Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp quản lý chỉ đạo công tác sử dụng thiết bị đồ dùng nhằm nâng cao chật lượng giảng dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.64 KB, 20 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta cùng nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học
và công nghệ với xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế ngày càng cao, với
sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thơng tin... Trước tình hình
đó, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, trong đó coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, coi con người là mục
tiêu và động lực của sự phát triển. Vì vậy, địi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo
phải đào tạo đội ngũ những người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo, tiếp
cận và làm chủ được cơng nghệ tiên tiến, có năng lực giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra; Ngành Giáo dục và Đào tạo cần thực hiện giáo dục toàn diện
tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, tập trung chỉ đạo đổi mới nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục. Đặc biệt phương pháp giáo dục
cần đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của người học.
Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, phát huy tư
duy sáng tạo của người học, trong đó việc sử dụng thiết bị giáo dục là một
trong những cách thức phát huy tính tích cực của người học trong quá trình
dạy học. Thiết bị giáo dục là một thành tố khơng thể thiếu được trong q
trình dạy học.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được trình
bày tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Tăng cường cơ sở
vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường , lớp học, sân chơi, bãi tập,
máy tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại , thư
viện, ký túc xá...” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng
tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực
nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học
chay.”
Thực tế nhiều năm học qua, tất cả các trường tiểu học đã đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học cũng như đã quan tâm đến việc quản lý sử
dụng và bảo quản Thiết bị giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
song việc làm này cịn nhiều hạn chế vì nhiều lý do khác nhau: Thiết bị giáo


dục còn thiếu (nhất là các thiết bị hiện đại) được cấp từ lâu, chất lượng chưa
đồng bộ, kinh phí dành cho chun mơn nghiệp vụ cịn hạn chế dẫn đến việc
mua sắm các trang thiết bị dạy học còn chưa đáp ứng được với yêu cầu. Bên
cạnh đó cho dù có Thiết bị giáo dục nhưng giáo viên chưa chú ý sử dụng thậm
1


chí có nơi giáo viên khơng biết sử dụng hoặc sử dụng mà khơng có hiệu quả.
Tình trạng “Dạy chay” còn phổ biến. Thiết bị giáo dục phần lớn chỉ được sử
dụng trong các trường hợp đặc biệt như: Thao giảng, hội giảng, có đồn kiểm
tra. Cơng tác quản lý, sử dụng Thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng các trường
cịn mang tính hành chính, chiếu lệ. Trong khi đó việc sử dụng Thiết bị giáo
dục của giáo viên lại chịu ảnh hưởng nhiều từ cách quản lý Thiết bị giáo dục
của Hiệu trưởng. Do đó vấn đề quản lý Thiết bị giáo dục hiện nay đang là vấn
đề bức xúc đặt ra, được nhiều nhà quản lý quan tâm.
Từ những lý do trên và với mong muốn tìm được các biện pháp quản lý
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị giáo dục ở trường tiểu học nên
tôi đã chọn đề tài: "Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác sử dụng
thiết bị đồ dùng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường Tiểu học
Đơng Tân, thành phố Thanh Hố".
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc quản lý sử dụng Thiết
bị giáo dục ở trường Tiểu học Đơng Tân, thành phố Thanh Hóa.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý, sử dụng Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học
nơi tôi công tác.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị
giáo dục ở trường Tiểu học Đơng Tân, thành phố Thanh Hóa nhằm nâng cao
chất lượng giảng daỵ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị giáo

dục ở trường Tiểu học .
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích tổng hợp lí thuyết
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
4.2.1. Phương pháp quan sát
4.2.2. Phương pháp điều tra
4.2.3. Phương pháp lấy ý kiến
4.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
4.3. Phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê.

2


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận :
Lý luận dạy học đã khẳng định: Quá trình dạy học là một q trình
trong đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là những hoạt động khăng khít
giữa các đối tượng xác định và có mục đích nhất định. Để q trình dạy học
có chất lượng và hiệu quả cao thì chúng ta phải lựa chọn và sử dụng nhiều
phương pháp dạy học khác nhau, lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học kết
hợp với việc sử dụng Thiết bị dạy học phục vụ cho việc truyền thụ nội dung
kiến thức. Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì Thiết bị giáo
dục đóng vai trị hỗ trợ tích cực. Vì có Thiết bị giáo dục tốt thì ta mới có thể
tổ chức được q trình dạy học khoa học, đưa người học thực sự tham gia vào
quá trình này, tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người
dạy. Thiết bị giáo dục phải đủ và phù hợp mới triển khai được các phương
pháp dạy học một cách hiệu quả. Tuy nhiên, đứng trên một góc độ khác thì
Thiết bị giáo dục cịn là một bộ phận không thể thiếu được của nội dung và
phương pháp dạy học. Thiết bị giáo dục hầu hết là các sản phẩm khoa học kỹ

thuật có chức năng xác định và mang tính mục đích sư phạm rất cao, chúng
chứa đựng một tiềm năng tri thức to lớn đồng thời đóng vai trị là đối tượng
nhận thức.
Thiết bị giáo dục có vai trị to lớn trong q trình nhận thức.Theo Lênin, qui luật nhận thức của con người là: “ Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.”
Với học sinh tiểu học, tư duy của các em mới chỉ là tư duy cụ thể, tư
duy hình ảnh chiếm ưu thế hơn so với tư duy trừu tượng. Các hình ảnh trực
tiếp, các dụng cụ, mơ hình, hiện tượng được trực quan hố ln tạo ấn tượng
mạnh mẽ đối với các em.
Khơng ít những nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực
của phương tiện trực quan mới giải quyết được như: chứng minh các hiện
tượng khoa học tự nhiên, toán học, … học sinh rất cần được trực tiếp tận mắt
nhìn thấy, tai nghe thấy, tay được cầm nắm, được trực tiếp làm thí nghiệm,
được lắp ráp thao tác, quan sát nhận xét bằng việc sử dụng các dụng cụ,
phương tiện cụ thể. Nghĩa là học bằng tất cả các giác quan huy động mọi

3


tiềm năng để nhận thức. Nhu cầu nhận thức của các em gắn liền với các việc
làm cụ thể và hồn cảnh, mơi trường về nghe nhìn, sờ, sử dụng đồ dùng trực
quan trước khi có thể hình thành logic, tư duy trừu tượng đúng đắn. Lúc này,
sự hình thành các biểu tượng quan trọng hơn sự khám phá bản chất các mối
quan hệ bên trong của sự vật hiện tượng. Mà quá trình dạy học là quá trình
nhận thức ở mức độ cao, vì vậy Thiết bị giáo dục khơng thể thiếu trong q
trình dạy học.
Ngày nay chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình, Sách giáo
khoa, phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh,
tăng cường công tác tự lập, thực hành của học sinh, phát triển tư duy sáng tạo,
học sinh là chủ thể tự mình tìm ra kiến thức thơng qua sự tổ chức, điều khiển

của giáo viên. Việc đổi mới theo xu hướng đó địi hỏi phải sử dụng rộng rãi
các Thiết bị giáo dục , nếu khơng có Thiết bị giáo dục thì khơng thể chuyển
tải được nội dung của sách giáo khoa và cũng không thể đổi mới được
phương pháp dạy và phương pháp học. Vậy, Thiết bị giáo dục là một trong
những tiền đề quan trọng để đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
2.Thực trạng về Thiết bị giáo dục và công tác quản lý, sử dụng Thiết bị
giáo dục ở trường Tiểu học Đông Tân, thành phố Thanh Hoá.
2.1. Thực trạng về Thiết bị giáo dục ở trường tiểu học Đông Tân:
Việc trang bị Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học Đông Tân chủ yếu là
do cấp phát từ trên xuống theo chỉ tiêu, kế hoạch định sẵn. Hàng năm nhà
trường có mua sắm các phương tiện dạy học hiện đại và huy động giáo viên
tự làm. Từ năm học 2002-2003, thực hiện việc đổi mới chương trình sách
giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường được cấp các danh
mục Thiết bị giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 theo quy định chung.

4


Thực trạng số lượng Thiết bị giáo dục trong thư viện như sau:

TT

Tên thiết bị giáo dục

Đơn vị tính

Số
lượng


Bộ
Tờ
Tờ

8
5
135

Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Bộ
Bộ
Bộ

25
8
8
8
6
25
6
6

Tờ
Tờ
Tờ


60
10
26

Bộ
Bộ
Bộ
Bộ

7
5
25
6

Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ

40
12
22
12
22

Cái
Bộ
Bộ
Bộ


16
6
8
23

KHỐI 1
A

B

A

B

A

B

TRANH ẢNH
1 Tranh đạo đức
2 Tranh TNXH
3 Tranh mẫu chữ viết
ĐỒ DÙNG
1 Bộ chữ dạy tập viết
2 Bộ chữ thực hành
3 Bộ toán và chữ tiếng việt
4 Bộ chữ học vần biểu diễn
5 Bàn tính
6 Bộ đồ dùng học tốn thực hành

7 Bộ đồ dùng dạy học toán
8 Bộ đồ dùng dạy tiếng việt
KHỐI 2
TRANH ẢNH
1 Tranh thủ công
2 Tranh lịch sử
3 Tranh TNXH
ĐỒ DÙNG
1 Bộ thiết bị dạy học môn toán
2 Bộ đồ dùng học toán
3 Bộ đồ dùng học toán thực hành
4 Bộ chữ dạy tập viết
KHỐI 3
TRANH ẢNH
1 Tranh thủ công
2 Tranh Âm nhạc
3 Tranh TNXH
4 Tranh kể chuyện
5 Tranh đạo đức
ĐỒ DÙNG
1 Mơ hình đồng hồ
2 Mơ hình sự chuyển động của trái đất...
3 Bộ đồ dùng dạy toán
4 Bộ đồ dùng học toán

5


A


B

5 Bộ chai, ca, lít
6 Bộ chữ viết mẫu tên riêng
7 Bộ chữ mẫu câu tiếng việt
KHỐI 4
TRANH ẢNH
1 Tranh TNXH
2 Tranh Lịch sử
3 Tranh Âm nhạc
4 Tranh khoa học
5 Tranh Địa lý
6 Tranh kể chuyện
7 Tranh Đạo đức
ĐỒ DÙNG
1 Bộ lắp ghép mơ hình kỹ thuật
2 Bộ dụng cụ cắt, thêu…
3 Bộ lắp ghép kỹ thuật dùng cho GV
4 Bộ đồ dùng học tốn
5 Bộ dụng cụ thí nghiệm khoa học
6 Bộ thí nghiệm vai trị của ánh sáng
7 Bình thí nghiệm về sự giản nở vì nhiệt…
8 Nhiệt kế y tế
9 Nhiệt kế thang đo độ 00c- 1000c
10 Hộp đôi lưu khoa học

Bộ
Bộ
Bộ


5
6
5

Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ

8
35
32
16
25
45
24

Bộ
Bộ
Bộ

20
12
6

Bộ
Bộ

Bộ
Bộ
Cái
Cái
Bộ

7
7
7
5
3
18
6

Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ
Tờ

15
15
19
9
10
12
49


Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ

17
15
16
20
25
7

KHỐI 5
A

B

TRANH ẢNH
1 Tranh Đạo đức
2 Tranh Khoa học
3 Tranh Âm nhạc
4 Tranh TNXH
5 Tranh Địa lý
6 Tranh lịch sử
7 Tranh kể chuyện
ĐỒ DÙNG
1 HD SD bộ lắp ghép mơ hình KT
2 Mơ hình bánh xe nước

3 Bộ mẫu tơ sợi khoa học
4 Bộ lắp mạch điện đơn giản
5 Bộ thực hành toán
6 Cân robe rval

6


7 Bộ thí nghiệm phân loại tơ sợi
8 Máy phát điện quay tay
9 Bộ thực hành phân số và …
10 Bộ lắp giáp điện
11 HDSD bộ lắp ghép mơ hình điện
12 Bộ biểu diễn phân số và hình học
13 Hình lập phương khai triển
14 Hình lập phương biểu diễn…
15 Hình lập phương cạnh 40 mm
16 Hình chữ nhật khai triển
17 Hình chữ nhật biểu diễn cách tính thể tích

Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Cái

Cái

20
8
6
6
6
6
6
5
5
4
5

18 Hình trụ phi 100 x150
19 Bộ lắp ghép mơ hình kỹ thuật
20 Bộ dụng cụ chứng minh đất nc, khơng khí

Cái
Bộ
Bộ

4
5
5

Nhà trường cũng có kế hoạch mua sắm thêm một số trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường như tăng âm, loa máy,
đầu video, máy chiếu, máy tính,.... Đặc biệt trong năm học 2015-2016 nhà
trường đã trang bị phòng đọc cho Giáo viên, học sinh, phịng tin học có nối

mạng giúp giáo viên và học sinh có thể tìm thêm thơng tin, hình ảnh bổ trợ
cho việc học và dạy.
Ngoài ra hàng năm nhà trường cũng đã tổ chức thi làm đồ dùng dạy học,
thiết kế bài giảng điện tử áp dụng vào giảng dạy đạt hiệu quả cao nhưng quá
trình bảo quản các thiết bị hiện đại cịn hạn chế nên khơng thể sử dụng được
lâu dài.
Tuy vậy, tình trạng dạy chay, học chay vẫn còn phổ biến, giáo viên vẫn
quen với nếp cũ, lên lớp chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, thầy giảng – trò
nghe. Giáo viên còn ngại sử dụng Thiết bị giáo dục, còn cho rằng sử dụng
Thiết bị giáo dục mất thời gian, tốn công chuẩn bị, dành thời gian sử dụng
Thiết bị giáo dục để giảng giải và cho học sinh luyện tập vẫn hơn. Thiết bị
giáo dục chỉ được sử dụng nhiều, có hiệu quả trong các giờ thao giảng, hội
thi, trong các đợt thanh tra, kiểm tra của cấp trên và nhà trường. Cũng có giáo
viên sử dụng Thiết bị giáo dục dạy học nhưng hiệu quả lại chưa cao: có giáo
viên chỉ đưa ra coi như giới thiệu Thiết bị giáo dục chứ chưa khai thác được
nội dung kiến thức, chưa giúp học sinh nhận biết kiến thức thông qua quan
7


sát, thực hành trên Thiết bị giáo dục; Có giáo viên chưa biết cách sử dụng
Thiết bị giáo dục hợp lý, đặt Thiết bị giáo dục trên bàn hoặc treo trên bảng từ
đầu đến cuối tiết học làm học sinh phân tán tư tưởng, không chú ý vào nội
dung bài học. Sử dụng Thiết bị giáo dục như thế không những không phát huy
được tác dụng của Thiết bị giáo dục không phát huy được khả năng tư duy
độc lập, sáng tạo, tính tự giác, tích cực hoạt động của học sinh mà còn làm
giảm hiệu quả sư phạm của Thiết bị giáo dục làm giảm chất lượng giáo dục
của giờ học.
2.2.Thực trạng việc bảo quản Thiết bị giáo dục ở trường tiểu học Đơng
Tân, thành phố Thanh Hóa:
Ở từng lớp đã được trang bị tủ riêng đựng một số sách vở, đồ dùng học

tập của học sinh và một số Thiết bị giáo dục phục vụ các mơn Tốn, Tiếng
Việt mà giáo viên thường sử dụng, còn rất nhiều Thiết bị giáo dục được để
trong phòng thiết bị, thư viện. Cán bộ Thư viện thiết bị hợp đồng nên cịn hạn
chế về kinh nghiệm. Nhà trường chưa có điều kiện để trang bị các phương
tiện chống ẩm mốc, chống mối mọt. Cuối mỗi năm học nhà trường đều có tổ
chức kiểm kê nhưng cũng chỉ làm dưới hình thức đếm, rà sốt lại xem có thiết
bị nào thiếu, thiết bị nào hỏng có mất mát, hỏng thì cũng thành lập Hội đồng
thanh lý, cũng chưa qui trách nhiệm của ai. Các Thiết bị giáo dục do không
được bảo quản đúng cách, khí hậu Việt Nam nóng, ẩm, mưa nhiều, các thiết
bị được cấp phát từ cách đây hơn 10 năm nên rất dễ bị ẩm mốc, hỏng hóc, có
khi còn bị mối mọt, một số thiết bị bằng gỗ bị cong vênh khơng cịn giá trị sử
dụng.
Việc mượn Thiết bị giáo dục mà khơng ghi vào sổ, có giáo viên mượn
nhưng lại không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, có Thiết bị giáo
dục giáo viên mượn khơng trả lại gây thất thốt, lãng phí. Nhiều khi giáo viên
trả Thiết bị giáo dục cũng không được kiểm tra lại mà cứ thế treo lên tường
hoặc lại cuộn trịn cất vào tủ, do đó khơng phát hiện được hư hỏng nên không
nêu cao được tinh thần trách nhiệm của giáo viên.
Có thể nói, việc bảo quản Thiết bị giáo dục ở trường Tiểu học Đông
Tân nơi tôi công tác chưa được chú trọng đúng mức, tình trạng hư hỏng, thất
thốt, lãng phí dẫn đến kém chất lượng và hiệu quả sử dụng còn xảy ra nhiều.

8


Đây chính là vấn đề địi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên
nhà trường cần quan tâm chú ý.
2.3.Thực trạng về công tác quản lý Thiết bị giáo dục ở trường tiểu học
Đông Tân, thành phố Thanh Hóa:
Việc chỉ đạo cơng tác thư viện đã được phân cơng cụ thể cho 01 đồng

chí trong Ban giám hiệu (Cụ thể là tôi được giao phụ trách), ngồi ra các đồng
chí trong Ban giám hiệu đều ln nhắc nhở, động viên giáo viên sử dụng
Thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học, giúp giờ học thêm sinh động hấp
dẫn, nâng cao chất lượng giáo dục nhưng việc làm này chưa được tiến hành
thường xuyên, đôi khi vẫn chỉ là “ đánh trống, bỏ dùi”. Chưa đưa việc sử
dụng Thiết bị giáo dục thành tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, chưa có
những hình thức thi đua khen thưởng thích đáng để giáo viên tích cực sử dụng
Thiết bị giáo dục . Vì vậy, việc sử dụng Thiết bị giáo dục chưa thực sự trở
thành nền nếp. Mặt khác việc dạy chay đã gần như là truyền thống, là lối mịn
khó phá bỏ, giáo viên rất ngại sử dụng Thiết bị giáo dục khi lên lớp mà người
quản lý lại ít quan tâm đến việc tìm hiểu lý do, tâm lý giáo viên nên Thiết bị
giáo dục chưa được sử dụng đúng với vai trò, chức năng của nó.
Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch đầu tư trang bị CSVC và Thiết bị
giáo dục nhưng chủ yếu chỉ là kế hoạch về xây dựng CSVC cịn Thiết bị giáo
dục đa số vẫn trơng chờ việc cấp phát từ trên. Nhà trường chưa có kế hoạch
cụ thể về trang bị, bảo quản và sử dụng Thiết bị giáo dục. Chưa chú ý đến
việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên làm công tác thiết bị và
bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
3. Một số biện pháp quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị giảng dạy ở trường Tiểu học Đông Tân, thành phố Thanh Hóa.
3.1.Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng Thiết bị giáo dục, cách khai thác sử
dụng Thiết bị giáo dục:
Sử dụng là mục tiêu cơ bản và là mục tiêu cuối cùng của tồn bộ cơng
tác thiết bị nhà trường. Quan điểm này rất quan trọng và cần được thơng suốt
trong tồn bộ đội ngũ những người làm công tác Thiết bị giáo dục. Nếu Thiết
bị giáo dục khơng được sử dụng thì việc đầu tư trang bị, xây dựng hệ thống
Thiết bị giáo dục cũng trở thành thừa. Bản thân Thiết bị giáo dục chỉ là vật vơ
tri, vơ giác, nếu con người khơng sử dụng thì không thể phát huy được tác
9



dụng và khả năng sư phạm của nó. Nhưng nếu sử dụng sai hoặc khơng đúng
mục đích thì có thể sẽ phản tác dụng. Để sử dụng Thiết bị giáo dục có hiệu
quả địi hỏi người giáo viên phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ về u
cầu sử dụng Thiết bị giáo dục. Cần hiểu biết về Thiết bị giáo dục , kỹ thuật sử
dụng chúng và hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học trực quan.: sử dụng
Thiết bị giáo dục với mục đích gì, vào lúc nào, trong thời gian bao lâu, học
sinh cần tham gia hoạt động như thế nào?…
Sử dụng Thiết bị giáo dục có hiệu quả để tránh những lãng phí về kinh
phí, vật tư- khoa học - kỹ thuật - giáo dục. Sử dụng Thiết bị giáo dục cịn
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang có sử dụng các Thiết bị giáo
dục hiện đại như: máy chiếu, máy vi tính…Khi nhà trường đã trang bị các
thiết bị này thì yêu cầu giáo viên phải nắm được tối thiểu về cấu tạo, chức
năng và cách vận hành, sử dụng chúng.
Công tác Thiết bị giáo dục phải làm thường xuyên, liên tục và toàn diện
từ khâu trang bị, sử dụng và bảo quản. Trong những vấn đề đó nổi cộm lên là
công tác tập huấn cho giáo viên sử dụng Thiết bị giáo dục phục vụ cho bài
giảng, và tăng cường việc sử dụng Thiết bị giáo dục trong dạy học.
Nhà trường cần có nhiều hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng Thiết
bị giáo dục cho giáo viên:
+ Với cán bộ phụ trách cần nắm chắc chuyên mơn nghiệp vụ, có kỹ
năng sử dụng Thiết bị giáo dục có thể về triển khai đại trà cho giáo viên nhà
trường.
+ Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ, khối, cần đưa nội
dung trao đổi nghiệp vụ sử dụng Thiết bị giáo dục, làm mẫu, thao giảng với
từng môn học, từng tiết học (sử dụng Thiết bị giáo dục vào lúc nào, bố trí
trình bày sao cho hợp lý, mức độ và cường độ sử dụng ra sao), từ đó đúc rút
thành kinh nghiệm. Ban giám hiệu nhà trường cần sưu tầm và xây dựng
những bộ tài liệu để hỗ trợ giải quyết các câu hỏi về chuyên môn, kỹ thuật,

bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ cho giáo viên. Phát huy sáng kiến kinh nghiệm
nội bộ.
3.2.Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục của giáo viên.

10


Để nâng cao hiệu quả sử dụng Thiết bị giáo dục, khi giáo viên đã có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Thiết bị giáo dục trong quá trình
dạy học, đã có kỹ năng nghiệp vụ sử dụng Thiết bị giáo dục thì việc làm tiếp
theo hết sức cần thiết đó là làm sao để nâng cao tần suất sử dụng các Thiết bị
giáo dục, Thiết bị giáo dục phải được sử dụng thường xuyên và có hiệu quả,
như vậy việc đầu tư trang bị mới không lãng phí vơ ích.
3.2.1. Biện pháp hành chính:
Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng được những quy định về
Thiết bị giáo dục và sử dụng Thiết bị giáo dục nhằm thiết lập được nề nếp,
thói quen sử dụng Thiết bị giáo dục của giáo viên trong trường. Những quy
định này cần được thông qua hội đồng sư phạm nhà trường sau đó làm thành
văn bản, trở thành quy định bắt buộc, nếu vi phạm sẽ bi xử lý theo quy
định.Việc sử dụng Thiết bị giáo dục được xét thành tiêu chí đánh giá thi đua
giáo viên.
Việc sử dụng Thiết bị giáo dục phải được quản lý một cách chặt chẽ, kể
cả những Thiết bị giáo dục để tại phòng học của các lớp, các Thiết bị giáo dục
giáo viên mượn tại phòng thiết bị, hàng tuần tất cả các giáo viên đều phải có
phiếu đăng ký sử dụng Thiết bị giáo dục trong tuần (nộp cho cán bộ phụ trách
thiết bị vào thứ 6 của tuần trước). Cán bộ phụ trách thiết bị dán phiếu này
ngay tại phòng thiết bị để tiện theo dõi.
Phiếu mượn Thiết bị giáo dục:
Tuần: …………
Họ và tên giáo viên:……………………………………….

Thứ, ngày
dạy

Tên TBGD cần sử
dụng

Tên bài dạy

Mơn

Lớp

Tiết
dạy

Cũng cần chú ý nâng cao vai trị của tổ chuyên môn trong việc sử dụng
Thiết bị giáo dục. Tổ trưởng tổ chun mơn chính là cánh tay nối dài của
BGH, tổ trưởng chuyên môn thay mặt BGH thực hiện nhiệm vụ được BGH
phân công theo dõi, nhắc nhở các thành viên trong tổ mình sử dụng Thiết bị
giáo dục thường xuyên, việc làm này rất có hiệu quả bởi chính trong tổ sẽ biết

11


rõ ngày nào, dạy bài gì, cần sử dụng Thiết bị giáo dục nào họ sẽ nhắc nhở
nhau và giúp đỡ nhau để cùng sử dụng Thiết bị giáo dục có hiệu quả.
Sau khi giáo viên có phiếu đăng kí mượn Thiết bị giáo dục trên thư
viện, Đồng chí phụ trách cơng tác thư viện giao cho các đồng chí Phó hiệu
trưởng kiểm tra việc mượn Thiết bị giáo dục cũng như việc sử dụng Thiết bị
giáo dục của giáo viên trên lớp. Công tác này được đánh giá thường xuyên

trong các buổi giao ban, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
3.2.2. Công tác kiểm tra của việc sử dụng Thiết bị giáo dục của Hiệu
trưởng.
Kiểm tra việc sử dụng Thiết bị giáo dục có hiệu quả, có phù hợp với
mục tiêu, với những thông tin ghi trong Phiếu mượn tại thư viện hay khơng.
Nói cách khác là kiểm tra xem giáo viên có sử dụng Thiết bị giáo dục trong
tiết dạy hay không hay là mượn xong về để đó chỉ mang tính chất đối phó;
Kiểm tra để tạo lập mối liên hệ thông tin ngược trong quản lý Thiết bị
giáo dục. Việc sử dụng Thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học phức tạp, đa
dạng, phong phú song khơng được phép sai lầm. Do đó, Phó hiệu trưởng cần
thường xuyên kiểm tra để phát hiện, phòng ngừa, đánh giá chính xác nhằm
động viên, nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
Hiệu trưởng kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như: Kiểm tra
đột xuất hoặc định kỳ, không nhất thiết phải dự giờ, thăm lớp mới có thể nắm
bắt được tình trạng sử dụng Thiết bị giáo dục của giáo viên. Hiệu trưởng có thể
xem mẫu phiếu đăng ký sử dụng Thiết bị giáo dục của giáo viên đã được đăng ký
tại phịng thiết bị sau đó có thể đột xuất kiểm tra một vài lớp, một vài giáo viên,
qua đó có thể thấy rõ giáo viên có thực sự sử dụng Thiết bị giáo dục hay không?
Thông qua các buổi kiểm tra chuyên môn hay kiểm tra Hoạt động nhà
giáo, qua kiểm tra còn để nắm bắt được kỹ năng sử dụng, khai thác Thiết bị
giáo dục của giáo viên, cũng có thể nắm bắt được tình trạng của một số Thiết
bị giáo dục nhà trường hiện có.
BGH kiểm tra công việc của cán bộ phụ trách thiết bị thông qua việc
kiểm tra sự sắp xếp phịng thiết bị, thơng qua hệ thống sổ sách hay qua trao
đổi với giáo viên.
Nói chung, có nhiều hình thức để kiểm tra, nhưng quan trọng là sau khi
kiểm tra cần có những kết luận, đánh giá đúng mức, lấy đó làm cơ sở để xét
12



khen thưởng và kỷ luật một cách phân minh rõ ràng. Thông qua kiểm tra giúp
sửa chữa kịp thời hầu hết các lệch lạc có thể xảy ra đồng thời khuyến khích
động viên cái tốt, truyền bá những kinh nghiệm hay trong thực tiễn. Làm như
vậy mới phát huy được tác dụng của công tác kiểm tra.
3.2.3.Công tác thi đua: Biện pháp này sẽ phát huy nhiều tác dụng nếu
được sử dụng đúng lúc, đúng mục đích và cơng bằng, khách quan.
Tổ chức tốt phong trào thi đua sử dụng Thiết bị giáo dục có hiệu quả
trong mỗi tiết dạy hàng ngày. Trong các kỳ hội giảng, thao giảng cũng cần đặt
tiêu chí “tiết dạy có sử dụng Thiết bị giáo dục hiệu quả” lên hàng đầu. Qui
định rõ đánh giá giờ dạy của giáo viên, bên cạnh những căn cứ về mục đích,
u cầu, nội dung kiến thức,…cịn phải đánh giá khâu chuẩn bị bài giảng
(trong đó có sự chuẩn bị về Thiết bị giáo dục) và khâu sử dụng Thiết bị giáo
dục trong dạy học. Qua đó có thể nhận rõ giáo viên nào có ý thức, có kỹ năng
sử dụng Thiết bị giáo dục, giáo viên nào cịn yếu về kỹ năng nghiệp vụ và có
kế hoạch bồi dưỡng thêm ra sao.
Sau mỗi đợt thi đua cần có chế độ khen thưởng động viên kịp thời,
thoả đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời cũng cần có biện pháp
nhắc nhở hợp lý đối với những giáo viên khơng có ý thức, ngại sử dụng Thiết
bị giáo dục. Làm như thế mới tạo được sự cơng bằng, khách quan, khuyến
khích được sự tham gia nhiệt tình, tích cực của mọi giáo viên.
Chúng ta biết rằng, nếu Thiết bị giáo dục không được sử dụng vào
hoạt động dạy học thì hiệu quả sư phạm của nó chỉ là con số khơng. Khi đó
mọi sự trang bị, đầu tư cho công tác Thiết bị giáo dục đều vơ nghĩa. Do đó
cần tăng cường sử dụng một cách thường xuyên, liên tục và hiệu quả cao.
3.3. Chỉ đạo công tác bảo quản Thiết bị giáo dục:
Một trong những điều kiện để sử dụng, khai thác có hiệu quả Thiết bị
giáo dục là Thiết bị giáo dục phải được bảo quản tốt.
Mặt khác, tất cả các Thiết bị giáo dục đều có thể bị hỏng hóc hay mất
mát qua quá trình sử dụng và qua thời gian. Cần tăng cường việc bảo quản
Thiết bị giáo dục để kéo dài tuổi thọ và giá trị sử dụng của nó. Bảo quản Thiết

bị giáo dục đạt được hai mục đích: bảo vệ được Thiết bị giáo dục, loại trừ
hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng khơng đáng có và đảm bảo hiệu quả,
thuận lợi cho việc sử dụng. Muốn bảo quản Thiết bị giáo dục tốt người cán bộ
13


quản lý phải chỉ đạo cán bộ phụ trách thiết bị làm tốt công việc của họ, cần
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống sổ sách theo dõi, quản lý.
Sổ theo dõi mượn, trả Thiết bị giáo dục:
Họ và tên
người mượn

Tên
TBGD

Mục đích
sử dụng

Hiện trạng
sau khi trả

Ngày
mượn


tên

Ngày
trả


Ký tên

Khi nhận các Thiết bị giáo dục được cấp , hay thiết bị do nhà trường tự trang
bị hoặc Thiết bị giáo dục do giáo viên tự làm cán bộ phụ trách thiết bị cũng
cần có sổ để nhập Thiết bị giáo dục và thống kê được số Thiết bị giáo dục
hiện có.
Sổ nhập thiết bị:

Ngày

Tên TBGD
Tình trạng
được trang
của TBGD
bị

Số lượng

Người
giao (ký
tên)

Người nhận
(ký tên)

Cuối mỗi năm học ban CSVC, Thiết bị giáo dục cùng cán bộ phụ trách
thiết bị cần kiểm kê lại tồn bộ số TBGD nhà trường có, đánh giá được tình
trạng của thiết bị và tần suất sử dụng theo mẫu sổ sau:
Sổ theo dõi tình trạng TBGD :
Tên

TBGD

Tình trạng
Mất

Hỏng

Cịn
tốt

Tần suất sử
dụng
( Số lần SD
/ Năm)

Hiệu quả sử dụng
Tốt

Khá

TB

Yếu

Đề
xuất

Hệ thống sổ sách dùng để giúp cán bộ thiết bị quản lý thiết bị tiện lợi
hơn, nếu biết cách ghi chép khoa học thì khi tìm, khi kiểm tra cũng rất dễ
14



dàng. Nhà trường cần trang bị cho phòng thiết bị một máy vi tính để tiện cho
việc quản lý hệ thống TBGD trên máy.
4. Kết quả đạt được.
Từ thực tế thực hiện trong năm học 2015 - 2016 của vấn đề nghiên cứu
đã thu được kết quả là:
- Điều tra được thực trạng công tác quản lý thiết bị đồ dùng dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường Tiểu học.
- Xây dựng được một số biện pháp trong công tác quản lý thiết bị đồ
dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Đơng
Tân, thành phố Thanh Hóa.
Với các biện pháp trên năm học 2016 - 2017 áp dụng tại trường tiểu
học Đơng Tân, thành phố Thanh Hóa đã đạt được kết quả như sau:
- Cơ sở vật chất thiết bị đồ dùng dạy học được nhà trường đầu tư ngày
càng hoàn thiện.
- Giáo viên nhà trường đã tích cực sưu tầm và làm đồ dùng dạy học có
giá trị sử dụng trong các tiết học.
- 100% giáo viên nhà trường thành thạo tin học, khai thác được các thông
tin trên mạng và thiết kế được các bài giảng điện tử để giảng dạy một cách có
hiệu quả.
- Hệ thống sổ sách theo dõi mượn trả đồ dùng dạy học khoa học, dễ
theo dõi.
- Đồ dùng dạy học trong phòng thiết bị được sắp xếp khoa học, gọn
gàng, đễ tìm, dễ lấy.
- Việc sử dụng Thiết bị giáo dục của giáo viên đã thành thói quên, hiệu
quả sử dụng được nâng lên rõ rệt.
- Chất lượng học sinh được nâng lên. Cụ thể như sau:
*Phẩm chất- Năng lực
Năng lực

Đạt
Chưa đạt

TT Loại hình
Tồn trường
Trong đó lớp 1
Trong đó lớp 2
Trong đó lớp 3
Trong đó lớp 4

SL

TL

418
72
93
82
93

98.9%

SL

5
98.7% 1
96.8% 3
100% 0
99.0
1


Phẩm chất
Đạt
Chưa đạt

TL

SL

TL

SL

TL

1.1%

422
72
96
82
94

99.8

1
1
0
0
0


0.2%

1.3%
3..2%
0%
1.0%

98.7%
100%
100%
100%

Ghi chú

1.3%

15


Trong đó lớp 5

78

100%

0

0%


78

100%

0

* Chương trình lớp học:
TT

Lớp

1
Lớp 1
2
Lớp 2
3
Lớp 3
4
Lớp 4
5
Lớp 5
Cộng

Hoàn thành
Số lượng
Tỉ lệ
72
98.7%
93
96.8%

82
100%
93
99.0
78
100%
418
98.9

Chưa hoàn thành
Số lượng
Tỉ lệ
1
1.3%
3
3..2%
0
0%
1
1.0%
0
0%
5
1.1

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Qua nghiên cứu của bản thân, so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn của
vấn đề, qua tìm hiểu thực trạng trường Tiểu học nơi tôi công tác, tôi mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp quản lý , chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

Thiết bị giáo dục trong nhà trường. Hy vọng Sáng kiến kinh nghiệm nêu trên,
góp phần vào công tác chỉ đạo sử dụng, khai thác Thiết bị giáo dục một cách
hiệu quả nhất góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, nâng cao uy tín và vị thế của nhà trường.
2. Kiến nghị.
* Đối với cấp trên:
- Cần biên chế đủ nhân viên thư viện, thiết bị cho các trường học, bởi
họ là người được đào tạo nghiệp vụ thư viện, thiết bị. Nếu nhà trường thiếu
cán bộ thư viện thì cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên dù cố gắng rất
nhiều, vất vả rất nhiều thì con đường thu lượm kết quả vẫn khơng ngắn.
- Các cấp có thẩm quyền cần có chính sách nâng cao đời sống vật chất
của cán bộ thư viện để họ đảm bảo cuộc sống và nhiệt tình hơn trong cơng
tác.
- Cần có hướng dẫn cụ thể hơn trong việc trang bị, đầu tư cơ sở vật chất
và huy động các lực lượng cũng như các tổ chức xã hội cùng tham gia vào
công tácthư viện của nhà trường.
- Cần có những văn bản mang tính pháp quy hướng dẫn các cơ quan tổ
chức có trách nhiệm trong công tác xây dựng thư viện trường Tiểu học và nó

16


không phải là trách nhiệm riêng của bất cứ một cấp, một ngành nào mà là
trách nhiệm chung của toàn xã hội như công tác xây dựng cơ sở vật chất cho
nhà trường.
- Tổ chức các cuộc thi "Làm và sử dụng đồ dùng dạy học" như tổ chức
hội giảng hàng năm và đó cũng là một căn cứ để đánh giá cán bộ cho các nhà
trường.
* Đối với trường và giáo viên:
- Tăng cường giao lưu, học hỏi, tham khảo cách làm của trường bạn.

Chủ động tiếp cận chương trình sách giáo khoa mới, các phương tiện dạy học
hiện đại, các tài liệu tham khảo, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực, chủ
động trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với sử dụng Thiết bị
giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 4 năm2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Chung

17


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Trịnh Anh Cường - Quản lý CSVC và TBGD trong trường tiểu học – Giáo
trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục tiểu học.Trường
Cán bộ QLGD & ĐT.Hà Nội, 2005.
2. Trần Quốc Đắc
(Tái bản lần thứ nhất – 2004 ). Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng CSVC & TBGD
ở trường phổ thơng Việt Nam.
3. Hồng Đức Nhuận Cải tiến TBGD nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông – TTKHGD SỐ 53.

18



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Lê Thị Chung
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Đơng TânTPTH

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
Năm học
giá xếp loại
đánh giá
đánh giá xếp
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
loại
Tỉnh...)
B, hoặc C)

1.
2.

Một vài kinh nghiệm giúp học sinh

PGD


B

2001-2002

3.

lớp 3 đọc thơ
Tìm hiểu phương pháp dạy học để

PGD

A

2002-2003

4.

chia cho học sinh lớp 3
Kinh Nghiệm sử dụng các Trị chơi

PGD

A

2003-2004

5.

trong giờ tốn 4

Kinh Nghiệm sử dụng các Trị chơi

SGD

C

2003-2004

6.

trong giờ tốn 4
Thiết kế trị chơi tốn học cho học

PGD

A

2004-2005

7.

sinh lớp 2
Sử dụng phương pháp thí nghiệm kết

PGD

A

2007-2008


SGD

B

2007-2008

hình thành khái niệm phép nhân phép

hợp thảo luận nhóm trong dạy học
8.

môn khoa học lớp 4
Sử dụng phương pháp thí nghiệm kết
hợp thảo luận nhóm trong dạy học

19


mơn khoa học lớp 4
Một số trị chơi tốn học cho học sinh PGD

A

2009-2010

lớp 1,2,3
10. Một số trị chơi tốn học cho học sinh SGD

C


2009-2010

lớp 1,2,3
11. Một số biện pháp hình thành kĩ năng

PGD

A

2010-2011

giải các bài tốn có lời văn lớp 5
12. Một số giải pháp phát huy tính tích

PGD

A

2012-2013

SGD

C

2012-2013

9.

cực của học sinh trong việc học phân
môn lịch sử lớp 5

13. Một số giải pháp phát huy tính tích
cực của học sinh trong việc học phân
môn lịch sử lớp 5
14. Một số giải pháp tổ chức hoạt động
ngoài giờ lên lớp gắn liền với giáo
dục kĩ năng sống cho HS trường Th

PGD

A

2014-2015

SGD

B

2014-2015

PGD

A

2015-2016

SGD

B

2016-2016


Đông Tân
15. Một số giải pháp tổ chức hoạt động
ngoài giờ lên lớp gắn liền với giáo
dục kĩ năng sống cho HS trường TH
Đông Tân
16. Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động
tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Tiểu học
Đông Tân
17. Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động
tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Tiểu học
Đông Tân

20



×