Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tổ chức thực hiện bộ quy tắc ứng xử ở trường tiểu học nguyễn văn trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.64 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, con người chịu ảnh hưởng bởi môi trường văn hóa
mà họ sống và hoạt động. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng, nó là nhân tố
quan trọng tạo nên sức mạnh và bản sắc của dân tộc đó. Văn hóa của một tổ
chức xã hội là một yếu tố rất quan trọng mà nhà quản lý cần xây dựng và duy trì
nhằm tạo động lực đưa đơn vị phát triển nhanh và bền vững.
Vậy văn hoá học đường là gì? Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì:
“Văn hóa học đường là hệ các chuẩn mực, giá trị giúp cán bộ quản lý nhà
trường, thầy cô giáo, các vị phụ huynh và các em học sinh có các cách thức
suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp”. Mục tiêu chung nhất của văn hóa học
đường là xây dựng trường học lành mạnh, các mối quan hệ thân thiện và chất
lượng giáo dục thật.
Văn hóa học đường là môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách
và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người sống có hồi bão, có lý tưởng
tốt đẹp. Vấn đề xây dựng văn hóa học đường có tính sống cịn đối với từng nhà
trường, vì nếu học đường mà thiếu văn hóa thì khơng thể làm được chức năng
chuyển tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
  
Cuộc sống hiện đại đang đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục, các thầy cơ
giáo và các bậc phụ huynh học sinh nhiều khó khăn bởi một thực tế học sinh
hiện nay còn yếu và thiếu kỹ năng sống, đặc biệt là kĩ năng ứng xử. Hơn nữa,
thực tế những năm gần đây, tình trạng học sinh vi phạm pháp luật diễn biến
phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Bạo lực, trộm cắp xảy ra trong và ngoài
nhà trường do học sinh gây ra đã trở thành một vấn đề cấp bách gây hậu quả
nghiêm trọng đối với bản thân học sinh, đối với nhà trường, đối với gia đình và
xã hội.
Xuất phát từ thực tế trên, mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển
hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị những phẩm chất, năng lực cần thiết
trong cuộc sống cho các em học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống nói
chung, đặc biệt giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh nói riêng được tích hợp


trong các mơn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông.
được xác định là một nội dung cơ bản của phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" trong các nhà trường.
Mặt khác, là người con của quê hương với bề dày phát triển hơn 200 năm
đô thị tỉnh lị, một Xứ Thanh địa linh nhân kiệt, một thành phố trẻ hơn 20 năm
xây dựng và trưởng thành. Thanh Hóa chúng ta đang vươn mình trỗi dậy với
những cố gắng phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, chúng ta có quyền tự hào
về điều đó. Song thực tế chúng ta cũng thấy một thực trạng về văn hóa ứng xử
của người dân xứ Thanh còn những điều để bạn bè trong nước và quốc tế chưa
hài lòng mà bản thân chúng ta thấy cần phải điều chỉnh.
Vậy "Làm thế nào để người dân Thanh Hóa trở nên thân thiện, cư xử văn
hóa, giao tiếp lịch thiệp" là điều trăn trở của nhiều người dân, nhiều nhà lãnh

1


đạo, quản lí của tỉnh, của các huyện thị, đặc biệt là những người làm công tác
giáo dục.
Là một nhà giáo, hiệu trưởng trường tiểu học, người hằng ngày, hằng giờ
ươm mầm cho thế hệ trẻ, tơi thấy mình cần phải có trách nhiệm hơn với những
thế hệ học trị, những cơng dân tí hon hơm nay và sẽ là công dân thân thiện của
một đô thị văn minh trong tương lai khơng xa. Chính vì vậy, tơi thiết nghĩ ngay
từ tấm bé nhất thiết các em cần được rèn giũa những kĩ năng ứng xử tối thiểu
nhưng lại vô cùng quan trọng này. Với việc xây dựng các quy tắc ứng xử trong
trong những năm qua, nay Hiệu trưởng nhà trường tập trung chỉ đạo việc thực
hành phát huy những những nét đẹp văn hóa và điều chỉnh những hành vi chưa
đẹp, tôi mạnh dạn đưa ra "Tổ chức thực hiện văn hóa ứng xử ở trường Tiểu
học nhằm xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện góp
phần phịng chống bạo lực học đường”
1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

Khi đưa ra một số biện pháp chỉ đạo thực hành văn hóa ứng xử ở trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi - Thành phố Thanh Hố, tơi muốn được cùng các
đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm trong cơng tác quản lí; trao đổi, bàn
luận để tìm ra những biện pháp thiết thực có hiệu quả cao nhất cho chất lượng
giáo dục của một nhà trường thông qua một nội dung quan trọng là xây dựng
văn hóa ứng xử, rèn giũa kĩ năng mềm cho đội ngũ thầy cô và các em học sinh
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các biểu hiện tiêu cực, vi phạm chuẩn mực đạo
đức, lối sống và các hành vi bạo lực học đường, nhằm thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường Tiểu học và thực hiện tốt phong
trào lớn của ngành giáo dục “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, góp phần “ Xây dựng đơ thị văn minh, cơng dân thân thiện” mà mỗi
người Việt Nam nói chung, người dân Thanh Hóa nói riêng đang cùng nhau
chung sức xây dựng. Chúng ta cần hành động đúng để những thế hệ học trị hơm
nay thực sự là chủ nhân tương lai của đất nước.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Ứng xử là kĩ năng ứng phó, xử thế bao gồm hành vi, cử chỉ, ngôn ngữ cụ
thể của con người trước sự tác động của người khác trong một tình huống cụ thể.
Văn hóa ứng xử là sự thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động
của một cộng đồng người trong việc ứng xử và giải quyết mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, với xã hội và từ vi mô đến vĩ mơ. 
Văn hóa ứng xử của người Việt Nam được hình thành trong q trình giao
tiếp. Cái đẹp trong văn hóa ứng xử được cha ông ta lưu giữ, truyền lại từ đời này
sang đời khác. Ngày nay, mặc dù xã hội có nhiều thay đổi bởi thời kì hội nhập
nhưng giao tiếp ứng xử vẫn có tầm quan trọng đặc biệt. Nó tạo nên mối quan hệ
tốt đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong cộng đồng dân cư, trong tình bạn, trong
tình yêu, trong gia đình, trong kinh doanh, trong đàm phán thương lượng, trong
ngoại giao và đặc biệt trong các nhà trường. Người Việt Nam do thiên về tình

2



hơn về lí nên khi giao tiếp ln đề cao vấn đề sử dụng ngôn ngữ để đảm bảo cho
sự đồn kết nhất trí, cho cuộc sống vui vẻ, hài hịa vì vậy cha ơng ta đã có câu:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”.
Thực hiện nghị quyết số 29- NQ/TW, nghị quyết Trung ương VIII, khố
XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, cùng với sự đổi mới của
tất cả các bậc học, giáo dục phổ thơng ngồi việc dạy học sinh những kiến thức
văn hóa thì giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh có vị trí và ý nghĩa vơ
cùng quan trọng.
Thực tiễn cũng đã chứng minh, dạy trẻ kĩ năng sống là điều rất cần thiết,
đặc biệt đối với trẻ tiểu học, khi bắt đầu đi học cũng là lúc trẻ bắt đầu tiếp xúc
với xã hội và rất cần hoàn thiện, phát triển các kĩ năng sống cho riêng mình.
Chính  những kĩ năng sống mà em tiếp nhận được những năm đầu tiên đi học sẽ
theo các em suốt cả cuộc sống sau này. Nếu ngay từ bậc tiểu học, các em đã có
được những kĩ năng tốt, cuộc sống sau này sẽ rộng mở với các em hơn.
Hiện nay, nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được nhiều các quốc gia trên
thế giới đưa vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thơng, dưới nhiều hình
thức khác nhau và được coi như một nội dung để nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ,
đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học,
giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo 4 trụ cột của giáo
dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Đó là "Học để biết,
học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống".
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục thực hiện văn hóa ứng xử ở
trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi- Thành phố Thanh Hóa hiện nay
2.2.1 Thuận lợi
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là một trong những trường nằm ở

trung tâm Thành phố Thanh Hoá, với 25 năm xây dựng, phát triển và trưởng
thành, nhà trường luôn đi đầu trong các phong trào thi đua của ngành về chất
lượng giáo dục toàn diện: Chất lượng các mơn văn hố, đạo đức, các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Khác với các phường trong nội thành, mỗi phường đều có hai trường tiểu
học, trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là ngôi trường tiểu học duy nhất của
phường Ngọc Trạo, với diện tích chật hẹp 3721 m 2 song số lượng học sinh hiện
tại đông nhất thành phố Thanh Hoá với 1327 em học sinh, 52 cán bộ giáo viên
và 33 nhân viên làm công việc chăm sóc phục vụ 1056 em học sinh bán trú.
Với một mơi trường giáo dục cần quản lí số lượng con người đông như
vậy, Ban Giám hiệu nhà trường luôn trăn trở tìm những giải pháp quản lí để
nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng văn hoá học đường.
Ý thức được vai trị của văn hóa ứng xử trong nhà trường, chúng tôi luôn
coi trọng việc xây dựng một ngôi trường thân thiện theo cách tư duy “Một môi

3


trường tốt sẽ có một chất lượng tốt” với nội dung đột phá của trường là “Xây
dựng phong cách nhà giáo và học sinh thành phố.”
Tập thể cán bộ giáo viên khơng ngừng rèn luyện văn hóa ứng xử lịch sự,
cởi mở, chân thành, thẳng thắn trong việc bồi dưỡng chuyên môn cũng như bồi
dưỡng kĩ năng sống hằng ngày.
Học sinh tuy đông nhưng đa số các em đều ngoan ngỗn, chăm học, u
thích các hoạt động tập thể, các hoạt động xã hội. Các em luôn ứng xử lịch sự
với thầy cơ, bạn bè, người thân trong gia đình và những người xung quanh.
Song để đáp ứng tốt hơn nữa việc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo”, từ năm học 2014- 2015, bậc tiểu học thực hiện đánh giá học sinh
theo thông tư 30/TT- BGD&ĐT thì việc xây dựng văn hóa ứng xử lại càng được
nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao hơn bao giờ hết bởi nếu như trước đây việc

đánh giá học sinh được định lượng qua các điểm số thì lời nhận xét của giáo
viên đã là rất quan trọng. Và giờ đây, khi điểm số khơng cịn dùng để đánh giá
thường xuyên đối với học sinh tiểu học thì những lời nhận xét đánh giá của giáo
viên, những cử chỉ ân cần, ánh mắt yêu thương lại là những thông điệp của cơ
đến với trị càng quan trọng hơn bao giờ hết. Đó là nguồn động viên đối với q
trình rèn luyện, phấn đấu của các em học sinh, là biểu hiện của lương tâm và
trách nhiệm từ tấm lòng người thầy đối với những trị nhỏ của mình, là định
hướng để cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường, giúp nhà trường hoàn thành
nhiệm vụ dạy và học, là sự thể hiện chặt chẽ giữa mối quan hệ gia đình, nhà
trường và xã hội.
2.2.2 Khó khăn
Trong những năm gần đây xuất phát từ thực tiễn phát triển của xã hội, cha
mẹ quá bận với công việc hằng ngày, trẻ lại bán trú tại trường nên thời gian
được cha mẹ gần gũi, chỉ bảo cho con không nhiều như trước.
Các thầy cơ giáo do quản lí số lượng học sinh đơng nên đơi khi chưa kiểm
sốt hết những tình huống ứng xử của học sinh. Mặt khác, trong việc ứng xử
một số tình huống khó, một số giáo viên có thể chưa khéo léo trong xử lí dẫn
đến hiệu quả giao tiếp chưa cao, chưa nhận được sự đồng thuận của phụ huynh,
chưa đạt được mục tiêu giao tiếp như mong muốn.
Nhà trường vẫn còn một bộ phận phụ huynh có những cử chỉ ứng xử chưa
đẹp mắt, lời nói chưa văn minh với giáo viên, nhân viên và các em học sinh.
Đối với học sinh, qua theo dõi các hoạt động của các em chúng tôi thấy
một số em có biểu hiện chưa quan tâm đến người khác, chưa biết chia sẻ với cha
mẹ, với thầy cô và các bạn những cơng việc vừa sức nên chưa có cách ứng xử
lịch sự như: chưa biết xin khay cơm bằng hai tay, chưa biết tự sắp xếp gối, chăn
để ngủ, chưa biết tự chải tóc khi cần thiết… Hoặc có những em rất ngoan, thực
hiện tốt mọi nội quy của trường lớp nhưng lại khơng có thói quen chỉ bảo giúp
đỡ bạn làm việc tốt; khả năng tổ chức các hoạt động tập thể cịn hạn chế ...
Chúng tơi cho rằng, đây là những nguyên nhân sâu xa gây nên sự giảm
sút, xuống cấp về đạo đức, gia tăng bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội khác

…ở những bậc học tiếp theo.
4


Hơn nữa, địa bàn dân cư chưa có nhiều khu vui chơi giải trí hấp dẫn dành
cho lứa tuổi học sinh tiểu học để các em có thêm mơi trường giao lưu lành mạnh
trong việc rèn luyện các kĩ năng sống nói chung và những kĩ năng ứng xử cần
thiết cho trẻ em nói riêng.
2.3. Kết quả khảo sát việc thực hiện một số các kĩ năng thể hiện văn
hóa ứng xử của học sinh trong trường
Chúng tôi tổ chức kháo sát bằng nhiều hình thức như quan sát, phỏng vấn,
tổ chức giải quyết tình huống, phiếu thăm dị, thơng qua các hoạt động học tập
để đánh giá mức độ đạt được ở một số kĩ năng giao tiếp ứng xử của học sinh,
chúng tôi thu được kết quả qua các câu hỏi trắc nghiệm như sau:
2.3.1 Văn hóa trong cách xưng hô
Câu 1: Con dùng cách xưng hô nào với các bạn trong lớp? ( tôi - bạn; cậu - tớ;
tao - mày) Dùng ở mức độ nào? (thường xuyên; thỉnh thoảng; không bao giờ.)
Câu 2: Con dùng cách xưng hô nào với các anh chị học sinh hơn tuổi?
( anh/chị- em; anh/chị- tôi; tao/mày) Dùng ở mức độ nào? ( thường xun; thỉnh
thoảng; khơng bao giờ.)
2.3.2 Văn hóa qua thái độ ứng xử
Câu 1: Khi thấy một bạn vịng tay, cúi chào các thầy cơ giáo con cảm thấy bạn
là người thế nào? ( Xa lạ; buồn cười; lịch sự; lễ phép quá mức cần thiết)
Câu 2: Khi gặp khách trong trường con phải làm gì? ( vịng tay cúi chào; nhìn
khách vì thấy lạ; đi qua bình thường)
2.3.3 Văn hóa cảm ơn, xin lỗi
Câu 1: Con đã bao giờ nói lời cảm ơn, xin lỗi chưa? (thường xuyên; thỉnh
thoảng; hiếm khi; chưa nói bao giờ)
Câu 2: Khi chẳng may làm bạn vấp ngã con phải làm gì? ( xin lỗi bạn; chạy đi
chơi tiếp; đỡ bạn đứng dậy, phủi sạch quần áo cho bạn và xin lỗi bạn)

2.3.4 Văn hóa xếp hàng
Câu 1: Con đã bao giờ đi theo đúng thứ tự đã xếp hàng để vào lớp hay ra về
chưa? ( thường xuyên; thỉnh thoảng; ít khi)
Câu 2: Nếu con là lớp trưởng, khi xếp hàng cho các bạn ra về thì gặp các bạn
của lớp bên cùng đi tới cửa lớp của con, lúc đó con phải làm gì? ( Yêu cầu các
bạn lớp mình dừng lại nhường cho lớp bạn đi trước vì hành lang chật quá; cùng
cho các bạn lớp mình ra khỏi lớp chen lấn đi luôn; không yêu cầu các bạn đi
theo hàng nữa)
2.3.5 Văn hóa trật tự, lắng nghe
Câu 1: Khi dự chào cờ đầu tuần con ngồi như thế nào? ( ngồi quay sang bên
cạnh nói chuyện với mấy bạn thân; ngồi theo hàng của lớp và trật tự lắng nghe;
tranh thủ đọc chuyện tranh)
Câu 2: Mỗi khi nhà trường tổ chức hoạt động tập thể con tập trung lắng nghe
những nội dung nào? ( khi cô giáo và các bạn phát biểu; lúc các bạn biểu diên
văn nghệ; nghe tất cả các nội dung từ đầu đến cuối)
2.3.6 Văn hóa đúng giờ

5


Câu 1: Bạn có đi học đúng giờ khơng? (thường xuyên đi đúng giờ; thỉnh thoảng
đi đúng giờ, chỉ đi muộn 15 phút sinh hoạt đầu giờ)
Câu 2: Đi học đúng giờ có lợi gì? ( tiếp thu bài đầy đủ; không bị trừ điểm thi
đua của lớp; không làm mất thời gian của cô giáo và các bạn, cả 4 phương án
trên)
3.7 Văn hoá tiết kiệm
Câu 1: Khi rửa tay, chẳng may mất nước con làm thế nào?(chạy luôn ra bể
nước khác để rửa tay; vặn lại vòi nước rồi mới đi; không cần rửa tay nữa)
Câu 2: Trống điểm giờ ra chơi, con phải làm gì để tiết kiệm điện? ( tắt điện và
tắt quạt; chỉ cần tắt quạt không cần tắt điện; việc tắt điện và tắt quạt khơng phải

việc của học sinh)
3.8 Văn hố bảo vệ môi trường
Câu 1: Khi thấy mẫu rác trên sân trường con sẽ làm gì? ( đi qua ln vì đã có cơ
nhân viên qt vệ sinh; cúi xuống nhặt rác bỏ vào thùng rồi đi tiếp, gọi cô nhân
viên vệ sinh đến nhặt rác)
Câu 2: Những hơm có tiết Thủ công, những mẫu giấy loại sau khi cắt con để ở
đâu? ( bỏ vào ngăn bàn cho gọn; để dồn lại cuối tiết học bỏ vào thùng rác; vứt
những mẫu giấy loại xuống nền lớp để bác lao công quét)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
NĂM HỌC 2009 – 2010
( Thời điểm nhà trường đăng kí xây dựng cơ quan văn hóa cấp Tỉnh)
Kết quả - Tính theo tỷ lệ %
Một số kĩ năng được đánh giá
Khối
lớp
nhỏ
(khối 1, 2, 3)
Khối lớp lớn (khối 4, 5)
trong văn hố ứng xử

Khá, tốt Bình thường Chưa tốt Khá, tốt Bình thường Chưa tốt

Văn hóa trong cách xưng hơ
Văn hóa chào hỏi
Văn hóa cảm ơn, xin lỗi
Văn hóa xếp hàng
Văn hóa trật tự lắng nghe
Văn hóa đúng giờ
Văn hố tiết kiệm
Văn hố bảo vệ mơi trường


53,6
40,4
35,7
47,6
36,8
38,2
48,7
31,1

24,3
32,9
36,1
35,7
33,3
43,7
28,8
36,9

22,1
26,7
28,2
16,7
29,9
18,1
22,5
32

50,1
45,8

45,7
37,5
34,7
38,6
43,7
39,9

31,6
34,9
33,3
30,4
43,8
36,1
40,1
32

18,3
19,3
21
32,1
21,5
25,3
16,2
28,1

Qua kết quả điều tra ta thấy học sinh của trường đã có được một số kĩ
năng ứng xử rất văn hoá, nhiều em tuy nhỏ tuổi nhưng cũng đã có ý thức thực
hiện nội quy trường lớp rất tốt. Tuy nhiên nhìn vào kết quả tổng hợp ở hai độ
tuổi: Khối nhỏ (lớp 1, 2, 3); Khối lớn ( lớp 4, 5), thì việc nhận thức và vận dụng
thực hành các kĩ năng ứng xử của các em ở cả hai khối đều có những học sinh

thực hiện tốt và chưa tốt. Tỉ lệ học sinh được đánh giá có kĩ năng ứng xử có văn
hóa cao chưa phải là con số mà các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và mọi
người mong muốn. Hoặc với cùng một kĩ năng nhưng khối này cao thì khối kia
lại thấp. Điều đó chứng tỏ rằng, với các độ tuổi khác nhau thì việc thể hiện các
kĩ năng cũng khác nhau tuỳ theo tâm lí lứa tuổi. Ví dụ: Việc xử lí các tình huống
giao tiếp thì các anh chị khối lớn thực hiện tốt hơn các em nhỏ song kĩ năng thực
hiện văn hóa xếp hàng các anh chị khối 4, 5 làm chưa tốt vì đơi khi những học
6


sinh hiếu động ở khối lớn lại muốn “tự khẳng định mình”; hay việc nói lời cảm
ơn, xin lỗi, chia sẻ cảm xúc lại làm học sinh khối lớn ngại ngùng, khó nói.
Ngược lại, với học sinh lớp 1, 2, 3 do cịn bé, hồn nhiên hơn nên việc nói lời
cảm ơn, xin lỗi hay việc bộc lộ và chia sẻ cảm xúc được thực hiện rất tự nhiên.
Theo đó, người giáo viên cần nắm bắt tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh để có
biện pháp rèn luyện, giáo dục phù hợp thì mới đạt kết quả cao.
2.4. Các giải pháp xây dựng văn hóa ứng xử trong trường tiểu học
Từ xưa đến nay, việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh luôn được
các nhà giáo dục quan tâm, thực hiện. Đó là một trong những điều kiện tiên
quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt, đức độ, tài năng phục
vụ đất nước trong tương lai. Người xưa thường dạy con cháu: “Học ăn, học nói,
học gói, học mở” chính là rất coi trọng vấn đề này.
Có thể nói, trường học là nơi truyền bá những nét đẹp của văn hóa một
cách khn mẫu và bài bản nhất. Nét đẹp văn hóa trong giao tiếp cũng đòi hỏi
các nhà giáo dạy cho học sinh những điều mẫu mực nhất. Việc xây dựng chuẩn
mực về lời nói, hành vi trong giao tiếp, ứng xử trong các trường học, địi hỏi
phải có những chuẩn mực trong chương trình giảng dạy. Muốn nâng cao văn
hóa ứng xử của học sinh trong trường học con đường gần nhất, hiệu quả nhất
khơng thể nằm ngồi mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau giữa giáo dục và giao tiếp.
Văn hóa học đường được tạo dựng nên bởi nhiều yếu tố nhưng quan trọng

nhất, quyết định nhất theo chúng tôi là vai trò của bốn yếu tố: Lãnh đạo nhà
trường, đội ngũ thầy cô giáo, các em học sinh và các bậc phụ huynh.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, qua quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng Cơ
quan văn hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, tôi tự
rút ra một số giải pháp thực hành văn hóa ứng xử ở trường tiểu học như sau:
2.4.1 Đảm bảo các yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng quy tắc ứng xử
2.4.1.1 Xác định đối tượng
Để xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học đạt hiệu quả cao thì nhà
trường nhất thiết phải xây dựng bộ quy tắc, việc xác định đối tượng thực hiện
các quy tắc ứng xử phải toàn diện, phải là sự đóng góp cơng sức và sự nỗ lực rèn
luyện của lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo, các em học sinh và các bậc phụ
huynh.
2.4.1.2 Xác định tình huống ứng xử
Ứng xử đẹp là cách ứng xử có văn hóa phù hợp với tình huống giao tiếp,
việc ứng xử phải linh hoạt, tế nhị mà hiệu quả. Trong trường học, thầy cơ cần
tạo ra nhiều những tình huống ứng xử trong cuộc sống hàng ngày, tạo ra các sân
chơi bổ ích để định hướng và giúp các em có nhiều cơ hội để giải quyết tình
huống ứng xử như các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giao lưu, giã ngoại,
tham quan, hoạt động từ thiện….thì hiệu quả giáo dục mới cao.
2.4.1.3 Xác định nội dung ứng xử
Quy tắc ứng xử phải được nhà trường họp bàn thống nhất nội dung từ học
sinh, thầy cô và các bậc phụ huynh tham gia đóng góp ý kiến và hồn thiện. Câu
từ thể hiện nội dung của quy tắc phải được diễn đạt ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu,
7


dễ thực hiện. Các nội dung phải sát thực, gẫn gũi với các em và mang tính giáo
dục cao.
2.4.2 Khơng ngừng bổ sung hoàn thiện nội dung Quy tắc ứng xử văn
hoá trong trường tiểu học qua từng năm học.

2.4.2.1 Đối với học sinh
- Quan hệ bạn bè cởi mở trên tinh thần động viên tích cực học tập, rèn luyện.
- Khơng phát ngơn bừa bãi, lời nói khi diễn đạt có văn hóa.
- Hàng ngày đến trường, lớp, bạn bè chào hỏi thân thiện, vui vẻ.
- Có thái độ kính trên nhường dưới, sẵn sàng chia sẻ với moi người.
- Khi gặp thầy cô giáo, cán bộ nhân viên chào hỏi niềm nở.
- Khi có khách đến thăm trường phải biết chào hỏi lịch sự.
- Tuyệt đối không gây gổ, xích mích, xâm phạm thân thể lẫn nhau.
- Có thái độ bình tĩnh khi đề nghị thầy cơ giáo, cán bộ, nhân viên trong nhà
trường giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của bản thân.
- Tự giác sửa chữa lỗi lầm khi vi phạm các điều nội quy của nhà trường.
- Ln có ý thức xây dựng bảo vệ trường lớp ngày càng xanh sạch đẹp hơn.
- Có ý thức bảo vệ các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử của địa phương.
- Ln có những hành động nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn góp phần tiết kiệm điện,
nước, bảo vệ của công.
- Mỗi học sinh cần phải có ý thức rèn luyện kỹ năng sống và học tập.
2.4.2.2 Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Xây dựng lối sống lành mạnh, vui vẻ hòa đồng.
- Mỗi khi gặp nhau chào hỏi thân thiện, cấp dưới chào hỏi trước cấp trên,  người
nhỏ tuổi chào hỏi trước ngưịi lớn tuổi .
- Ai cũng có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, xây dựng nhà trường ngày mỗi
vững mạnh.
- Ln ln có ý thức tơn trọng đồng nghiệp và học sinh.
- Chào hỏi ân cần, niềm nở lịch sự mỗi khi có khách đến trường.
- Có thái độ bình tĩnh nhẹ nhàng khi bày tỏ ý kiến, khơng phát ngơn lời lẽ thiếu
văn hóa.
- Mỗi người đều có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, chăm lo cảnh quan, bảo
vệ cơ sở vật chất của nhà trường.
- Tác phong, trang phục chỉnh tề (mặc áo dài vào thứ hai đầu tuần dự lễ chào cờ)
đạo đức, lối sống mẫu mực để học sinh noi theo.

- Không xâm phạm đến thân thể đồng nghiệp và học sinh.
- Chú trọng rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Sẵn sàng chia sẻ với mọi hoàn cảnh liên quan đến đồng nghiệp và học sinh.
- Kịp thời trao đổi với lãnh đạo khi có những tình huống bất thường xảy ra.
- Sắp xếp, bài trí phòng làm viê ̣c, phòng học mô ̣t cách khoa học, sạch sẽ.
- Đi làm, hội họp đúng giờ, ngồi dự hô ̣i nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn,
không ngồi nghiêng ngửa, vắt chân, rung đùi, tắt điện thoại hoặc để chế độ rung.

8


- Đi, đứng với tư thế chững chạc, không khê ̣nh khạng, gây tiếng đô ̣ng lớn;
- Giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại lớp học hoặc phòng giáo viên, khơng
đi lại tùy tiện vào các phịng học khác.
- Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, không nói to, gây ồn ào.
- Hết giờ làm viê ̣c tắt điê ̣n, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn trường học.
- Mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên phải tự mình rèn luyện tốt về kỹ năng sống
để học sinh noi theo.
2.4.2.3 Đối với phụ huynh học sinh
- Luôn tôn trọng nội quy nhà trường, tôn trọng con và cùng hướng dẫn con thực
hiện nghiêm túc, các nội quy quy định, không xem thường những nội quy của
nhà trường quy định đối với con trẻ.
- Luôn tôn trọng thầy cô và những nhân viên của trường làm nhiệm vụ giáo dục,
chăm sóc con cái.
- Phụ huynh đến trường trang phục lịch sự, lời nói văn minh, tuyệt đối khơng
gây ồn ào nơi trường học hoặc có ý kiến vượt cấp khi có vấn đề liên quan đến
quyền lợi của con. Nếu chưa hài lịng về vấn đề gì nên gặp trực tiếp lãnh đạo
nhà trường giải quyết trước khi có ý kiến lên cấp trên.
- Nhà trường ln duy trì các địa chỉ thùng thư “ Điều tơi muốn nói”, tạo mọi cơ
hội để phụ huynh được đóng góp ý kiến cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học

sinh làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
2.4.2.4  Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trị  
- Thầy cơ giáo phải hết lòng thương yêu giúp đỡ học sinh, tạo nhiều cơ hội để
các em có điều kiện gần gũi, giao tiếp, tâm sự với mình.
- Thể hiện được sự công bằng trong đánh giá, dành nhiều cảm thông cho học
sinh bị hạn chế về học lực.
- Thầy cô, lãnh đạo nhà trường phải hịa mình vào các buổi sinh hoạt tập thể, các
buổi lao động, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cùng với học sinh.
- Phải bình tĩnh, suy nghĩ chín chắn khi giải quyết các tình huống liên quan đến
học sinh, để sau khi giải quyết học sinh cảm thấy mến phục, mang được tính
giáo dục cao.
- Lãnh đạo nhà trường sắp xếp thời gian để tiếp xúc nhiều với học sinh, kịp thời
giải quyết mọi nguyện vọng chính đáng của học sinh.
2.4.2.5 Thực hiện xây dựng mơi trường quan hệ thân thiện giữa trị và
trị
- Thầy cơ giáo, trước hết là giáo viên chủ nhiệm phải kịp thời phát hiện và ngăn
chặn những mâu thuẫn xảy ra giữa học sinh với nhau.
- Tạo môi trường cho các em có điều kiện giao tiếp giữa các học sinh trong lớp,
giữa lớp này và lớp khác.
- Tạo điều kiện cho học sinh quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn, trong
cuộc sống.
- Quan tâm rèn luyện ý thức tự giác cho học sinh.
- Luôn luôn tạo cơ hội cho mỗi học sinh sửa chữa lỗi lầm.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tin cậy, có uy tín cao đối với các bạn trong lớp.
9


2.4.2.6 Thực hiện xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy với thầy
- Trước hết là thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học, công khai minh bạch
các hoạt động, đặc biệt là nguồn tài chính.

- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa các thành viên trong lãnh đạo nhà trường và
với tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Lãnh đạo phải đối xử thật sự công bằng với mọi người, tạo mọi cơ hội để cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội giao tiếp, tâm sự.
- Lãnh đạo giải quyết công việc cần nhẹ nhàng, hợp tình hợp lý; phải lắng nghe
dư luận để chọn lọc, tôn trọng những ý kiến của đồng nghiệp, phải biết hy sinh.
- Kịp thời chia sẻ những hoàn cảnh khó khăn giữa đồng nghiệp với nhau.
- Phát huy vai trị “ tổ ấm” của tổ cơng đồn trong xây dựng mối quan hệ giữa
các thành viên trong nhà trường
2.4.3 Tổ chức thực hiện Quy tắc ứng xử văn hoá trong trường tiểu
học
Nếu như Quy tắc ứng xử có vị trí quan trọng thì việc tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quy tắc ứng xử lại đóng vai trị quyết định thành công hay thất bại.
2.4.3.1 Đối với lãnh đạo nhà trường
Để thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường thì lãnh đạo nhà
trường phải đóng vai trò chỉ đường.
Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường cần họp thống nhất nội dung,
lên kế hoạch thực hiện như thời gian, đối tượng, hình thức tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện phải chú ý sơ kết các đợt thi đua, đánh giá, rút kinh
nghiệm và lên kế hoạch phù hợp cho thời gian tiếp theo.
Tăng cường sự chỉ đạo thống nhất của Chi ủy, Ban Giám hiệu và các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong quá trình thực hiện, điều chỉnh
những nội dung, cách thức thực hiện để đạt hiệu quả cao.
Ban Giám hiệu phải thực sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống cho học sinh, ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực, vi phạm
chuẩn mực đạo đức, lối sống và các hành vi bạo lực học đường. Đưa chuyên
đề "Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học" vào thời khoá biểu của học
sinh và chỉ đạo thực hiện giảng dạy ở tất cả các lớp, đồng thời giảng dạy tích
hợp lồng ghép trong các tiết học, mơn học phù hợp, các tình huống ứng xử hàng
ngày. Luôn tạo được sự đồng cảm, ủng hộ của phụ huynh học sinh cho các hoạt

động giáo dục của trường ( Cho con tham gia hành trình chia khó vùng cao, gia
nhập các câu lạc bộ rèn kĩ năng sống, cùng con và thầy cơ trang trí lớp học…)
Đặc biệt, lãnh đạo nhà trường chú trọng đến cơng tác giáo dục tư tưởng,
đề cao tình thương u, tinh thần trách nhiệm giữa thầy giáo và học trò, giữa học
trò với học trò. Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện, hành vi thờ ơ, thiếu trách
nhiệm của một bộ phận giáo viên và học sinh trước các tình huống vi phạm nội
quy của học sinh.
Mặt khác, lãnh đạo phải có cái nhìn tinh tế từ đội ngũ cán bộ giáo viên và
học sinh, phải nhận ra những điều tốt đẹp nhất trong mỗi con người, phát huy
những ưu điểm, hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm, những bất cập
10


ảnh hưởng đến q trình xây dựng văn hố trong nhà trường thì tất yếu chúng ta
sẽ tạo được mơi trường giao tiếp, ứng xử có văn hóa một cách bền vững.
Xây dựng tốt mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội. Nhà trường
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục của địa phương và gia đình học
sinh trong việc quản lý, giáo dục các em.
Bên cạnh việc dạy học, cần tăng cường tổ chức những sân chơi bổ ích,
xây dựng mơi trường sư phạm thân thiện, trang bị nhận thức đúng đắn và lý
tưởng cao đẹp để các em vững tin bước vào đời. (Ví dụ: chuyên mục “Mỗi tuần
một câu chuyện" vào thứ hai chào cờ đầu tuần theo các chuyên đề hướng về
chủ điểm giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch, văn hóa ứng xử, giao tiếp và
giáo dục các giá trị sống, các kỹ năng xã hội.)
2.4.3.2 Đối với giáo viên
* Với bản thân
Mỗi giáo viên phải đồng thời làm tốt vai trò thực hiện và dẫn lối phải là
tấm gương mẫu mực thể hiện văn hóa ứng xử cho học sinh noi theo trong từng
lời nói, cử chỉ, cách ăn, cách mặc và trong mỗi việc làm. Sự khéo léo ứng xử của
người thầy là điều cần thiết tạo dựng một mơi trường lành mạnh, có tác động

tích cực đến học trò.
          Người giáo viên là người trực tiếp tiếp xúc với học sinh và cha mẹ học
sinh sẽ góp phần dẫn lối cho các chủ trương, những nội quy, quy tắc của nhà
trường đến với học sinh, phụ huynh học sinh. Vì vậy, để những quy tắc ứng xử
văn hóa trở thành thói quen trong nếp sống hàng ngày thì chính các thầy cô cũng
đã, đang và sẽ cùng rèn luyện với chức năng hồn thiện mình và làm mẫu cho
học sinh noi theo.
* Với học sinh và phụ huynh
Giáo viên cần nói năng đúng mực, nhẹ nhàng, thể hiện sự tôn trọng với
người đang giao tiếp. Khi giảng bài cần gần gũi, chỉ bảo ân cần, tỉ mỉ cho học
sinh, giảng giải rõ ràng, mạch lạc dễ hiểu. Thương yêu học sinh; không mắng
mỏ, xúc phạm tới nhân phẩm học sinh. Tôn trọng nhân cách của các em, mềm
mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý học sinh vi phạm. Khi học sinh hoàn
thành tốt nhiệm vụ cần tuyên dương khen thưởng. Khi học sinh mắc lỗi cần phê
bình nghiêm khắc song chọn lời lẽ khéo léo để không gây tổn thương học sinh.
Đặc biệt để thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo thông tư 30/TTBGD&ĐT, các nhà giáo càng phải linh hoạt và tích cực hơn nữa trong việc quan
sát, dõi theo sự tiến bộ của các em trong học tập rèn luyện để khích lệ động viên
kịp thời đối với từng việc làm tốt của học sinh, phân tích để học sinh ln nhận
ra và làm theo những điều hay lẽ phải giúp các em khôn lớn mỗi ngày.
Đối với phụ huynh, cần trao đổi khéo léo, mang tính hợp tác cao. Đối xử cơng
bằng đối với con em của họ, không ép buộc học sinh học thêm hoặc làm những
việc trái quy định gây bức xúc trong phụ huynh. Không thông báo sai lệch kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh; phải phản ánh chính xác, trung thực,
khách quan về học sinh cho phụ huynh cùng phối hợp giáo dục.
* Với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch
11


Văn minh, lịch sự khi giao tiếp, luôn thể hiê ̣n thái đô ̣, cử chỉ, lời nói
khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống; không to tiếng, hách dịch,

cửa quyền hoă ̣c có thái đô ̣ khiếm nhã, gây căng thẳng cho người đến giao dịch;
Không tùy tiện cung cấp các thông tin của nhà trường, của viên chức cho người
khác biết (trừ trường hợp được Hiệu trưởng cho phép).
Công tâm, tâ ̣n tụy khi thi hành nhiệm vụ. Không tiếp tay làm trái các quy
định để vụ lợi. Phải nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công viê ̣c. Thấu hiểu,
chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho
người đến giao dịch. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người
đến giao dịch và học sinh. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, nếu phải để khách đến
làm viê ̣c phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
* Với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiêp.
̣
Ứng xử với cấp trên: phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian các
mê ̣nh lê ̣nh, nhiê ̣m vụ được phân cơng. Thường xun báo cáo, phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiê ̣n đúng chức trách, quyền hạn được giao.
Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp
trên, bảo vê ̣ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng viê ̣c góp ý, phê
bình hoă ̣c đơn thư nă ̣c danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên. Khi gă ̣p
cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự.
Ứng xử với cấp dưới: Có trách nhiệm hướng dẫn cấp dưới triển khai thực
hiê ̣n tốt nhiê ̣m vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá viê ̣c chấp
hành kỷ cương, kỷ luâ ̣t hành chính, viê ̣c thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ chuyên môn.
Gương mẫu cho cấp dưới học tâ ̣p, noi theo về mọi mă ̣t. Nắm vững tư tưởng, tâm
tư, nguyê ̣n vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành đô ̣ng viên, thông cảm,
chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công viê ̣c và cuô ̣c sống của cấp dưới. Không
cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dâ ̣p, xa rời cấp dưới.
Ứng xử với đồng nghiê ̣p: Coi đồng nghiê ̣p như người thân trong gia đình
mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuô ̣c sống; Khiêm tốn, tôn
trọng, chân thành, bảo vê ̣ uy tín, danh dự của đồng nghiê ̣p. Không ghen ghét, đố
kị, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nô ̣i bô ̣. Luôn có thái đô ̣ cầu thị,
thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công viê ̣c, cuô ̣c sống; Không suồng

sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt
nhiê ̣m vụ được giao.
* Ứng xử trong hô ̣i họp, sinh hoạt tâp̣ thể: Phải nắm được nô ̣i dung, chủ đề
cuô ̣c họp, hô ̣i thảo, hô ̣i nghị; chủ đô ̣ng chuẩn bị tài liê ̣u và ý kiến phát biểu. Có
mă ̣t trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định
của Ban tổ chức điều hành cuô ̣c họp, hô ̣i nghị, hô ̣i thảo. Trong khi họp: Tắt điê ̣n
thoại di đô ̣ng hoă ̣c để ở chế đô ̣ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác; Giữ
trâ ̣t tự, tâ ̣p trung theo dõi, nghe, ghi chép các nô ̣i dung cần thiết; không nói
chuyê ̣n và làm viê ̣c riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuô ̣c họp, không ra
vào, đi lại tuỳ tiê ̣n trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ
hoă ̣c Ban tổ chức; không làm việc riêng hoặc nói chuyện riêng trong cuộc họp,

12


không trao đổi, thảo luận riêng. Kết thúc cuô ̣c họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp
trên ra trước, không chen lấn; cần sắp, kiểm tra lại bàn ghế, ngăn bàn...
* Ứng xử trong giao tiếp qua điêṇ thoại: Trao đổi nô ̣i dung đầy đủ, rõ ràng, cụ
thể. Âm lượng vừa đủ nghe, nói năng từ tốn, rõ ràng, xưng hô phải phù hợp với
đối tượng nghe, không nói quá to, thiếu tế nhị gây khó chịu cho người nghe; Có
lời cảm ơn, lời chào trước khi kết thúc cuô ̣c gọi. Khi  lên lớp, giáo viên phải tắt
điện thoại hoặc để máy ở chế độ rung. Chỉ nghe, gọi điện thoại khi thật cần thiết.
Nếu sử dụng phải xin phép học sinh, ra ngoài lớp học mới được sử dụng,
tránh làm ảnh hưởng tới học sinh.
* Ứng xử với người thân trong gia đình: Có trách nhiê ̣m giáo dục, thuyết
phục, vâ ̣n đô ̣ng người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luâ ̣t của Nhà nước; không vi phạm Pháp luâ ̣t; Thực
hiê ̣n tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc,
hoà thuâ ̣n; Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình
để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh

nhâ ̣t, tân gia và các viê ̣c khác xa hoa, lãng phí hoă ̣c để vụ lợi; Sống có trách
nhiệm với gia đình.
* Ứng xử với nhân dân nơi cư trú: Gương mẫu thực hiê ̣n và vâ ̣n đô ̣ng nhân dân
thực hiê ̣n tốt chủ trường chính sách của Đảng, pháp luâ ̣t của Nhà nước, quy định
của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền,
Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn
tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó
khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng; Không can thiê ̣p trái pháp
luâ ̣t vào hoạt đô ̣ng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham
gia, xúi giục, kích đô ̣ng, bao che các hành vi trái pháp luâ ̣t.
* Ứng xử nơi công công,
̣ đông người: Thực hiê ̣n nếp sống văn hoá, quy tắc,
quy định nơi công cô ̣ng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ,
người tàn tâ ̣t khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường; Giữ gìn trâ ̣t tự xã hô ̣i và vê ̣
sinh nơi công cô ̣ng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luâ ̣t; Không có hành vi hoă ̣c
làm những viê ̣c trái với th̀n phong mỹ tục. Ln giữ gìn phẩm chất của một
người làm công tác giáo dục.
* Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài: Thực hiê ̣n đúng quy định của Nhà
nước, của ngành về quan hê ̣, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài; giữ gìn
và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tô ̣c; bảo vê ̣ bí mâ ̣t Nhà
nước, bí mâ ̣t công tác, lợi ích quốc gia.
2.4.3.3 Đối với học sinh : Trường học là nơi rèn đức, luyện tài của người
học sinh. Trong môi trường này, mỗi học sinh phải lưu ý rõ về bổn phận, trách
nhiệm, nghĩa vụ với thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ khác. Học sinh đóng vai
trị thực hiện nhiệm vụ
a. Khi ở trường
   
* Ứng xử với thầy cô, nhân viên 


13


Chào hỏi lễ phép khi gặp mặt. Không lẫn tránh hoặc tỏ thái độ dửng dưng.
Khi giao tiếp luôn giữ lễ, khơng vì q gần gũi mà có những cử chỉ, lời nói vượt
q mối quan hệ thầy trị. Ln vâng lời dạy bảo, tuân theo sự hướng dẫn của
thầy cô và nhân viên. Khi lầm lỗi, được thầy cô chỉ bảo, hãy thành khẩn nhận lỗi
và sửa chữa, điều chỉnh hành vi của mình, khơng vì thế mà đặt điều nói xấu sau
lưng thầy cơ. Trường hợp bị oan, đến gặp thầy cô lễ phép giải bày không nên về
báo phụ huynh đến đôi co làm mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa gia đình và nhà
trường. Khi thầy cô vào hay rời lớp, hãy đứng dậy trong tư thế nghiêm trang để
chào. Cử chỉ miễn cưỡng đứng chào được xem là vô lễ.
* Ứng xử với quan khách đến liên hệ với trường 
Khách đến trường bao gồm các vị lãnh đạo trong ngành, trong chính
quyền, đơn vị, đồn thể, tổ chức có liên quan, các bậc phụ huynh hoặc nhân dân
đến liên hệ công việc. Khi khách đến cần thể hiện sự tơn trọng, kính mến. Lễ
phép chào hỏi khi gặp mặt. Chỉ dẫn nơi khách cần liên hệ với thái độ niềm nở,
trân trọng. Khơng nhìn soi mói hoặc bàn tán, cợt nhã. Khơng đến gần phương
tiện đi lại của khách để ngắm nghía. Khi khách vào thăm lớp hay liên hệ với
thầy cô, hãy đứng dậy nghiêm trang chào. Hành động đó cũng đựơc thực hiện
khi khách rời lớp. Trong khi thầy cô trao đổi với khách ở ngoài lớp, hãy ngồi im
lặng trong lớp chờ thầy cô vào. Việc gây ôn ào sẽ khiến khách đánh giá thấp về
lớp và trường của mình.
* Ứng xử với các anh chị lớp trên, bạn bè và các em lớp dưới 
Với anh chị lớp trên: Cần thể hiện sự tơn trọng, xem như là anh chị trong
gia đình, không được cậy thế em nhỏ mà hỗn láo. Khi có chuyện bất thường, hãy
đến trình bày với các cơ giáo lớp mình hoặc thầy cơ trong Ban Giám hiệu để giải
quyết, không tự ý gọi bạn bè, anh chị đến gây sự làm ảnh hưởng nền nếp của
nhà trường.
Với bạn bè cùng trang lứa và các em lớp dưới : Ln ơn hồ, nhã nhặn,

đồn kết tương thân tương trợ, khi có bất hồ hãy dùng lời nói để giải quyết,
không dùng hành vi bạo lực khiến sự việc càng thêm mâu thuẫn. Cùng nhau chia
sẻ, giải quyết những trở ngại trong cuộc sống, trong học tập. Tránh sự đố kị, đặt
điều nói xấu nhau, chia bè, chia phái trong tập thể.
b. Ứng xử trong cuộc sống
* Chào hỏi với người trên hàng: Cúi đầu chào kết hợp với lời nói lễ phép: Thưa
(…) tuỳ theo mối quan hệ và giới tính để xưng hơ cho phù hợp. Nếu dùng
từ “Chào” thì sau từ xưng hơ phải có từ “ạ”. Trường hợp bắt tay, phải để người
lớn đưa tay trước. Khi bắt phải nắm tay chặt để thể hiện sự thân mật.
 * Chào hỏi với người ngang hàng, dưới hàng
Có thể dùng lời thân thiện: Chào (bạn – em) hoặc mỉm cười, đưa tay chào,
hoặc dùng những câu nói xã giao “ Bạn đi đâu đấy? , Bạn đang làm gì vậy? , Em
có khoẻ khơng? ”. Có thể dùng cử chỉ vỗ vai nhẹ nhàng hoặc bắt tay để tạo sự
thân mật.
* Nói lời xin lỗi và nhận lời xin lỗi

14


Nói xin lỗi: Khi làm người khác khó chịu hoặc thiệt hại về vật chất hay
tinh thần dù là nhỏ nhất, hãy mạnh dạn nói lời xin lỗi với thái độ hối tiếc. Khi
xin lỗi đừng cho đó là việc tự hạ mình, ngược lại hành động đó khiến cho người
được xin lỗi khơng chỉ dễ chịu mà cịn đánh giá mình là người có văn hóa.
Nhận lời xin lỗi: Khi được người khác xin lỗi hãy vui vẻ trả lời: “không
sao” hoặc “khơng có gì”. Nếu người xin lỗi là người lớn hơn hãy thêm từ “ạ!”.
Tránh im lặng hoặc quay người bỏ đi. Làm thế không giải toả được sự hối tiếc
của người đã xin lỗi, có khi gây bực mình cho người xin lỗi.
* Yêu cầu được giúp đỡ và lời cảm ơn khi được giúp đỡ
Yêu cầu được giúp đỡ: Hãy nói với một thái độ nhã nhặn, thân thiện:
- “ Xin … vui lịng giúp đỡ…”

- Bạn có thể giúp tơi …được khơng?
- “ Xin lỗi, có thể cho tơi biết …”
Sau khi được giúp đỡ: Hãy nói “ cảm ơn” hoặc “cảm ơn nhiều” với một
nụ cười tươi tắn và thái độ biết ơn.
Đề nghị xin phép được giúp đỡ người khác:  Khi thấy có người xách nặng hoặc
đang kéo xe lên dốc hay đang đau đớn, cần sự dìu dắt… ta nên đến đề nghị được
giúp đỡ họ. Trước khi thực hiện cần vui vẻ nói: “ Tơi có thể giúp … được khơng
?”,“ Tơi làm gì để có thể giúp …?” 
Trả lời khi được cảm ơn: Khi được người khác bày tỏ sự cảm ơn nên đáp
lại bằng thái độ vui vẻ, cởi mở cùng câu nói: “Khơng có gì”; nếu đối tượng trên
hàng hãy thêm từ “ạ” ở cuối lời nói hoặc từ “dạ” ở trước câu nói. 
Trả lời điện thoại: Khi có chng báo, hãy nhấc điện thoại và bắt đầu
bằng hai tiếng “A lơ!” sau đó giới thiệu tên mình hoặc nhà mình và nhã nhặn hỏi
người gọi cần trao đổi có việc gì? Nếu người gọi cần gặp một thành viên trong
gia đình, hãy lịch sự bảo: “Xin … vui lòng chờ máy” và đi gọi người thân.
Tránh nói cộc lốc “chờ máy” hoặc khơng trả lời mà gọi ngay người được gọi.
Trường hợp người thân đi vắng, hãy thông báo với lời lễ phép, lịch sự, tránh
những câu: “Khơng có nhà”, “đi rồi” và cắt máy.
2.4.3.4 Đối với Cha mẹ học sinh
Nếu như lãnh đạo nhà trường đóng vai trị chỉ đường, giáo viên đóng vai
trị dẫn lối thì cha mẹ học sinh đóng vai trị đồng hành trong cơng tác xây dựng
văn hóa ứng xử trong nhà trường."Nếp trường" muốn được hình thành như một
thói quen văn hóa thì sự góp phần khơng nhỏ là “Nếp nhà”. Nhà trường luôn coi
trọng sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường.Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên
liên lạc và chia sẻ thông tin, thông báo chủ trương, hoạt động của nhà trường và
kết quả học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh qua hệ thống tin nhắn Vn.edu,
email, điện thoại, trao đổi trực tiếp khi cần thiết để cha mẹ học sinh ln có thể
đồng hành cùng nhà trường. Điều quan trọng là nhà trường đã gửi được thông
điệp giáo dục và luôn mong muốn nhận được sự ủng hộ, tiếng nói chung cộng
đồng trách nhiệm trong việc giáo dục học sinh của các bậc làm cha làm mẹ.

2.4.4 Công tác thi đua, khen thưởng

15


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách tốt nhất, rất thiết
thực để làm cho mọi người tiến bộ. Cơng việc hàng ngày chính là nền tảng
thi đua, phải làm thế nào để ngày hôm nay tốt hơn ngày hơm qua”.
Để khích lệ động viên tinh thần thi đua thực hiện tốt các quy tắc ứng xử của cán
bộ giáo viên nhân viên và các em học sinh trong nhà trường, Ban thi đua, Ban
Giám hiệu luôn chú trọng đến công tác thi đua, khen thưởng đúng với mục đích,
tạo động lực động viên, lơi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy
tinh thần trách nhiệm mà cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra.
Chúng ta đã biết tâm lý chung của mỗi người đều mong muốn được lãnh
đạo đánh giá đúng mức sự cố gắng, tích cực của bản thân. Mỗi lời động viên,
khích lệ đúng lúc của người lãnh đạo sẽ có tác dụng tích cực, làm cho người
được khen có tâm trạng phấn khởi hơn và càng quyết tâm hơn khi thực hiện
nhiệm vụ. Trong một tập thể có nhiều người như thế sẽ tạo khơng khí vui tươi
đồn kết, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt tâm lí này lại càng được
thể hiện rõ nét hơn đối với tâm lí học sinh tiểu học.
Việc khen thưởng các phong trào thi đua nói chung và thi đua xây dựng
văn hố ứng xử nói riêng được nhà trường đưa vào tiêu chí đánh giá xếp loại đối
với mỗi cá nhân cán bộ giáo viên, nhân viên và các em học sinh, theo dõi đánh
giá theo tuần và công bố kết quả vào thứ hai chào cờ đối với học sinh, nhắc nhở
chỉnh đốn từng tháng trước hội đồng giáo dục đối với giáo viên, biểu dương và
rút kinh nghiệm hàng kì đối với phụ huynh.
Ngồi ra, đối với những biểu hiện ứng xử hay, sáng tạo sẽ được ban thi
đua và đặc biệt là lãnh đạo cơ quan khen thưởng, biểu dương kịp thời mà không
nhất thiết phải đến kỳ sơ kết, tổng kết phong trào thi đua mới đưa ra bình xét,
khen thưởng. Chính vì vậy, để đẩy mạnh phong trào thì sự bao quát, theo dõi thi

đua phải thật sát sao, cần phải tiến hành hàng ngày bởi thực chất của việc khen
thưởng trong trường học về vật chất là không đáng kể song về yếu tố tinh thần
đối với chúng tôi cũng không kém phần quan trọng, nó vẫn đủ để khích lệ, động
viên bởi đó là sự ghi nhận chân thành, là chuẩn mực đạo đức mà nhìn vào ai
cũng có thể cảm nhận được, học tập và làm theo. Không những thế khen thưởng
cịn mang tính định hướng để mỗi thầy cơ giáo và các em học sinh thực hiện tốt
hơn nữa những hành vi đạo đức, những ứng xử văn hóa rõ nét mà bản thân
người được khen thưởng nêu gương thực hiện.
2.5. KẾT QUẢ
2.5.1. Đối với nhà trường
Sau 5 năm thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa, với sự đồng tình cao của
tồn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh và đặc biệt là các em học sinh.
Nhà trường đã thu được những kết quả nhất định. Trường đạt Đơn vị văn hóa
cấp tỉnh giai đoạn 2009- 2014, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên,
tỉ lệ học sinh giỏi các cấp trong những năm gần đây ln nằm trong tốp các
trường có chất lượng cao của thành phố và của tỉnh. Uy tín của trường có nhiều
chuyển biến, thương hiệu của nhà trường được xã hội ghi nhận. Trong thời gian
tới, nhà trường tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn về
16


những quy tắc Văn hóa ứng xử trong trường học cho phù hợp với tình hình thực
tiễn. Năm học 2014 2015, được đã được Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị xuất
sắc.
Về cơ sở vật chất tuy chưa được đầy đủ nhưng chúng tôi đã xây dựng môi
trường lớp học, trường học thân thiện, gần gũi như một gia đình bởi vì trong mơi
trường ấy học sinh sẽ đón nhận những tình cảm u thương của thầy cơ giáo như
người thân. Các em sẽ hợp tác, trải nghiệm và trao đổi với giáo viên một cách
thoải mái hơn, thái độ ứng xử với mọi người văn hóa hơn.
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

a) Danh hiệu thi đua
Năm học
2010 - 2011
2011 - 2012
2012- 2013

2013- 2014

2014- 2015

Danh hiệu
Số, ngày, tháng, năm của QĐ công nhận danh hiệu thi
thi đua
đua; cơ quan ban hành quyết định
Tập thể LĐXS
QĐ số 3366/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND Tỉnh
Cờ thi đua của
QĐ số 2956/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của UBND Tỉnh
UBND Tỉnh
Tập thể LĐXS
QĐ số 3572/QĐ- UBND ngày 11/10/2013 của UBND Tỉnh
Cờ thi đua của Liên
QĐ của Liên ngành Đoàn - Đội- Hội cấp Tỉnh.
ngành cấp Tỉnh.
Tập thể LĐXS
QĐ số 3646/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của UBND Tỉnh
Cờ thi đua dẫn đầuQĐ của Liên ngành Đoàn - Đội - Hội cấp tỉnh
bậc học 3 năm liền
của Liên ngành
Đơn vị đạt chuẩn văn-QĐ số 185/ QĐ- LĐLĐ ngày 30/ 9/2014 cảu LĐLĐ tỉnh.

hóa cấp tỉnh
Tập thể LĐXS
QĐ số 7700/QĐ- UBND ngày 31/08/2015 của UBND TP
Cờ thi đua của ChínhQĐ số 1730/QĐ- TTg ngày 9/10/2015 của Thủ tướng
phủ
Chính phủ.

b) Hình thức khen thưởng:
Năm học

2010 - 2011

2011 – 2012

2012- 2013

2013- 2014

Hình thức
Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;
khen thưởng
cơ quan ban hành quyết định
HCLĐ Hạng 3 của ChủQĐ số 2044-QĐ/CTN ngày 10/11/2011 của Chủ tịch
tịch nước.
nước CHXHCNVN.
Bằng khen của Liên
QĐ số 179/QĐ- CĐN ngày 17/7/2012;
đoàn Lao động tỉnh.
Bằng khen của Trung
ương Hội Chữ thập đỏQĐ số 102/QĐ- TWHCTĐ ngày 26/7/2012

Việt Nam. .
Bằng khen của UBNDQĐSố 3572/QĐ- UBND ngày 11/10/2013 của UBND
Tỉnh
Tỉnh
Bằng khen của TổngQĐ số 1155/QĐ-TLĐ ngày 05/7/2013 của Tổng LĐLĐ
LĐLĐ
Việt nam
Bằng khen của TW HộiQĐ số 135/QĐ-TWHCTĐ ngày 25/7/2013 của TW Hội
CTĐ
CTĐ Việt nam.
Bằng khen của TW ĐoànQĐ số 438/QĐ-TWĐTN ngày 09/8/2013 của Trung
TNCSHCM
ương Đoàn TNCSHCM
Bằng khen của TW HộiQĐ số 113/QĐ-TWHCTĐ ngày 9/7/2014 của TW Hội
CTĐ
CTĐ Việt nam.
Bằng khen CĐGD
QĐ số 110./QĐ-CĐGDVN ngày 18/7/2014 của Công

17


đoàn Giáo dục Việt Nam

2014- 2015

2.5.2. Đối với giáo viên
Trong q trình xây dựng Đơn vị văn hóa cấp tỉnh, tập thể cán bộ giáo
viên chúng tơi đã có những bước chuyển biến đáng kể về tinh thần đoàn kết nội
bộ, quan hệ giữa đồng nghiệp ngày một hòa nhã, thân thiện, cởi mở hơn. Những

mối quan hệ tốt đẹp đó đã giúp chúng tơi xích lại gần nhau. Mỗi cán bộ, giáo
viên đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao hơn với cơng việc để hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau, nó được
hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân
trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi là các giá trị văn hóa, đạo đức,
thẩm mỹ của mỗi cá nhân được thể hiện thông qua thái độ, hành vi, cử chỉ, lời
nói của mỗi cá nhân đó. Nó được biểu hiện trong mối quan hệ với những người
chung quanh, trong học tập, công tác, với bạn bè cùng trang lứa và thậm chí
ngay cả với chính bản thân họ. Chính vì vậy mà hằng ngày, từng giờ người giáo
viên phải không ngừng rèn luyện mình và đem sức mình, đem kinh nghiệm sống
của mình để giáo dục kĩ năng sống cho lớp lớp thế hệ học sinh thân yêu.
BẢNG TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
Số
CBGV,
CNV

Giáo
viên đạt
chuẩn
%

Giáo viên
trên
chuẩn
%

46

100


46

Giáo viên dạy giỏi
Chiến sĩ thi đua (SL)

Số SKKN

TP

Tỉnh

Q.gia

Trường

TP

Tỉnh

80,0

8

3

1

40


14

5

100

82,0

9

0

0

41

17

10

48

100

87,3

12

2


1

41

23

15

46
2013 - 2014
2014 - 2015 50

100

87,5

13

3

0

43

28

21

100


90,0

Năm học

2010 - 2011
2011 - 2012
2012 - 2013

45

16

2.5.3 Đối với học sinh
   
Với học sinh, các em thường xuyên rèn luyện thêm những kỹ năng đẹp.
Các em ngày càng ngoan hơn, chăm học hơn, yêu thích các hoạt động học tập và
các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Hiện tượng học sinh nói tục hạn chế
tối đa, văn hóa xếp hàng, văn hóa giao thơng được các em hưởng ứng tích cực,
là trường có học sinh đơng và diện tích chật hẹp nên học sinh rất nghiêm túc
trong việc xếp hàng, không chen lấn, xô đẩy nhau mỗi khi vào học, ra lớp. Đặc
biệt là việc đội mũ bảo hiểm khi ngồi sau xe máy, xe đạp điện được các em chấp
hành nghiêm chỉnh, khơng chỉ khi đến lớp mà bất kì ở đâu khi ngồi sau xe máy,
xe đạp điện. Chính vì vậy chất lượng giáo dục của nhà trường đã có chuyển biến
tích cực trong các năm học vừa qua, như tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình
lớp học đạt 98,7%, học sinh mũi nhọn đạt cao và bền vững, tỉ lệ học sinh đỗ vào
18


các trường chất lượng cao năm sau cao hơn năm trước, quan hệ giữa học sinh
ngày càng gắn bó hơn.

BẢNG TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG MŨI NHỌN CỦA HỌC SINH
(Số lượng giải năm 2013- 2014 giảm là do ngành giảm số lượng các cuộc thi)
Học sinh giỏi

Năm học
2010 - 2011

Cấp Thành phố
167
Cấp Tỉnh
19
Cấp Quốc gia
6

Năm học
2011- 2012

Năm học
2012- 2013

210

205

44

56

15


9

Năm học
2013- 2014
120

Năm học
2014- 2015

20
4

KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG ỨNG XỬ CỦA HỌC SINH
NĂM HỌC 2018 – 2019
Kết quả - Tính theo tỷ lệ %
Khối lớp nhỏ
Khối lớp lớn
Một số kĩ năng được đánh giá
(khối
1,
2,
3)
(khối 4, 5)
trong văn hố ứng xử
Khá,
Bình
Chưa Khá,
Bình
Chưa
tốt

thường
tốt
tốt
thường
tốt
Văn hóa trong cách xưng hơ 60,2
29,8
10,0
61.4
27,5
11,1
Văn hóa chào hỏi
70,3
14,5
15,2
71,6
23,0
5,4
Văn hóa cảm ơn, xin lỗi
51,5
30,1
18,4
55,2
33,8
11,0
Văn hóa xếp hàng
78,0
16,6
5,4
70,8

15,3
13,9
Văn hóa trật tự lắng nghe
65,3
19,2
15,5
68,2
14,8
17,0
Văn hóa đúng giờ
85,1
10,9
4,0
87,3
10,0
2,7
Văn hóa tiết kiệm
63,8
20,5
15,7
65,7
20,1
14,2
Văn hóa bảo vệ môi trường 66,9
19,3
13,8
68,8
17,4
13,8


19


3. KẾT LUẬN
3.1. Bài học kinh nghiệm
Người có văn hóa khơng nhất thiết phải là người có học vấn. Nền tảng của
văn hóa chính là văn hóa ứng xử. Người xây dựng được cho mình một thói quen
và tập qn tốt trong đời sống thường nhật mà ta gọi là nếp sống văn hóa, ln
tự tin và biết tự trọng, khơng đành lịng làm việc xấu xa vơ liêm sỉ, sẽ bứt rứt,
xấu hổ không nguôi khi nghĩ tới việc làm sai trái. Chính vì vậy mà văn hóa ứng
xử có thể xây dựng tốt nhất từ thời điểm các em mới học tiểu học.
Văn hóa học đường cịn thể hiện ở thái độ, nhận thức trong việc chấp
hành các nội quy quy định của nhà trường, sự nghiêm túc trong tiết chào cờ, hát
quốc ca đầu tuần, các buổi sinh hoạt tập thể thể hiện văn hóa ứng xử đẹp nhất
khi đứng dưới lá cờ thiêng liêng của Tổ quốc…
Văn hóa học đường khơng những thể hiện văn hóa ứng xử mà nó cịn thể
hiện ở văn hóa bảo vệ mơi trường, hay văn hóa tổ chức...Ở đó, các bạn học sinh
sẽ thể hiện cách ứng xử của mình với các thầy cơ giáo bằng sự kính trọng, u
q, hiểu được những kiến thức mà thầy cô truyền đạt, những chỉ bảo, quan tâm
của thầy cơ chính là chiếc chìa khóa vàng mở cửa tương lai, để các em biết sống
tự giác và có trách nhiệm. Vì vậy những hành vi vô lễ, tỏ thái độ với thầy cô là
đi ngược lại với văn hóa ứng xử trong học sinh.
 
Văn hóa học đường khơng chỉ là những ứng xử có văn hóa của học sinh
mà đó là mơi trường, khơng gian văn hóa bao trùm trên mọi hoạt động của thầy
cơ, học trị và cha mẹ của các em khi đến trường và ra ngoài xã hội.
3. Kết luận
Văn hóa ứng xử trong trường học là một phần khơng thể thiếu trong nhà
trường, nó như kim chỉ nam của nhiệm vụ xây dựng “Văn hóa học đường”. Và
để đạt được mục tiêu đó, sự góp sức, tương tác của học sinh, gia đình, nhà

trường và tồn xã hội là vơ cùng quan trọng. Với học sinh nói riêng, mỗi chúng
ta nên có ý thức và có thái độ tích cực về học tập, xây dựng nề nếp, nên hình
thành cho mình lối sống văn minh, kỉ luật trong học đường và cả trong xã hội.
Những việc làm đó chính là bệ phóng cho sự trưởng thành, là những hành trang
đầu tiên cho cuộc hành trình dài phía trước cịn nhiều chơng gai và thách thức.
Nếu văn hóa học đường phát triển đúng hướng sẽ tạo nên một môi trường
giáo dục lành mạnh và thân thiện, trong môi trường ấy là những con người văn
minh, lịch sự, có ý thức xây dựng, từ đó hình thành nên một xã hội phát triển
hiện đại, giàu mạnh hơn, tốt đẹp hơn.
 
Mỗi chúng ta, ai cũng cần hình thành cho mình ý thức xây dựng, nhìn
thấy được trách nhiệm của bản thân mà giữ gìn và phát huy những truyền thống,
giá trị văn hóa, lịch sử tốt đẹp của dân tộc.
Để đạt được điều đó, mỗi học sinh nên cố gắng ngay từ thời điểm hiện tại,
hãy cùng nhau thực hiện tốt văn hóa học đường, có thái độ tích cực hơn đối với
nhiệm vụ học tập cũng như trong việc thực hiện nề nếp của trường lớp. Các con
hãy cùng  nhau phấn đấu để trở thành một đứa con ngoan, một người trò giỏi,

20


một cơng dân có ích cho xã hội, góp sức lực của mình để dựng xây quê hương
ngày thêm phát triển, giàu đẹp, đến gần hơn với bạn bè trong nước và quốc tế.
Giá trị cao nhất của mọi giá trị văn hóa chính là con người, con người có
nhân cách văn hóa. Sự hồn thiện nhân cách là chiến thắng lớn nhất của văn
hóa. Đối với nước ta, trong bối cảnh xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh, với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, vấn đề văn hóa ứng xử cá nhân được xác lập trên cơ sở tơn trọng giá trị
tinh thần, phải bình đẳng với giá trị vật chất, có sự hài hịa giữa lợi ích cộng
đồng và lợi ích cá nhân, giữa lý tưởng và hiện thực. Ý thức tự giác cá nhân có

khi quyết định vận mệnh con người. Không thể một lúc cải tạo được tồn xã hội,
nhưng có thể và cần phải tu dưỡng từng bước của mỗi cá nhân. Đòi hỏi cao của
bản thân mình là dấu hiệu văn hóa. Ý thức tự giác phải song hành với hành động
tự giác. Đó chính là văn hóa ứng xử của cá nhân đối với chính mình một cách
hồn thiện trong bất cứ hoàn cảnh nào.
XÁC NHẬN CỦA
P. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TPTH, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan SK không copy
NGƯỜI VIẾT

Phùng Thị Hào

Phạm Thị Như

21



×