa phương xây
dựng quỹ khuyến học toàn dân, phối hợp chặt chẽ với Hội khuyến học xã, Hội
phụ huynh học sinh và quỹ thi đua khen thưởng nhà trường tạo nguồn kinh phí
để khích lệ đợng viên những tấm gương sáng trong phong trào thi đua “ Hai
Tốt”. Tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, khen thưởng kịp thời
những cá nhân và tập thể đạt nhiều thành tích cao trong phong trào thi đua “Dạy
tốt – Học tốt” và các hoạt động khác với số tiền thưởng trên 20 triệu đồng . Từ
đó đã khuyến khích, đợng viên đợi ngũ giáo viên và học sinh tích cực tham gia
hoạt đợng với tinh thần thi đua sơi nổi khắc phục khó khăn vươn lên hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ.

4. HIỆU QUẢ
4.1. Về công tác phổ cập.
Nhà trường đã hoàn thành vững chắc phổ cập giáo dục - xóa mù chữ,
đảm bảo trẻ trong đợ tuổi phổ cập đều được đến trường, khơng có tình trạng học

18


sinh bỏ học giữa chừng. Hồ sơ phổ cập được theo dõi cập nhật thường xuyên và
đảm bảo chính xác là cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục tại địa
phương những năm tiếp theo.
4. 2. Về chất lượng giáo dục.
Chất lượng học tập của học sinh được đánh giá cao trong những năm học
gần đây, cụ thể: Chất lượng đại trà, lên lớp và hoàn thành chương trình tiểu học

đạt 100 % ; trong đó tỉ lệ học sinh hồn thành tốt nợi dung các mơn học đạt 75
% trở lên. Chất lượng học sinh đạt giải cấp huyện cũng đã được nâng lên. năm
học 2015 – 2016 nhà trường xếp thứ 30/30 trường. Năm học 2016 - 2017 xếp
thứ 26/30 trường trong huyện. Năm học 2017 - 2018 chất lượng học sinh TDTT
xếp thứ 19/30 tăng 9 bậc so với năm học 2016 - 2017.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên rõ rệt cả về ý thức trách
nhiệm và nghiệp vụ chuyên môn, luôn học hỏi và tự giác đổi mới phương pháp.
Vì vậy đã đạt 6 giáo viên giỏi cấp trường, 1 giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
4. 3.Về công tác xây dựng cơ sở vật chất – Trang thiết bị dạy học.
Bản thân đã làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh chăm lo xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
trường học: Xây dựng hệ thống thoát nước, nhà để xe, bồn cây, mua 15 bộ bàn
ghế mới, sửa chữa 68 bợ bàn ghế ; mua mới 2 máy tính Laptop, sửa chữa lắp
đặt 4 máy chiếu trên các phòng học phục vụ các tiết dạy ứng dụng công nghệ
thông tin. Phòng học đảm bảo 100% học sinh được học 2 buổi / ngày. Khuôn
viên trường lớp luôn sạch sẽ, mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh.
4. 4. Cơng tác giáo dục kỹ năng sống.
Học sinh đã tự tin trong giao tiếp, ứng xử có văn hố; tích cực tham gia
các hoạt động của lớp, của trường thể hiện rõ nét như: kỹ năng tự quản, kỹ năng
tổ chức, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ để điều khiển và thực hiện
các hoạt động tập thể có hiệu quả. Mạnh dạn tích cực sẵn sàng tham gia các hoạt
động xã hội, hoạt động sinh hoạt tập thể của trường, lớp vì lợi ích chung, vì sự
trưởng thành và tiến bợ của bản thân. Từ đó đã tạo mợt sân chơi lành mạnh giúp
các em có điều kiện bộc lộ năng lực, kỹ năng sống, sự hiểu biết, khả năng ứng
phó vớ các tình huống. Tăng cường sự gắn bó đồn kết trong lớp, trong trường.
Đặc biệt trong 2 năm học vừa qua, nhà trường đã tổ chức cho học sinh được
tham gia trải nghiệm Dâng hương tại khu di tích lịch sử Quốc gia Đền Bà Triệu,
đài tưởng niệm các Anh hùng Liệt sỹ; quan sát khi tham gia giao thơng tại các
tún đường có nhiều phương tiện giao thông và người qua lại ( Quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc – Nam, tuyến đường liên xã giữa Triệu Lợc – Châu Lợc) có nhiều

cơng nhân tham gia giao thông tại nhà máy may Châu Lộc khi cùng thời gian
học sinh đến trường. Quan sát đồi núi có rừng cây, quan sát hồ nước trong trong
thung lũng, tham gia quan sát tập huấn phòng cháy chữa cháy tại trường ( Trong
đó có nhiều tình huống giả định)….. Qua đó đã giúp học sinh có thêm những
kinh nghiệm thực tế trong việc rèn luyện kỹ năng sống về giữ gìn và bảo vệ
những truyền thống tốt đẹp và ứng phó với các tình huống trong c̣c sống về
phịng chống tai nạn thương tích, phịng chống đuối nước, phòng chống cháy
nổ…….

19


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận :
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý trường học. Để nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường, người cán bộ quản lý trường học phải
luôn bám sát mục tiêu giáo dục của Đảng – Nhà nước, nhiệm vụ năm học và
thực tiễn nhà trường. Luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trước nhiệm vụ được
giao, ln tìm tịi các giải pháp và thực hiện các biện pháp tích cực phù hợp
nhằm thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu kịp thời với cấp ủy
Đảng – Chính quyền địa phương tổ chức các Hội nghị chuyên đề bàn về công
tác giáo dục: Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học, đảm bảo tình hình
trật tự an tồn xã hợi, xây dựng mơi trường giáo dục an tồn lành mạnh. Phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức đồn thể xã hợi và Hội cha mẹ học sinh, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Làm tốt
công tác thi đua khen thưởng động viên kịp thời những gương người tốt việc tốt
nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chất lượng đợi ngũ cán bợ giáo viên về
tư tưởng chính trị - Nghiệp vụ chuyên môn, lương tâm và trách nhiệm. Thực
hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học và các hoạt động giáo

dục trong nhà trường. Tạo điều kiện để giáo viên phát huy năng lực sáng tạo
trong giảng dạy, tích cực trong cơng tác tự học tự bồi dưỡng chuyên môn, phấn
đấu đạt giáo viên giỏi các cấp. Đúng với quy luật đã chứng minh: “ Muốn có trị
giỏi phải có thầy giỏi; muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải có đợi ngũ cán
bợ giáo viên có năng lực, có ý thức trách nhiệm và tâm huyết với nghề; muốn có
phong trào giáo dục tại địa phương phát triển mạnh phải xây dựng được sự phối
hợp đồng bộ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hợi.
2. Kiến nghị:
- Đề nghị Phịng Giáo dục & Đào tạo Hậu Lộc biên chế giáo viên đứng
lớp đảm bảo số lượng và cơ cấu bộ môn.

Xác nhận của đơn vị

Triệu Lộc, ngày 16 tháng 3 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.

Trịnh Văn Thường

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

20


Họ và tên tác giả: Trịnh Văn Thường
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng – Trường Tiểu học Triệu lộc


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về
ý thức trách nhiệm và chuyên Cấp huyện
môn nghiệp vụ.
Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng dạy chính tả ở
Cấp huyện
trường tiểu học
Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng dạy chính tả ở
Cấp tỉnh

trường tiểu học
Công tác kiểm tra nội bộ
Cấp huyện
trường học
Công tác kiểm tra nội bộ
Cấp tỉnh
trường học
Thực trạng và giải pháp nâng
Cấp huyện
cao chất lượng dạy LTVC lớp 5
Nâng cao chất lượng giáo dục
Cấp huyện
Trường Tiểu học Cầu Lộc
Nâng cao chất lượng giáo dục
Cấp tỉnh
Nâng cao chất lượng dạy học
viết văn kể chuyện, viết văn
Cấp huyện
miêu tả cho học sinh lớp 4

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Xếp loại B


1997 - 1998

Xếp loại A

2002 - 2003

Xếp loại B

2002 - 2003

Xếp loại A

2004 - 2005

Xếp loại B

2004 - 2005

Xếp loại B

2006 - 2007

Xếp loại A

2012 - 2013

Xếp loại B

2012 - 2013


Xếp loại B

2015 - 2016

TÀI LIỆU THAM KHAO

1. Điều lệ trường Tiểu học.
2. Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
21


3. Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGD-ĐT Ngày 5/5/2006
4. Giáo dục kỹ năng sống trong các môn học ở Tiểu học
5. Hướng dẫn đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư 22/2016/TT – Bộ
GD&ĐT.
6. Tập san Giáo dục Tiểu học.

22



×